Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động việt nam hiện nay từ thực tiễn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.31 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ BẢO CHÂU

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI , 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TƯỜNG DUY KIÊN

Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ
Phản biện 2: LÊ THỊ HOÀI THU

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 10 giờ, ngày.26
tháng.10. năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những xu thế chủ đạo của thế giới hiện đại là
khẳng định và đề cao quyền, tự do, nhân phẩm và bình đẳng của con
người. Dù vậy, dưới sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh
khác nhau, các quyền, tự do, nhân phẩm và bình đẳng của con người
ở mỗi xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử được thực thi và đảm bảo cũng
khác nhau.
Không thể phủ nhận rằng, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của LĐN trong những năm gần đây, đã có nhiều cải thiện đáng
kể, nhưng về cơ bản vẫn chưa được nhìn nhận và đảm bảo một cách
thích đáng, công bằng và phù hợp.
Với vị thế là thủ đô của Việt Nam, Hà Nội là một trong 5
thành phố có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả nước. Là một
trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị
trí cao so với các địa phương khác. LĐN là một bộ phận không thể
thiếu đối với thị trường lao động Hà Nội. Hà Nội đang ngày cành thu
hút rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, sản xuất
kinh doanh. Cùng với đó, Hà Nội cũng trở thành trung tâm thu hút
nguồn lao động ở rất nhiều khu vực, vùng miền của đất nước, trong
số đó chiếm tỉ trọng lớn là LĐN.
Vậy, Hà Nội một trung tâm kinh tế năng động với sự đa dạng
về thiên nhiên, địa hình, dân số, nguồn nhân lực , đã có những quyết
sách gì, làm gì để bảo đảm quyền của LĐN… đang trở thành một vấn
1



đề rất đáng được quan tâm. Với mong muốn bảo vệ quyền lợi của
LĐN, những người không chỉ là nguồn lao động quan trọng của xã
hội, mà còn là những người thực hiện những thiên chức lớn lao, đồng
thời, trên cơ sở phân tích thực trạng của Hà Nội để góp phần bảo vệ
quyền quyền của LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, cũng
như ở Việt Nam nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền
của LĐN theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn
thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
Đây là đề tài thực sự mang tính cấp thiết không chỉ ở mặt lý luận, mà
còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lao động, việc làm và bảo vệ quyền của LĐN là một trong
những vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của xã hội. Trong nhiều
năm qua, đã có nhiều công trình, đề tài, dự án tập trung nghiên cứu
về vấn đề này, trước hết phải kể đến các công trình, đề tài của:
Trần Thị Quốc Khánh (2012), Thực hiện pháp luật bình đằng
giới ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã nghiên cứu các lý luận
về pháp luật bình đẳng giới, phân tích và nhận định về thực trạng
triển khai pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập các phương
diện khác nhau về vấn đề của LĐN, bình đẳng giới trong lao động,
việc làm cũng như các vấn đề liên quan đến quyền lợi của LĐN.

2


Có thể thấy, việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền của
LĐN và cơ chế thực thi pháp luật đó trên địa bàn thành phố Hà Nội

cho đến nay chưa được quan tâm nghiên cứu. Hà Nội đã gặp không ít
vấn đề liên quan đến LĐN. Vì vậy, nghiên cứu việc triển khai thực
thi pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, tính hiệu quả, những thuận lợi,
khó khăn, đặc thù… của thành phố mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn xác định mục tiêu nghiên cứu những quy định
của pháp luật Việt Nam về LĐN, thực trạng bảo vệ LĐN, quyền
của LĐN được thể hiện cùng với việc làm của họ nhằm về bảo vệ
quyền, và lợi ích hợp pháp trong quá trình lao động của cả nước
nói chung và địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Làm sáng tỏ những vấn đề khái quát chung về LĐN,
quyền của LĐN và pháp luật về sử dụng LĐN của Việt Nam. (2)
Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, dân số và LĐN trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Phân tích thực trạng thực hiện quyền của LĐN
theo pháp luật lao động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. (3)
Đưa ra được những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của LĐN theo pháp luật lao
động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật
Việt Nam trong việc bảo vệ quyền của LĐN và thực trạng thi hành
những quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của LĐN trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do quan niệm về nội hàm của pháp luật và hệ thống pháp
luật còn có nhiều quan điểm khác nhau, vì vậy đề tài tập trung
nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định, các nguyên tắc pháp lý
cũng như các chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay trong
lĩnh vực bảo đảm quyền của LĐN và phân tích, nghiên cứu thực
trạng thực thi pháp luật bảo đảm quyền của LĐN trên phạm vi địa
bàn thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc bảo vệ LĐN
nói chung và pháp luật về LĐN nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn
bản có liên quan đến pháp luật đối với sử dụng LĐN.
4


- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được
sử dụng nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn
này gồm: Các khái niệm cơ bản; các văn bản liên quan đến pháp luật
đối với sử dụng LĐN.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp
các tài liệu, văn bản liên quan đến pháp luật đối với sử dụng LĐN.
Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài luận văn này.

5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này
nhằm mục đích thu thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng
thực thi pháp luật đối với sử dụng LĐN cũng như thực trạng sử dụng
LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng
01 phiếu điều tra bằng bảng hỏi với 10 câu để nghiên cứu thực trạng
thực thi pháp luật về sử dụng LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng
bảng hỏi trên tổng số khách thể điều tra là 90 LĐN làm việc trong
các ngành nghề xã hội và tập trung ở mức tuổi là 25 - 45 tuổi. Mỗi
khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi trả lời, các
khách thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các
nội dung của phiếu.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

5


- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống
kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin
cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán
học thống kê để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên
cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng
tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn là một trong những công trình
chuyên khảo trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp độ luận văn
thạc sĩ Luật học, nghiên cứu một cách có hệ thống về quyền của LĐN

theo pháp luật và pháp luật LĐN hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho công tác giảng dạy về pháp luật lao động, đặc biệt là
LĐN; làm tài liệu nghiên cứu cho tất cả những ai quan tâm, muốn tìm
hiểu về pháp luật LĐN…
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về LĐN và vấn đề
bảo đảm quyền LĐN.
Chương 2: Thực trạng thực hiện bảo đảm quyền của LĐN
theo pháp luật về lao động Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội

6


Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện bảo đảm quyền của LĐN theo pháp luật
về lao động Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động nữ
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Lao động là hoạt động đặc trưng mang tính sáng tạo của con
người trong quá trình sống, tồn tại và thích nghi với thế giới tự nhiên
cũng như xã hội. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời
sống xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ

Ngoài hoạt động chuyên môn, LĐN còn chăm sóc gia đình,
quán xuyến việc nhà bởi theo quan niệm truyền thống ở Việt Nam
LĐN thể hiện vai trò này tốt hơn nhiều so với lao động nam.
Người LĐN rất đa năng, sáng tạo, khéo léo trong việc thực
hiện công việc.
1.1.3. Vai trò của lao động nữ
(1) Trong gia đình
Ngày nay, dù đời sống xã hội phát triển, đã tạo điều kiện giải
phóng phụ nữ khỏi việc nội trợ của gia đình để tham gia hoạt động xã
hội, nhưng vai trò của người phụ nữ không vì thế mà mất đi. Họ còn
7


là người tham gia lao động tạo thu nhập cho gia đình, đóng vai trò tay
hòm chìa khóa, có tác động đến việc chi tiêu trong gia đình. Nên
người xưa có câu “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”.
(2) Trong công việc
LĐN luôn thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, ở từng vị
trí khác nhau. Họ vừa phải lao động, vừa phải học tập nâng cao trình
độ để theo kịp nhịp sống của xã hội.
(3) Trong xã hội
Như vậy, trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay, LĐN
không chỉ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia
đình mà còn có vai trò to lớn trong công việc, công tác xã hội.
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện pháp luật về
quyền của lao động nữ
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo đảm quyền của lao động nữ
- Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về Quyền LĐN là
tương đối đa dạng. Bởi lĩnh vực điều chỉnh mang tính chất liên
ngành, vì vậy phương pháp điều chỉnh vừa là mang tính chất thỏa

thuận, bình đẳng, lại vừa mang tính chất mệnh lệnh, quyền uy.
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo đảm quyền của lao động nữ
Bảo đảm các quyền cơ bản của công dân là trách nhiệm của
nhà nước và của toàn xã hội. Pháp luật Việt Nam đã đi sâu vào cơ chế
sinh hoạt của xã hôi, nghiêm cấm sự phân biệt giới tính, chống bất
bình đẳng. Mặc dù trên thực tế, còn nhiều vấn đề bất cập do pháp luật

8


chưa đi sâu vào đời sống xã hội, nhưng trên cơ sở lí luận, pháp luật đã
quy định khá chặt chẽ.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền của lao động nữ
1.2.3.1. Nguyên tắc bảo vệ lao động nữ
Đây là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt và xuyên
suốt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật Lao động. Việc xác
định nguyên tắc này trước hết trên cơ sở đường lối, chính sách của
Đảng. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc bảo vệ người lao động được ghi
nhận trong Hiến pháp và trong Bộ Luật Lao động.
1.2.3.2. Nguyên tắc bình đẳng giới và không phân biệt đối xử
Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là một phần quan
trọng trong chiến lược hội nhập bình đẳng giới với quốc tế mà Đảng
và Nhà nước đang thúc đẩy.
1.2.3.3. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật:
Như vậy, pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, ngay từ những ngày đầu mới xây dựng hiến pháp chúng ta
đã có những quy định cụ thể trong Luật Hiến Pháp và trong các luật và
các văn bản dưới luật.
1.3. Nội dung và các điều kiện bảo đảm quyền lao động nữ theo
pháp luật lao động Việt Nam

1.3.1. Nội dung các quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt
Nam
Năm 2012, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Bộ luật Lao động năm 2012. Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung
9


toàn diện nội dung và được thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/5/2013. Bộ luật Lao động 2012 vẫn giữ 01 chương
riêng dành cho LĐN, là Chương X những qui định riêng đối với
LĐN, nhưng nội dung Chương X đã được sửa lại toàn bộ, Bộ luật
Lao động 2012 chỉ còn 8 điều (Từ Điều 153 đến Điều 160).
1.3.1.1. Việc làm, tuyển dụng và hợp đồng lao động
Đối với bất cứ lao động nào thì việc làm đều có ý nghĩa hết
sức cần thiết và cơ hội việc làm sẽ tạo ra cơ hội phát triển đối với mỗi
cá nhân. Đối với lao động nữ, việc làm có ý nghĩa quan trọng và trong
những trường hợp đặc biệt như bà mẹ đơn thân… thì việc làm sẽ giúp
họ nuôi sống bản thân và gia đình của họ. Tuy nhiên, cơ hội việc làm
cho LĐN thường khăn hơn trong thị trường lao động hiện nay.
1.3.1.2. Học nghề và đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo nghề, giải quyết việc làm ngày càng hoàn
thiện, các cấp chính quyền đã hỗ trợ, tạo điều kiện tổ chức dạy nghề,
tư vấn, giới thiệu việc làm cần thiết.
1.3.1.3. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân cho LĐN như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt
nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn, sào cách điện…
1.3.1.4. Kỷ luật lao động
Tại Điều 125 Luật Lao động 2012 đã quy định có 3 hình thức
xử lý kỷ luật lao động, bao gồm “Khiển trách”, “Kéo dài thời hạn

nâng lương không quá 06 tháng; cách chức”, “Sa thải”. Tuy nhiên,
10


trường hợp LĐN tự ý bỏ việc khi con đủ 6 tháng tuổi, đến khi con đủ
9 tháng tuổi mới trở lại làm việc, đến khi con đủ 12 tháng tuổi thì hết
thời hiệu xử lý kỷ luật 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
1.3.1.5. Bảo hiểm xã hội và các chế độ
LĐN là một lực lượng lao động xã hội đông đảo, họ đã thể
hiện rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực.
Nên LĐN cần được sự quan tâm đúng mức từ Nhà nước, xã hội để họ
có được vị trí độc lập trong đời sống xã hội và gia đình, là nền móng
vững chắc cho sự phát triển, tiến bộ của phụ nữ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Quyền được đình công của LĐN
Bên cạnh những quyền như trên, LĐN nữ cũng có quyền
đình công theo Luật trong những trường hợp các tổ chức đại diện cho
LĐN nói riêng và người lao động nói chung tổ chức, quy định tại
điểm đ, Khoản 1, Điều 5 của Luật lao động 2012.
1.3.2. Các điều kiện bảo bảo đảm quyền lao động nữ
1.3.2.1. Bảo đảm về chính trị và tư tưởng
Để bảo vệ tối đa quyền lợi của LĐN, pháp luật cho phép
người lao động ở bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp tư
nhân hay doanh nghiệp Nhà nước đều có quyền tham gia Công đoàn,
điều này được thể hiện ở Điểm c Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động.
Theo đó, người lao động có quyền: “Thành lập, gia nhập, hoạt động
công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật…” [28].
11



1.3.2.2. Bảo đảm về pháp luật
Trong hệ thống thượng tầng kiến trúc thì Nhà nước và pháp
luật là hai hình thái ảnh hưởng đến hệ thống quyền của lao động nữ
nói riêng và quyền và nghĩa vụ của người lao động nói chung.
1.3.2.3. Bảo đảm về kinh tế - xã hội
Bảo vệ và không ngừng nâng cao các quyền của lao động nữ
là một quá trình không thể tách rời với thực hiện các quyền kinh tế,
xã hội bởi chúng có mối quan hệ biện chứng.
1.3.2.4. Bảo đảm về văn hóa
Văn hoá, xã hội truyền thống cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc xây dựng, thực hiện và bảo vệ quyền của lao động nữ.
Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và
thực trạng lao động nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện
tích tự nhiên của thành phố. Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20
mét so với mặt nước biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và
Tây. Các đỉnh cao nhất là Ba Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét; Chân Chim
462 mét; Thanh Lanh 427 mét và Thiên Trù 378 mét…Khu vực nội đô
có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
12


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Tăng trưởng kinh tế

Song song với phát triển kinh tế, Thành phố cũng chú trọng
bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 2,7% (chuẩn đa chiều); tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
đạt 80,1%; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 56,93%... Giá cả thị
trường, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2016 ước
tăng 3,01-3,07%.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp công nghiệp
trong năm 2015 không có biến động lớn. Cộng dồn cả năm 2015, chỉ
số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 0,3%
so với năm trước. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước giảm 3,1%,
khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 0,7%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 0,7%.
c) Đặc điểm văn hóa - xã hội
Thành phố đã quan tâm, chăm lo cho các đối tượng chính
sách, người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã
hội; thăm và tặng quà trong các dịp lễ, tết; giải quyết chế độ ưu đãi
đối với người có công, quân nhân, viên chức công an, quốc phòng.
2.1.3. Thực trạng về lao động nữ trên địa bàn thành phố
Xu hướng kết hôn và già hóa được thể hiện rõ qua các tỷ lệ LĐN
trên địa bàn Hà Nội từ 2013 - 2015. Bên cạnh đó, theo thống kê của Hà Nội,

13


LĐN trên đọa bàn thành phố tập trung làm việc ở những công việc thuộc
ngành nông lâm, ngư nghiệp và thuộc lao động giản đơn.
2.2. Thực trạng bảo đảm quyền của lao động nữ trên địa bàn
thành phố Hà Nội
2.2.1. Thực trạng triển khai các văn bản liên quan đến việc làm,

tuyển dụng và hợp đồng lao động đối với lao động nữ
Nguyên tắc bình đẳng về việc làm và quyền được đào tạo
nghề được quy định cụ thể tại Điều 9 Bộ luật lao động 2012 và Điều
59 Luật Việc làm.
Bình đẳng giữa lao động nam và LĐN về cơ hội làm việc
trước hết được thể hiện ở việc tuyển dụng lao động. Đây chính là giai
đoạn quan trọng trong việc thiết lập quan hệ lao động để người lao
động có được việc làm.
2.2.2. Thực trạng triển khai các văn bản liên quan đến học nghề và
đào tạo nghề cho lao động nữ
Đào tạo nghề dự phòng cho LĐN chưa được thực hiện hợp
lý. Thực tiễn các doanh nghiệp sử dụng LĐN phải nghiên cứu những
nghề mà LĐN không thể làm được đến tuổi nghỉ hưu để đào tạo nghề
dự phòng cho họ và hạch toán chi phí vào giá thành.
2.2.3. Thực trạng thực hiện các văn bản về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ
Ngoài ra, người LĐN vẫn được hưởng các quy định về Luật
an toàn, vệ sinh lao động 2015. Thành phố Hà Nội đã căn cứ Quyết
định số 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
14


phê duyệt Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động giai đoạn 2011 – 2015, đã ban hành Quyết định số 444/QĐUBND ngày 25/01/2011 của UBND Thành phố phê duyệt Chương
trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2015.
2.2.4. Thực triển khai các văn bản liên quan đến kỷ luật lao động
Khi LĐN có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì họ sẽ bị xử
lý theo quy định. Tuy nhiên trong quá trình xử lý kỷ luật LĐN, người
sử dụng lao động rất dễ có những hành vi không đúng mực đối với

LĐN, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của họ.
2.2.5. Thực trạng triển khai các văn bản liên quan đến bảo hiểm xã
hội đối với lao động nữ
Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo
hiểm thất nghiệp, chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới, chính sách
tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn LĐN; thông tin
thị trường lao động; chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển; cấp sổ lao động,
theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
2.3.1. Thành công
Một là, vấn đề việc làm, tuyển dụng và hợp đồng lao động
được thực hiện tốt.
15


Hai là, vấn đề học nghề và đào tạo nghề của LĐN được
thành phố quan tâm tạo điều kiện.
Ba là, vấn đề an toàn và vệ sinh lao động đối với LĐN được
thực hiện. Dự trên Bộ luật Lao động và chính sách của Nhà nước, Hà
Nội đã ban hành một số quy định nhằm khuyến khích phát triển các
dịch vụ an toàn lao động, vệ sinh lao động để đáp ứng ngày càng tốt
hơn việc chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo an toàn cho người LĐN, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp như các quy định về người sử dụng lao
động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động,
đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều
nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Bốn là, các quy định liên quan đến kỷ luật LĐN. Theo quy

định mới Hà Nội đã triển khai tới các đơn vị sử dụng lao động về
việc bỏ hình thức xử lý kỷ luật chuyển đi làm công việc khác có mức
lương thấp hơn trong thời gian tối đa không quá 6 tháng sẽ tạo điều
kiên hơn cho các LĐN.
Năm là, vấn đề Bảo hiểm xã hội. Việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn Bộ luật Lao động theo đúng trình tự
song song với lộ trình lấy ý kiến góp ý xây dựng các văn bản dự
thảo hoặc ban hành chính thức các văn bản quy phạm pháp luật .
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
Một là, vấn đề việc làm, tuyển dụng và hợp đồng lao động
vẫn còn những khuyết điểm. Hai là, vấn đề học nghề và đào tạo nghề
16


của LĐN. Ba là, vấn đề an toàn và vệ sinh lao động đối với LĐN.Bốn
là, về các quy định liên quan đến kỷ luật LĐN. Năm là, về vấn đề Bảo
hiểm xã hội.
2.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại
Thứ nhất, dựa trên cơ sở thực trạng diễn ra như đã phân tích
ở phần thực trạng thì có thể thấy, kết cậu hạ tầng và tốc độ phát triển
kinh tế cũng là một phần nguyên nhân làm thay đổi căn bản tình hình
của lao động của LĐN. Thứ hai, đó là thiếu cơ sở hạ tầng khiến cho
sự yếu kém ấy tiếp tục bị ngưng trệ, khó đẩy lùi. Điều này cần có giải
pháp thiết thực để khắc phục nhanh kịp thời nhằm tìm kiếm sự tiến
bộ rõ rệt khi bắt đầu. Thứ ba, sự thiếu hiểu biết về pháp luật lao động
của cả người sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng
cả hai bên trong quan hệ lao động không biết để thực hiện, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của LĐN. Thứ tư, sự khác biệt về
giới cũng là nguyên nhân không thể tránh khỏi những khó khăn nhất

định. Thứ năm, một số hoạt động đề ra còn mang tính hình thức vì
thế sự tin tưởng vào một tổ chức xã hội đối với một số bộ phận nữ
công nhân viên còn hạn chế. Thứ sáu, Tư duy phong kiến, trọng nam
khinh nữ, phần đông mọi người coi bạo lực gia đình là “việc riêng
của mỗi gia đình” và “tự giải quyết nội bộ gia đình”; kinh tế gia
đình khó khăn gây mất hạnh phúc trong gia đình.
Chương 3

17


QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Quan điểm
Thứ nhất, bảo vệ đồng thời phát huy vai trò của LĐN. Đảng
ta đã khẳng định: “Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm
vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ
mới”.
Thứ hai, bảo vệ quyền của LĐN theo đúng các quy định của
pháp luật hiện hành: Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực
gia đình, Bộ luật Lao động, Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em,
các chương trình, mục tiêu quốc gia về phụ nữ, pháp luật về quyền
con người.
Thứ ba, bảo vệ quyền của LĐN gắn với các hoạt động của
các tổ chức lao động như Công đoàn, Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam…

Thứ tư, bảo vệ quyền của LĐN gắn với các phong trào thi
đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong LĐN gắn với phong trào
“Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và các phong trào thi đua khác trong LĐN.
18


3.2. Giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật và triển khai hiệu quả các
quy định liên quan đến vấn đề việc làm, tuyển dụng và hợp đồng
dành cho lao động nữ
Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động, Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 hiện hành quy định
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
phải gồm 2 điều kiện: 1 - Có lý do được quy định bởi luật; 2- Tuân
thủ thời hạn báo trước. Riêng đối với người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì chỉ cần báo trước 45
ngày mà không cần lý do.
3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quản lý liên quan đến đào tạo nghề
cho lao động nữ, tăng cường mở mới các lớp nghề phù hợp với lao
động nữ
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 5 Điều 153 của Bộ luật thì
Nhà nước có trách nhiệm “mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi
cho LĐN có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể,
sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ”. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có văn bản pháp luật hướng dẫn về đào tạo nghề dự phòng cho LĐN.
Hiện nay, Nhà nước cũng chưa quy định các biện pháp xử lý
đối với các doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không tốt
nghĩa vụ đào tạo nghề dự phòng cho LĐN theo quy định.

3.2.3. Xây dựng các chính sách bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động cho lao động nữ trên địa bàn
19


LĐN có quyền phòng vệ bằng việc từ chối làm việc trong
điều kiện lao động không an toàn. Theo đó Khoản 2 Điều 140
BLLĐ cần bỏ cụm từ “đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của
mình”.
Cần triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động an toàn
vệ sinh lao động được quy định trong Luật, từ nguyên tắc đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động; các biện pháp phòng chống yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại; các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ
sinh lao động…
3.2.4. Hoàn thiện quy trình xử lý, kỷ luật lao động
Bổ sung hậu quả pháp lý khi sa thải trái pháp luật áp dụng
như Điều 42 Bộ luật Lao động. Bổ sung quy định về mức bồi thường
và khấu trừ tiền lương khi người lao động do sơ suất làm hỏng dụng
cụ, thiết bị trị giá trên 10 tháng tiền lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định. Bổ sung quy định hướng dẫn và các chế tài xử phạt đối
với hành vi cố ý gây thiệt hại tài sản.
3.2.5. Hoàn thiện các chính sách bảo hiểm xã hội cho lao động nữ
Chế độ ốm đau: Quy định thời gian tối thiểu tham gia bảo
hiểm tránh tình trạng lạm dụng, trục lợi, đặc biệt với các trường hợp
mắc các bệnh cần điều trị dài ngày.
Chế độ thai sản: Hướng dẫn về điều kiện hưởng chế độ thai
sản khi sinh con, nhận nuôi con nuôi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi.
20



Chế độ hưu trí: Đối tượng tham gia gồm lao động làm việc
có giao kết hợp đồng 3 tháng trở lên là chưa hợp lý, không công bằng
giữa những người tham gia quan hệ lao động, làm gia tăng việc giao
kết hợp đồng dưới 3 tháng để giảm chi phí. Cần mở rộng đối tượng
đến tất cả mọi người lao động.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm quyền của lao
động nữ
Sau khi Luật Lao động 2012 có hiệu lực, chúng ta không thể
phủ nhận những cố gắng của doanh nghiệp trong việc cố gắng bảo đảm
chế độ phúc lợi cho LĐN trong điều kiện còn nhiều khó khăn như hiện
nay. Vì vậy, để hạn chế vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi của LĐN,
một trong những giải pháp quan trọng là tăng cường các biện pháp xử lý
công khai vi phạm, nhất là với các doanh nghiệp vi phạm nhiều, doanh
nghiệp được nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
3.2.7. Tuyên truyền về quyền của lao động nữ
Cùng với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
cho LĐN, thì các tổ chức, đơn vị đặc biệt là công đoàn các doanh
nghiệp phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật cho chủ sử dụng lao động và người lao động về quyền của LĐN
theo các văn bản pháp luật hiện hành.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, rà soát Bộ luật Lao động (2012), Luật Công đoàn
(2013), Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật Doanh nghiệp
21


theo hướng đồng bộ hóa, tránh quy định chồng chéo, mâu thuẫn giữa

các Luật; chú trọng các quy định liên quan đến bình đẳng giới và
quyền của LĐN.
Thứ hai, thúc đẩy đối thoại chính sách giữa nhà nước, doanh
nghiệp và đại diện người lao động ở các cấp trung ương, địa phương,
doanh nghiệp nhằm tạo diễn đàn cho các bên thương lượng, đi đến
đồng thuận, hài hoà lợi ích.
Thứ ba, tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong công
tác kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật LĐN và bình đẳng giới ở doanh
nghiệp; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Thứ tư, giảm thuế cho các chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong
việc cải thiện điều kiện lao động.
Thứ năm, tạo cơ chế khuyến khích các LĐN tham gia học tập
và làm việc, mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho LĐN có
thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm cơ thể sinh lí và chức
năng làm mẹ của phụ nữ.
Thứ sáu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm
những doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Thứ bảy, thúc đẩy việc xây dựng trường mầm non cho con
LĐN ở các khu công nghiệp
3.1.2. Đối với Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, tuyên truyền phổ biến pháp luật và nâng cao sự hiểu
biết của cán bộ về việc đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
22


luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với LĐN. Thứ hai,
phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ban ngành cơ sở khi triển khai
những tiêu chí trong kế hoạch hành động “Vì sự tiến bộ phụ nữ thành
phố Hà Nội đến năm 2020” ở các cấp, các ngành, các địa phương, đơn

vị đã đề ra. Thứ ba, phát triển hoạt động tư vấn sức khỏe, sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phục vụ nhân dân, đặc biệt là LĐN.
Thứ tư, cơ quan thanh tra giám sát thành phố cần tăng cường hoạt
động kiểm tra giám sát thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về LĐN trong các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất, các
khu công nghiệp, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và
khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ năm, phổ biến,
tuyên truyền việc bài trừ tính gia trưởng của những ông chồng đời
xưa bằng những bài diễn thuyết có chiều sâu.
3.1.3. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động nữ
Doanh nghiệp cần đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất,
tổ chức khám sức khỏe, khám phụ khoa định kỳ, có chế độ dưỡng
sức đối với LĐN.
Chủ động phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở và ban nữ
công quần chúng thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và
bảo vệ quyền của LĐN tại doanh nghiệp. Đề nghị công đoàndoanh
nghiệp giúp đỡ khi gặp khó khăn trong vấn đề liên quan đến LĐN.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài “Bảo đảm quyền của LĐN theo
pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà
23


×