Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động việt nam hiện nay từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN
HÀNHỌC
LÂM XÃ HỘI
HỌC VIỆN
KHOA
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MINH HOÀNG

TRẦN THỊ BẢO CHÂU

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ THEO PHÁP LUẬT
PHẠM NHIỀU TỘI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

VIỆT NAM
HIỆN MỸ,
NAYTHÀNH
TỪ THỰC
TỪ LAO
THỰCĐỘNG
TIỄN HUYỆN
CHƯƠNG
PHỐTIỄN
HÀ NỘI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:60.38.01.04


LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI – 2017
HÀ NỘI – 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC
HỘI
VIỆT NAM
VIỆNXÃ
HÀN
LÂM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MINH HOÀNG
TRẦN THỊ BẢO CHÂU

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ THEO PHÁP LUẬT
PHẠM
THEO
PHÁP
LUẬT
HÌNH
SỰ VIỆT

NAM
LAONHIỀU
ĐỘNGTỘI
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
TỪ THỰC
TIỄN
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
CHƯƠNG
MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THÀNH
PHỐ HÀ
NỘI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.07
Mã số: 60.38.01.04

LUẬN VĂN
SỸ LUẬT
HỌC
LUẬNTHẠC
VĂN THẠC
SỸ LUẬT
HỌC

NGƯỜI

HƯỚNG
KHOA
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN
KHOADẪN
HỌC:
PGS.HỌC:
TS. HỒ SỸ SƠN
PGS.TS. TƯỜNG DUY KIÊN

HÀ NỘI - 2017
HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Bảo Châu


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Khoa Sau đại học, các giảng viên của chuyên ngành Luật đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin
cảm ơn các phòng, ban liên quan đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo

điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Tường Duy
Kiên, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Bảo Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN LAO ĐỘNG NỮ............................................................................... 9
1.1. Lao động nữ, quyền của lao động nữ và bảo đảm quyền của lao động nữ 9
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền của lao
động nữ ............................................................................................................ 13
1.3. Nội dung bảo đảm quyền lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
......................................................................................................................... 18
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng
lao động nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 31
2.2. Thực tiễn triển khai các quy định về bảo đảm quyền của lao động nữ ở

các lĩnh vực theo pháp luật lao động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
......................................................................................................................... 38
2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 55
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY ..................................................................................... 64
3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt
Nam ................................................................................................................. 64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện bảo đảm quyền của lao động nữ
theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội ................................ 65
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LĐN:

Lao động nữ

NLĐ:

Người lao động

BLLĐ:


Bộ luật lao động

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về việc thực hiện các quy định pháp luật về việc
làm, tuyển dụng và hợp đồng đối với LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội... 45
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về các chính sách học nghề và đào tạo dành cho
LĐN trên địa bàn Hà Nội ................................................................................ 49
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về việc thực hiện các quy định pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động đối với LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 50
Bảng 2.4.Kết quả khảo sát về các chính sách kỷ luật lao động đối với LĐN
trên địa bàn Hà Nội ......................................................................................... 53
Bảng 2.5.Kết quả khảo sát vấn đề thực hiện các quy định pháp luật liên quan
đến Bảo hiểm xã hội đối với LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội ................ 55
Bảng 1. Số lượng LĐN của thành phố Hà Nội qua các năm .......................... 85
Bảng 2. Độ tuổi của LĐN trên địa bàn Hà Nội ............................................... 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những xu thế chủ đạo của thế giới hiện đại là khẳng định và

đề cao quyền, tự do, nhân phẩm và bình đẳng của con người. Dù vậy, dưới sự
tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, các quyền, tự do, nhân
phẩm và bình đẳng của con người ở mỗi xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử được
thực thi và đảm bảo cũng khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
với những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt, cùng với những quan niệm cố
hữu về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội, những đặc điểm tâm,
sinh lý, vấn đề việc làm đối với lao động nữ (LĐN), đảm bảo sự bình đẳng
về quyền lợi của họ ngày càng trở thành một thách thức lớn đối với Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong xã hội hiện đại, người phụ nữ ngày càng đóng vai trò quan
trọng.Phụ nữ dần dần đã trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển của đất nước. Tuy vậy, với những quan niệm, cổ hủ, khắt khe, rồi
với nhiều những “thiên chức”, người phụ nữ có thể nói chưa được đối xử
một cách công bằng, nhất là trong quan hệ lao động, việc làm.
Không thể phủ nhận rằng, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
LĐN trong những năm gần đây, đã có nhiều cải thiện đáng kể, nhưng về cơ
bản vẫn chưa được nhìn nhận và đảm bảo một cách thích đáng, công bằng
và phù hợp. Người LĐN họ đã và đang đối diện với rất nhiều khó khăn,
thách thức, nhất là những bất cập trong vấn đề tiền lương, thu nhập và sự
bình đẳng giới. Các quy định của pháp luật nhằm ưu đãi, hỗ trợ cho LĐN
còn mang nặng tính hình thức, chưa kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế với
trách nhiệm xã hội, do vậy tính thực thi của các quy phạm pháp luật chưa
cao. Pháp luật Việt Nam còn chưa hoàn thiện về cơ chế giám sát, thực thi,
bảo vệ LĐN.

1


Với vị thế là thủ đô của Việt Nam, Hà Nội là một trong 5 thành phố
có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả nước. Là một trung tâm kinh tế lớn

của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị trí cao so với các địa
phương khác. LĐN là một bộ phận không thể thiếu đối với thị trường lao
động Hà Nội. Hà Nội đang ngày cành thu hút rất nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài nước đến đầu tư, sản xuất kinh doanh. Cùng với đó, Hà Nội cũng
trở thành trung tâm thu hút nguồn lao động ở rất nhiều khu vực, vùng miền
của đất nước, trong số đó chiếm tỉ trọng lớn là LĐN.
Vậy, Hà Nội một trung tâm kinh tế năng động với sự đa dạng về
thiên nhiên, địa hình, dân số, nguồn nhân lực , đã có những quyết sách gì,
làm gì để bảo đảm quyền của LĐN… đang trở thành một vấn đề rất đáng
được quan tâm. Với mong muốn bảo vệ quyền lợi của LĐN, những người
không chỉ là nguồn lao động quan trọng của xã hội, mà còn là những người
thực hiện những thiên chức lớn lao, đồng thời, trên cơ sở phân tích thực
trạng của Hà Nội để góp phần bảo vệ quyền quyền của LĐN trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng, cũng như ở Việt Nam nói chung, tôi đã lựa
chọn đề tài “Bảo đảm quyền của LĐN theo pháp luật lao động Việt Nam
hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc sĩ
luật học của mình. Đây là đề tài thực sự mang tính cấp thiết không chỉ ở
mặt lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lao động, việc làm và bảo vệ quyền của LĐN là một trong những
vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của xã hội. Trong nhiều năm qua, đã có
nhiều công trình, đề tài, dự án tập trung nghiên cứu về vấn đề này, trước hết
phải kể đến các công trình, đề tài của:
Trần Thị Quốc Khánh (2012), Thực hiện pháp luật bình đằng giới ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

2


Chí Minh. Tác giả luận án đã nghiên cứu các lý luận về pháp luật bình đẳng

giới, phân tích và nhận định về thực trạng triển khai pháp luật về bình đẳng
giới ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới tại một số quốc gia trên thế giới từ đó đề xuất các giải pháp cũng
như kiến nghị đối với Việt Nam [20].
Trần Thị Thu (2002), Tạo việc làm cho LĐN trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả luận án đã hệ thống hóa các
lý thuyết liên quan đến việc làm, LĐN, các hình thức và phương pháp tạo
việc làm cho LĐN. Nghiên cứu thực trạng về việc tạo việc làm cho LĐN
trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, chỉ ra những thành công và
hạn chế của công tác này. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp phù hợp
với thực tiễn LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội [31].
Đặng Thị Thơm (2016), Quyền của LĐN theo pháp luật Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học - xã hội Việt Nam. Tác giả
luận án đã nghiên cứu kỹ các văn bản pháp luật về quyền của LĐN. Thực
trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền của LĐN tại Việt Nam. Đặt ra
những yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện các quy định hiện hành về
quyền của LĐN, đề xuất các giải pháp, có luận giải cụ thể nhằm hoàn thiện
pháp luật về quyền của LĐN, không nhằm mục đích bảo vệ LĐN một cách
duy ý chí mà là thực hiện vấn đề dân chủ, bình đẳng, nâng cao năng lực tự
bảo vệ, giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước, bảo vệ LĐN hợp lý và bền
vững phù hợp với nền kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế [30].
Một số bài báo khoa học nghiên cứu về quyền của LĐN cũng như
pháp luật về quyền của LĐN tại Việt Nam như: Nguyễn Hữu Chí (2009),
Pháp luật về LĐN - Thực trạng và phương pháp hoàn thiện, Tạp chí Luật

3



học 09/2009 [9, tr.26-32]; Trương Thúy Hằng (2010), Giải quyết việc làm
cho LĐN trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí quản lý nhà nước số 170/2010
[17, tr.34-38]; Nguyễn Thị Kim Phụng (2004), Quyền của LĐN theo quan
điểm của tổ chức lao động quốc tế trong những công ước Việt Nam chưa
phê chuẩn, Tạp chí Luật học số 03/2004 [27, tr.63-67]; Trần Thúy Lâm
(2005), Bảo vệ LĐN trong lĩnh vực kỷ luật lao động, Tạp chí Luật học số
đặc sản về bình đẳng giới/2009 [22, tr.25-29]; Hoàng Thị Minh (2012),
Phòng chống vi phạm pháp luật đối với LĐN, Tạp chí Luật học số 05/2012
[25, tr.61-67]; Nguyễn Hồng Ngọc (2011), LĐN và vấn đề nghỉ thai sản
của LĐN, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 24/2011 [26, tr.40-44].
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập các phương diện khác
nhau về vấn đề của LĐN, bình đẳng giới trong lao động, việc làm cũng như
các vấn đề liên quan đến quyền lợi của LĐN. Tuy nhiên, có thể nhận thấy
rằng các công trình nói trên hoặc là được tiến hành nghiên cứu trước thời
điểm ban hành Bộ luật lao động 2012 cũng như những văn bản có liên
quan, hướng dẫn thi hành bộ luật này, hoặc là chưa đi sâu nghiên cứu về cơ
chế, thực tiễn bảo vệ quyền của LĐN nói chung cũng như trên địa bàn cụ thể
nói riêng.
Có thể thấy, việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền của LĐN và cơ
chế thực thi pháp luật đó trên địa bàn thành phố Hà Nội cho đến nay chưa
được quan tâm nghiên cứu. Với những đặc điểm của đô thị lớn, tốc độ phát
triển nhanh, có sự đan xen mạnh mẽ giữa các lực lượng lao động: nông thôn
và thành thị, lao động có xuất xứ trên địa bàn và lao động nhập cư…, Hà Nội
đã gặp không ít vấn đề liên quan đến LĐN. Vì vậy, nghiên cứu việc triển khai
thực thi pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, tính hiệu quả, những thuận lợi,
khó khăn, đặc thù… của thành phố mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
bối cảnh hiện nay.

4



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về LĐN, bảo đảm quyền của
LĐN, thực trạng thực hiện bảo đảm quyền LĐN, đề xuất những giải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của LĐN theo
pháp luật lao động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
được xác định là:
(1) Làm sáng tỏ những vấn đề khái quát chung về LĐN, quyền của
LĐN và pháp luật về sử dụng LĐN của Việt Nam.
(2) Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, dân số và LĐN trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Phân tích thực trạng thực hiện quyền của LĐNtheo pháp
luật lao động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(3) Đưa ra được những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của LĐNtheo pháp luật lao động
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam
trong việc bảo vệ quyền của LĐN và thực trạng thi hành những quy định của
pháp luật về bảo vệ quyền lợi của LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật lao động Việt Nam
hiện nay trong lĩnh vực bảo đảm quyền của LĐN và phân tích, nghiên cứu
thực trạng thực hiện bảo đảm quyền của LĐN theo Bộ luật Lao động 2012
và một số bộ luật liên quan địa bàn thành phố Hà Nội.

5



Về thời gian: Đề sử dụng các dữ liệu từ năm 2012 - 2016, các quy
định về bảo đảm quyền LĐN theo Pháp luật lao động hiện hành.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực hiện bảo đảm quyền
của LĐN theo pháp luật lao động Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về việc bảo vệ LĐN nói chung và pháp luật về
LĐN nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan
đến pháp luật đối với sử dụng LĐN.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn này gồm: Các khái
niệm cơ bản; các văn bản liên quan đến pháp luật đối với sử dụng LĐN.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu,
văn bản liên quan đến pháp luật đối với sử dụng LĐN. Từ đó phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận
văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục
đích thu thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng thực thi pháp luật đối
với sử dụng LĐN cũng như thực trạng sử dụng LĐN trên địa bàn thành phố
Hà Nội.


6


- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu
điều tra bằng bảng hỏi với 05 câu để nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật
về sử dụng LĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên
tổng số khách thể điều tra là 90 LĐN làm việc trong các ngành nghề xã hội và
tập trung ở mức tuổi là 25 - 45 tuổi. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu
điều tra, trước khi trả lời, các khách thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và
yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
5.2.3.Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học thống
kê để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét,
đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công
thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn là một trong những công trình chuyên khảo
trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp độ luận văn thạc sĩ Luật học, nghiên
cứu một cách có hệ thống về quyền của LĐN theo pháp luật và pháp luật
LĐN hiện nay. Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả xây dựng và áp dụng pháp
luật về sử dụng LĐN ở nước ta. Thông qua luận văn, tác giả mong muốn đóng
góp phần nhỏ bé của mình vào việc bảo đảm quyền LĐN trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy về pháp luật lao động, đặc biệt là LĐN; làm tài liệu
nghiên cứu cho tất cả những ai quan tâm, muốn tìm hiểu về pháp luật LĐN…


7


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lao động nữ và vấn đề bảo
đảm quyền lao động nữ
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật
lao động Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật lao động Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của lao động nữ và nâng
cao hiệu quả bảo đảm quyền của lao động nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Lao động nữ, quyền của lao động nữ và bảo đảm quyền của lao động
nữ
1.1.1. Khái niệm lao động nữ
Lao động là hoạt động đặc trưng mang tính sáng tạo của con người
trong quá trình sống, tồn tại và thích nghi với thế giới tự nhiên cũng như xã
hội. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra
các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội.
Theo quan điểm của Mác “Người lao động là người sử dụng tư liệu sản

xuất của chính mình hoặc của người khác một cách hợp pháp để sản xuất ra
sản phẩm có giá trị sử dụng” [18]. Căn cứ vào giới tính, người lao động được
chia làm hai loại: Lao động nam và LĐN. Giữa hai chủ thể này có những đặc
tính và cách thức thực hiện công việc khác nhau.
Khoản 1, Điều 3, Bộ luật lao động 2012 thì người lao động phải có các
điều kiện sau: “Người ít nhất 15 tuổi, có khả năng lao động, có giao kết hợp
đồng lao động và được trả lương, chịu sự quản lí điều hành của người sử dụng
lao động” [28].
Phụ nữ tham gia quan hệ lao động được xác minh là người lao động khi
đáp ứng mọi điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Ngoài ra,
LĐN còn có thể là người lao động dưới 15 tuổi có khả năng tham gia vào
quan hệ lao động trong một số ngành nghề công việc đòi hỏi không áp lực và
không quá sức lao động. Tiếp đó, điều kiện quan trọng nhất đó là vấn đề về
mặt chủ thể. Trong các văn bản pháp luật từ trước tới nay chưa đưa ra định
nghĩa cụ thể nào về LĐN, tuy nhiên, trên cơ sở quy định của pháp luật về lao
động có thể hiểu: “LĐN là người lao động có giới tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở

9


lên (trừ một số trường hợp ngoại lệ), có khả năng lao động, làm việc theo
Hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người
sử dụng lao động hoặc cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các cơ
quan, tổ chức Nhà nước có giới tính nữ”.
Mặc dù nguồn lao động của nước ta dồi dào, cơ cấu lao động trẻ và tỉ
số lao động nam nữ cũng tương đồng, nhưng người phụ nữ trong độ tuổi lao
động tham gia lao động hiện nay đã được đảm bảo các quyền lợi cũng như
các điều kiện mà theo nghiên cứu của các nhà làm luật và các quy định cụ thể
của pháp luật hay chưa lại là một vấn đề cần phải nghiên cứu. Như chúng ta
đã biết, các chủ thể trong quan hệ lao động trên thế giới không quy định tách

biệt về vấn đề lao động và việc làm, tuy nhiên về quyền lợi và việc bảo đảm
các quyền lợi được thực thi trong thực tế đối với các chủ thể lại cần thiết. Đặc
biệt là đối với người LĐN, một chủ thể đặc biệt mang một đặc điểm đặc trưng
riêng và họ cần được bảo vệ.
1.1.2. Quyền của lao động nữ
Người lao động dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia
bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và
đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia
nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và
dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo
đảm như quyền con người” [9].
Trên cơ sở quy định chung về quyền của người lao động thì: Quyền của
LĐN là những quyền cơ bản về chính trị, pháp luật, kinh tế - xã hội, văn
hóa… các quyền theo pháp luật lao động như bình đẳng trong việc làm, hợp
đồng lao động, kỷ luật lao động, bảo hiểm xã hội… và quyền riêng có của
LĐN khi trong thời kỳ đặc biệt (thời kỳ thai sản) như chế độ nghỉ thai sản,
đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời kỳ thai sản.

10


Công ước quốc tế về các quyền chính trị, xã hội, văn hóa năm 1996 của
Liên Hợp Quốc quy định việc nam nữ có quyền bình đẳng trong mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội; Công ước này có sự ưu tiên đặc biệt
đối với các bà mẹ trong thời gian trước và sau khi sinh con bởi đây là khoảng
thời gian mà các bà mẹ cần phải được nghỉ ngơi có hưởng lương và các chế
độ phúc lợi khác.
Rõ ràng, xét trên bình diện thế giới, quyền của lao động nữ được thể
hiện trong nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong pháp luật lao động thì quyền của
lao động nữ là quyền được pháp luật ghi nhận trong mối quan hệ với người sử

dụng lao động. Sỡ dĩ, có thể khẳng định như vậy là bởi quan hệ lao động được
hình thành trên cơ sở sự tham gia của hai đối tượng là người lao động và
người sử dụng lao động, thiếu một trong hai thì quan hệ lao động không được
hình thành.
Bên cạnh những quy định chung của quốc tế, pháp luật ở mỗi quốc gia
cũng có những chính sách bảo vệ quyền người lao động như: đặt ra các giới
hạn: mức lương tối thiểu, thời gian nghỉ ngơi tối thiểu, thời giờ làm việc tối
đa, điều kiện vệ sinh tối thiểu…
Đặc điểm quyền của LĐN
Xét về tương quan mối quan hệ giữa LĐN và người sử dụng lao động
có thể thấy, LĐN nói riêng thường ở vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao
động, họ bị phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng lao động. Một mặt, LĐN
lại là người trực tiếp tiến hành và thực hiện các hoạt động sản xuất nên phải
đối mặt với các rủi ro xảy ra trong quá trình lao động, họ lại chiếm số đông và
được xác định là lực lượng sản xuất, một trong những yếu tố quan trọng của
quan hệ sản xuất. Còn người sử dụng lao động ở vị thế cao hơn, họ lại có
quyền quản lý điều hành LĐN. Mặt khác, LĐN lại có những yếu tố đặc thù về
tâm sinh lý nên họ cũng ở vị thế yếu hơn, do đó cũng cần được bảo vệ. Bảo vệ

11


quyền của LĐN trong pháp luật lao động thường tập trung vào các vấn đề như
quyền được bảo vệ về việc làm, thu nhập, đời sống, quyền được bảo vệ tính
mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm…
1.1.3. Bảo đảm quyền lao động nữ
Trên cơ sở khái niệm về LĐN, quyền của LĐN đề tài xác định khái
niệm bảo đảm quyền LĐN:
Bảo đảm quyền của LĐN là việc pháp luật lao động ghi nhận các
quyền của LĐN trong quan hệ lao động và các biện pháp bảo đảm việc thực

hiện các quyền của LĐN theo pháp luật lao động hiện hành.
Để bảo đảm quyền của lao động nữ, đã có nhiều văn kiện, công ước
quốc tế ra đời. Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền năm 1948 cũng đã ghi
nhận những quyền cơ bản, tôn trọng quyền tự do cũng như quyền bình đẳng
nam nữ. Theo Điều 23, 24 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền thì quyền con
người trong pháp luật lao động bao gồm: quyền làm việc, quyền tự do lựa
chọn việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện của mỗi cá nhân, quyền
được chăm sóc sức khỏe trong lao động, quyền được hưởng các điều kiện việc
làm chính đáng và thuận lợi đối với công việc, quyền được bảo vệ chống thất
nghiệp, quyền được hưởng lương bằng nhau, quyền được nghỉ ngơi…
Bảo đảm quyền LĐN, bảo vệ quyền LĐN và bảo hộ quyền LĐN
Trên một phương diện nào đó chúng ta có thể hiểu bảo đảm quyền của
LĐN và bảo vệ quyền của LĐN là tương đối giống nhau. Điển hình nhất về
bảo vệ quyền lao động nữ không thể không kể tới đó là Công ước CEDAW Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ.
Nội dung cơ bản của công ước CEDAW là đề cập tới việc bảo vệ quyền lợi
của LĐN trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống nhằm xóa bỏ sự phân
biệt đối xử giữa nam và nữ nhằm xây dựng một chương trình hành động thúc
đẩy quyền bình đẳng của phụ nữ… Bởi vậy, nhìn một cách tổng quát việc bảo

12


vệ quyền của LĐN trong pháp luật lao động cũng là bảo vệ trong mối quan hệ
với người sử dụng lao động.
Đối với vấn đề bảo hộ quyền của LĐN thường hẹp hơn so với hai khái
niệm trên. Việc bảo hộ thường gắn liền với việc bảo đảm về sức khỏe, điều
kiện lao động cũng như phòng ngừa những nguy cơ liên quan đến LĐN trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền của
lao động nữ

1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo đảm quyền của lao động nữ
Hiện nay, định nghĩa pháp luật về quyền LĐN chưa được nêu rõ trong
các nghiên cứu cũng như trong các văn bản pháp lý một cách chính
thức.Nhiều ý kiến của các học giả trong và ngoài nước thường tập trung đánh
giá về quyền lợi cụ thể của LĐN.Một số ít nhà nghiên cứu nhìn nhận pháp
luật về quyền LĐN trên khía cạnh phân tích, đánh giá quy định cụ thể có
trong Luật hoặc những dấu hiệu nhận biết về LĐN. Trên cơ sở bao quát về
quyền LĐN, tác giả cho rằng: “Pháp luật về quyền LĐN là hệ thống những
quy tắc xử sự phổ biến, bắt buộc chung điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền của LĐNtrong các quan hệ
lao động và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước”.
Từ khái niệm trên ta thấy pháp luật về quyền LĐN bao gồm các đặc
trưng chính sau:
- Là một lĩnh vực pháp luật mang tính chất liên ngành của hệ thống
pháp luật quốc gia;
- Là hệ thống các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực gắn liền với việc
ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm thực thi quyền của LĐN cũng như trách nhiệm của
nhà nước và cộng đồng trong việc đảm bảo thực thi các quyền này;
- Được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước;

13


- Đối tượng điều chỉnh pháp luật về Quyền LĐN là các vấn đề liên
quan đến việc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện quyền của
LĐN phù hợp với các chuẩn mực, nguyên tắc chung của pháp luật Việt Nam
và những quy định, chuẩn mực của các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt
Nam là thành viên;
- Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về Quyền LĐN là tương đối đa
dạng. Bởi lĩnh vực điều chỉnh mang tính chất liên ngành, vì vậy phương pháp

điều chỉnh vừa là mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng, lại vừa mang tính
chất mệnh lệnh, quyền uy.Phương pháp điều chỉnh được xác định trên cơ sở
đặc điểm, tính chất của đối tượng điều chỉnh và được sử dụng với mức độ
khác nhau. Xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động là tự do thương lượng,
nên khi tham gia vào quan hệ lao động các bên cùng nhau thỏa thuận các vấn
đề liên quan trong quá trình lao động trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm
đảm bảo cho hai bên cùng có lợi và tạo điều kiện để các bên thực hiện tốt các
nghĩa vụ của mình.
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo đảm quyền của lao động nữ
Bảo đảm các quyền cơ bản của công dân là trách nhiệm của nhà nước và
của toàn xã hội. Pháp luật Việt Nam đã đi sâu vào cơ chế sinh hoạt của xã hội,
nghiêm cấm sự phân biệt giới tính, chống bất bình đẳng. Mặc dù trên thực tế,
còn nhiều vấn đề bất cập do pháp luật chưa đi sâu vào đời sống xã hội, nhưng
trên cơ sở lí luận, pháp luật đã quy định khá chặt chẽ. Hiện nay, việc quy định
các chế độ, chính sách cho phụ nữ được Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm, thể
hiện trên thực tế các chế độ, chính sách cho phụ nữ nói chung và người LĐN
nói riêng đang từng bước được hoàn thiện, đồng bộ, chặt chẽ; không bị chồng
chéo, trùng lắp trong các văn bản hướng dẫn thi hành luật của các cơ quan chức
năng. Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả các quy định hiện hành mà Pháp luật về
quyền LĐN có các vai trò cơ bản sau:

14


- Vai trò nhận thức về các quy định của Luật: Bộ luật Lao động sửa đổi
năm 2012 dành riêng một chương X với 8 điều (từ Điều 153 đến Điều 160)
quy định rất rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ cho LĐN khi tham gia vào
quan hệ lao động.
- Vai trò giáo dục, nhận thức: Những quy định về LĐN trong Bộ luật
Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội, các Nghị định của Chính phủ thi

hành Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020, chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình đã được tuyên truyền
phổ biến rộng rãi, giúp cho người lao động hiểu về vai trò của pháp luật trong
đời sống xã hội. Bên cạnh đó, pháp luật về bảo vệ người LĐN cũng có vai trò
bảo vệ và phát huy đảm bảo quyền con người.Đây là vấn đề mấu chốt không
chỉ tại Việt Nam mà toàn thế giới đang quan tâm.Ngoài ra, vai trò bảo vệ, bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của LĐN, bảo đảm sự công bằng và tiến bộ xã
hội cũng có chế định phù hợp cho người LĐN.Khi có những chế định phù
hợp thì người LĐN sẽ có được những chính sách phù hợp, khi áp dụng vào
thực tiễn sẽ phù hợp hơn.
Việc tuyên truyền thực hiện pháp luật: khi quy định về quyền của LĐN,
pháp luật và nhà nước đã công khai những quyền cơ bản quy định về người
LĐN để cho chính người LĐN hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quyền của
người lao đông và sự ưu ái, quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các
quy định của pháp luật hiện hành. Cùng với những quy định ấy, pháp luật đã
có những kế hoạch triển khai xuống các ban ngành cơ sở cùng chung tay thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản của mình, đặc biệt trong việc thực thi quyền cho
người LĐN.
Vì vậy, pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm các
quyền lợi cho người LĐN, các chế độ chính sách về cơ bản được quy định
chặt chẽ và yêu cầu đảm bảo thi hành từ cấp cơ sở. Tuy vậy, những quy định

15


mới mẻ, mềm dẻo của pháp luật được đảm bảo hay không còn tùy một phần
quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật và đưa pháp luật vào đời sống.
Bên cạnh vai trò to lớn của pháp luật đối với việc bảo vệ người LĐN, pháp
luật quy định về vấn đề này còn có một ý nghĩa vô cùng to lớn đó là tạo điều
kiện về thể chất và tinh thần cho người LĐN để họ có sức khỏe tốt làm tốt

công tác của mình vừa có điều kiện để chăm sóc con cái, sinh ra những mầm
non cho đất nước những thiên tài cho xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền của lao động nữ
1.2.3.1. Nguyên tắc bảo vệ lao động nữ
Đây là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt và xuyên suốt toàn
bộ hệ thống các quy phạm pháp luật Lao động. Việc xác định nguyên tắc này
trước hết trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng. Cơ sở pháp lý của
nguyên tắc bảo vệ người lao động được ghi nhận trong Hiến pháp và trong Bộ
Luật Lao động.
Nguyên tắc bảo vệ NLĐ nói chung và LĐN nói riêng bao hàm rộng ra
và đòi hỏi pháp luật phải thể hiện quan điểm bảo vệ họ với tư cách bảo vệ con
người, chủ thể quan hệ lao động. Vì vậy, nó không chỉ bao hàm mục đích bảo
vệ sức lao động, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ, mà phải bảo vệ
họ trên mọi phương diện như: Việc làm, thu nhập, tính mạng, sức khỏe , nhân
phẩm, danh dự, cuộc sống . Nguyên tắc bảo vệ NLĐ quy định tại Điều 15, Bộ
luật lao động năm 2012 quy định như sau: “Bảo đảm quyền làm việc bình
đẳng của LĐN; Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để LĐN
có việc làm thường xuyên, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật
chất và tinh thần của LĐN nhằm giúp LĐN phát huy có hiệu quả năng lực
nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình; Nhà
nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều
LĐN.” [28]

16


Như vậy, nguyên tắc bảo vệ lợi ích người lao động là nguyên tắc quan
trọng, đảm bảo cho NLĐ có cuộc sống ổn định và phát triển bình thường khi
tham gia quan hệ lao động. Nguyên tắc này, thể hiện sự quan tâm của nhà
nước tới LĐN, giúp LĐN bảo đảm được quyền lợi của mình, góp phần thúc

đẩy kinh tế phát triển ổn định, vững vàng.
1.2.3.2. Nguyên tắc bình đẳng giới và không phân biệt đối xử
Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là một phần quan trọng trong
chiến lược hội nhập bình đẳng giới với quốc tế mà Đảng và Nhà nước đang
thúc đẩy. Vì vậy mà đến nay đã có những chính sách cũng như những quy
định pháp lý quan trọng nhằm khắc phục tình trạng bất bình đẳng giới, tạo cơ
hội việc làm, thu nhập, tiền lương và các tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao
động có lợi cho LĐN, phát huy vai trò sáng tạo của LĐN, bảo vệ sức khỏe
cho cả mẹ và con để duy trì phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Khoản
1, 2, Điều 13 Luật Bình đẳng giới nêu: “Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ
tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm
việc khác; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các
chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh” [30].
Tại khoản 7, điều 4, Bộ Luật lao động năm 2012 quy định: “Bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội
nhằm bảo vệ LĐN, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao
động chưa thành niên” [28]. Ngoài ra, Bộ luật lao động còn quy định: “Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính
đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau” (Điều 90) [28].
1.2.3.3. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật:
Ở Việt Nam, bình đẳng trước pháp luật được thể hiện nhất quán trong
các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992, 2013. (Điều 6, 7 Hiến

17


pháp 1946 quy định: “Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi
phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa”. “Tất cả công dân Việt Nam đều
bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính quyền và công cuộc kiến

quốc tùy theo tài năng và đức hạnh của mình”. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục
khẳng định: “Công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật” (Điều 51). Theo
đó quyền bình đẳng trước pháp luật được cụ thể hóa trong các lĩnh vực cụ thể
của quan hệ pháp luật. Về quan hệ pháp luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003 xác định là một trong những nguyên tắc cơ bản đầu tiên, chi phối
toàn bộ quá trình tố tụng hình sự, từ điều tra, truy tố đến xét xử vụ án hình sự.
Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Tố tụng hình sự tiến
hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã
hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”.
Như vậy, pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
ngay từ những ngày đầu mới xây dựng hiến pháp chúng ta đã có những quy
định cụ thể trong Luật Hiến Pháp và trong các luật và các văn bản dưới luật.
1.3. Nội dung bảo đảm quyền lao động nữ theo pháp luật lao động Việt
Nam
1.3.1. Bảo đảm quyền cơ bản cho lao động nữ
1.3.1.1. Bảo đảm về chính trị và tư tưởng
Bảo vệ người lao động trong quan hệ lao động là ngăn chặn mọi sự
xâm hại có thể xảy ra đối với họ khi tham gia quan hệ lao động. Đây là tư
tưởng xuyên suốt hệ thống các quy phạm pháp luật lao động và quá trình điều
chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực lao động. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì bảo
vệ là chống lại sự xâm phạm để giữ cho luôn nguyên vẹn. Bảo vệ lao động nữ
là việc Nhà nước và chính lao động nữ có những hoạt động, phương thức,
biện pháp, tạo điều kiện hoặc tự mình thực hiện các quyền, ngăn chặn, chống

18


×