Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh hà nam từ năm 1997 đến năm 2012 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.82 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI ĐỨC DỤC

QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Quang Hải
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Ngọc Long
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Nhuệ
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....... ngày ......... tháng ....... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1/ Bùi Đức Dục (2016), Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam) giai đoạn 1997-2012,
6/2016,Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số tháng 6 (tr.44-50).
2/ Dương Văn Khoa, Bùi Đức Dục (2016), Restructuring industry and
agriculture in Ha Nam province from 2006 to 2012, 12/2016, Tạp chí
Khoa học, ĐHSP Hà Nội, số tháng 12 (tr.126-133)


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng kinh tế, xã hội địa phương không phải chỉ đáp ứng nhu
cầu trước mắt của địa phương mà còn phục vụ cho mục đích lâu dài,
nhằm vừa củng cố, tăng cường tiềm lực kinh tế trong tỉnh, vừa góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Trong thực
tế, quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội đang diễn ra với mức độ khác
nhau ở các tỉnh/thành trên phạm vi cả nước. Hà Nam cũng không nằm
ngoài xu thế chung đó. Từ năm 1997 đến năm 2012 là một giai đoạn mới
trong quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam sau ngày tái
lập. Trong thời gian ngắn, Hà Nam đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,05%/năm (giai đoạn 20012005); đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng GDP là 12,5%, tỷ lệ đói nghèo
từ 30% (1997) giảm xuống còn 8,83% (2012) và đang tiếp tục giảm
xuống trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, quá trình chuyển biến kinh
tế, xã hội của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập cần được
khắc phục. Vì vậy, đối với một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp, đang ở giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH thì việc nghiên

cứu về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn. Do đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quá trình chuyển biến
kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những chuyển biến về kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam từ
năm 1997 đến năm 2012.
Rút ra một số nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội
tỉnh Hà Nam và những vấn đề đặt ra, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh Hà Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
1


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội
tỉnh Hà Nam.
- Phục dựng lại tương đối toàn diện, có hệ thống bức tranh kinh tế, xã hội
của tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế của sự chuyển biến kinh tế, xã hội
ở tỉnh Hà Nam thời kỳ này.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án nhận xét quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội Hà Nam và nêu lên những vấn đề đặt ra trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình chuyển biến kinh
tế xã hội của tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành
chính tỉnh Hà Nam từ sau khi tái lập tỉnh (năm 1997), bao gồm các huyện

Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân và thành phố Phủ Lý.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2012.
Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn quá trình chuyển biến kinh tế, xã
hội của tỉnh Hà Nam, luận án còn mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu
trước năm 1997 để xem xét và có cái nhìn so sánh mang tính toàn diện .
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở lí luận phương pháp luận sử học, vận dụng
quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm chủ trương đường lối
của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế, xã hội và phát triển kinh tế, xã
2


hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để
nghiên cứu về sự hình thành, tồn tại và phát triển của tỉnh Hà Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, đối chiếu và điều tra khảo sát thực địa để thẩm định tư liệu và bổ
sung tư liệu.
4.3. Nguồn tài liệu
Các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các văn kiện, báo
cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và
các Sở, Ban ngành tỉnh Hà Nam qua các năm từ 1997 đến 2012.
Nguồn tài liệu do Cục Thống kê Hà Nam công bố ( bao gồm: niên
giám thống kê qua các năm và các cuộc điều tra về nông nghiệp, nông thôn,
mức sống dân cư, lao động và việc làm, dân số - gia đình và nhà ở).
Công trình nghiên cứu, bài viết, các luận án, luận văn, về kinh tế,
xã hội ở trong và ngoài nước đã công bố có liên quan tới đề tài.

5. Đóng góp của luận án
- Luận án tái hiện một cách hệ thống, chân thực về quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012
trên tất cả các lĩnh vực.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án phân tích, đánh giá chuyển biến
kinh tế, xã hội ở tỉnh Hà Nam trong những năm từ 1997 đến 2012, luận
án nêu lên và làm rõ những thành tựu và hạn chế cần được tiếp tục rút
kinh nghiệm nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để phát huy thế
mạnh và khắc phục hạn chế.
- Luận án góp phần cung cấp những cơ sở thực tiễn và luận cứ
khoa học cho các cơ quan chức năng của tỉnh Hà Nam trong việc hoạch
3


định chủ trương chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đóng góp thêm tư liệu, từ đó cung cấp một cái nhìn tổng
quát, toàn diện về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm
1997 đến năm 2012.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sẽ là một chuyên đề phục vụ cho việc nghiên cứu và xây
dựng đường lối phát triển kinh tế của tỉnh; Luận án là tài liệu tham khảo
hữu ích trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương, tài liệu tuyên
truyền giáo dục... góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Hà Nam trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Khái quát về tỉnh Hà Nam và chuyển biến kinh tế, xã
hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 3: Đẩy mạnh chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ
năm 2006 đến năm 2012.
Chương 4: Một số nhận xét và những vấn đề đặt ra.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung
Đây là nhóm công trình giúp cho tác giả luận án có cái nhìn chung
4


nhất về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam từ đổi mới đến nay. Quá
trình đổi mới tư duy kinh tế của Đảng, các chính sách được áp dụng đối
với các địa phương, khu vực đồng bằng sông Hồng, kinh nghiệm hoạch
định và thực thi các chính sách kinh tế, cơ hội và thách thức trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bằng sông Hồng đặc biệt là
Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá...
1.1.2. Những nghiên cứu về tỉnh Hà Nam và liên quan đến chuyển
biến kinh tế, xã hội ở tỉnh Hà Nam
Những công trình nghiên cứu trực tiếp về lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã
hội của tỉnh Hà Nam giúp cho tác giả có cái nhìn cụ thể và những số liệu,
nhận xét cần thiết để tham khảo trong quá trình thực hiện luận án tiêu biểu
như Địa chí Hà Nam, Hà Nam - Thế và lực mới trong thế kỉ XXI, Lịch sử
Đảng bộ tỉnh Hà Nam, tập I, tập II, Kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam 14 năm
phát triển...; Ngoài ra còn có các bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về một số vấn đề liên quan đến luận án cũng được chúng tôi tham khảo.
1.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, các công trình này đã nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, xã
hội Việt Nam trong thời kì đổi mới, đã trình bày được khái quát, định hướng
chung cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trên các vùng miền nói
chung mà chưa đi vào nghiên cứu cụ thể ở từng tỉnh.
Thứ hai, hầu hết các công trình nghiên cứu này chỉ tìm hiểu dưới góc
độ kinh tế, địa lí, chính trị..., còn về góc độ lịch sử thì cũng chỉ dừng lại ở
một số vấn đề cụ thể, trong một phạm vi hẹp mà chưa có được cái nhìn tổng
thể về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội trong toàn tỉnh Hà Nam và chưa
làm rõ được những đặc điểm riêng của Hà Nam so với các tỉnh khác.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu này chưa đưa ra được những
đánh giá về vị trí, vai trò của kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam đối với sự phát
5


triển chung của đất nước.
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất là, phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam.
Thứ hai là, trình bày tương đối toàn diện, có hệ thống về thực
trạng quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam từ năm 1997
đến năm 2012.
Thứ ba là, đánh giá về những thành công và hạn chế, nêu các
nguyên nhân của những thành công, hạn chế và một số vấn đề đặt ra đối
với quá trình phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam trong những giai
đoạn tiếp theo.
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HÀ NAM VÀ CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ, XÃ HỘI TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội tác

động đến quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam
Hà Nam là tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phía
bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái
Bình, phía nam giáp tỉnh Ninh Bình, đông nam giáp tỉnh Nam Định và
phía tây giáp tỉnh Hòa Bình. Diện tích tự nhiên 852km2; dân số 792.198
người ( số liệu năm 2012).
Hà Nam thuộc vùng đồng bằng sông Hồng nhưng địa hình lại có
những nét độc đáo của một tỉnh bán sơn địa. Địa hình vừa mang đặc
điểm chung của vùng đồng bằng châu thổ, vừa mang những đặc điểm địa
hình của một tỉnh đồng bằng giáp núi. Khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa
nhiều, có mùa đông giá rét ít mưa. Về hệ thống giao thông vận tải và cơ
sở hạ tầng, tỉnh Hà Nam có hệ thống giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng
thuận lợi với nhiều tuyến đường giao thông quan trọng: quốc lộ 1A, 21A
6


... tạo điều kiện thuận lợi cho Hà Nam trong giao lưu kinh tế, văn hóa, du
lịch với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt với thủ đô Hà Nội và
các vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ để khai thác có hiệu quả
các nguồn lực bên trong và thu hút các nguồn lực bên ngoài đầu tư cho
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.2. Thực trạng kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam trước năm 1997
2.2.1.Tình hình kinh tế
Từ năm 1986 đến năm 1996, Hà Nam phát triển sản xuất, giải
quyết những khó khăn về kinh tế, thực hiện chủ trương cải tạo các thành
phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa
các vùng không đều và chưa vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể chưa khai thác được các lợi
thế, một số lĩnh vực chưa giữ được vai trò chủ đạo.

2.2.2.Tình hình văn hoá -xã hội
Bước vào công cuộc đổi mới, cùng với các tỉnh, thành khác trên
miền Bắc, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhân dân Hà Nam từng
bước vượt qua khó khăn để xây dựng cuộc sống mới và đạt được một số
thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, văn hóa – xã hội còn một số mặt hạn chế,
yếu kém, số người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm ổn định còn
nhiều. Sự phân bố dân cư chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn. Chất
lượng giáo dục chưa đồng đều, ngân sách dành cho y tế còn thấp, nhiều cơ
sở điều trị xuống cấp, chất lượng khám, chữa bệnh chậm được nâng cao.
Trước những tiềm năng và thách thức, tỉnh Hà Nam sẽ tiếp tục phát
huy lợi thế, chủ động vượt qua khó khăn, bám sát mọi mục tiêu, đoàn kết
phấn đấu đưa tỉnh Hà Nam trở thành một trong những tỉnh có tốc độ phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế của khu vực nam đồng bằng sông Hồng.

7


2.3. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ
năm 1997 đến năm 2005
2.3.1. Những chuyển biến về kinh tế
2.3.1.1. Chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế
Từ năm 1997 đến năm 2005, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng của nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP. Tiến trình này phù hợp
với xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước trong
thời kỳ đổi mới cũng như trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH.
2.3.1.2. Chuyển biến thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo thành phần có sự chuyển biến rõ nét, thể hiện sự
tham gia ngày càng sâu của các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài vào các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng của

khu vực kinh tế Nhà nước trong GDP có sự tăng giảm, khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước đang có sự phát triển và lớn mạnh tạo động lực tăng trưởng
nhanh cho nền kinh tế. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tỉ lệ nhỏ trong GDP. Trước tình hình đó, đòi hỏi tỉnh Hà Nam tiếp tục có các
chính sách thu hút đầu tư mạnh hơn trong thời gian tới.
2.3.1.3. Chuyển biến theo vùng lãnh thổ
Trên cơ sở các yếu tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, trình độ phát
triển, kết cấu hạ tầng, yếu tố sinh thái và phát triển bền vững theo quy
hoạch tổng thế, Hà Nam được phân thành 3 vùng kinh tế: - Tiểu vùng
phía tây, Tiểu vùng trung tâm và tiểu vùng phía đông.
2.3.2. Những chuyển biến về xã hội
2.3.2.1. Dân số, lao động và việc làm
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy các ngành công nghiệp,
xây dựng, thương mại du lịch phát triển, cùng với việc thực hiện lồng
ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, tỉnh Hà Nam đã tạo được

8


nhiều việc làm cho lao động.
2.3.2.2. Giáo dục và đào tạo
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh tiếp tục được
quan tâm toàn diện, đầu tư mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu nổi bật. Quy
mô phát triển được đa đạng hóa, các loại hình trường lớp không ngừng
được mở rộng; ngành giáo dục đào tạo và dạy nghề từng bước được điều
chỉnh, thay đổi cách thức và biện pháp cho phù hợp hơn với yêu cầu của
công cuộc đổi mới toàn diện tại địa phương.
2.3.2.3. Văn hóa, xã hội.
Nếp sống văn hóa từng bước được hình thành, phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa không ngừng phát triển rộng khắp.

Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ với nhiều nguồn
kinh phí, đã cải thiện diện mạo nghèo đói ở tất cả các vùng trong tỉnh, nhất
là các xã miền núi. Các chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y
tế…; trợ giúp xã hội cho các đối tượng thiết yếu, chính sách và các chương
trình trợ giúp người nghèo đã đạt được kết quả bước đầu. Lĩnh vực y tế và
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác bảo vệ tài nguyên môi
trường của Hà Nam đạt được nhiều bước tiến quan trọng....
Tiểu kết chương 2
Từ năm 1997 đến năm 2005 kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam đạt
được những kết quả đáng khích lệ:
Về kinh tế, cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam đang từng bước chuyển
dịch theo hướng tích cực. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH làm thay đổi bộ mặt thành thị và nông thôn, góp phần
nâng cao vị thế của tỉnh.
Về xã hội, đời sống xã hội tỉnh Hà Nam cũng có nhiều thay đổi.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển; công tác y tế, dân số, kế hoạch
hóa gia đình đã có bước chuyển biến tích cực; hệ thống các chính sách
an sinh và phúc lợi xã hội được thực hiện đồng bộ và hoàn thiện trên các
lĩnh vực, thu nhập và mức sống của người dân được nâng lên. Đây là
9


những kết quả quan trọng mà tỉnh Hà Nam đạt được trong giai đoạn
1997 - 2005, làm nền tảng để tỉnh Hà Nam tiếp tục phát triển trong giai
đoạn tiếp theo.
CHƯƠNG 3
ĐẨY MẠNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH
HÀ NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012
3.1. Bối cảnh lịch sử và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát triển
kinh tế, xã hội

Sau 20 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội (2001 – 2010) đã làm cho sức mạnh tổng hợp của Việt
Nam tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, những yếu kém của nền kinh tế chậm
được khắc phục, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Chiến lược cũng như Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đều xác định phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững
trên cơ sở phát triển mạnh nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm. Kinh
tế-xã hội Hà Nam sau gần 10 năm tái lập đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Kinh tế phát triển toàn diện với nhịp độ tăng trưởng khá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hài hòa, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được tăng cường, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp có những khởi động quan trọng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có
bước chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được nâng lên. Bối cảnh lịch sử này tác động trực tiếp đến nhịp phát
triển và chuyển biến của tỉnh Hà Nam trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội một cách toàn diện.
3.2. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ
năm 2006 đến năm 2012
3.2.1. Những chuyển biến về kinh
Đại hội X của Đảng ( 2006) đã đề ra những điểm cơ bản để đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế

10


thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
Tỉnh Hà Nam xác định mục tiêu trong giai đoạn từ năm 2006 đến
năm 2012 là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp-dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Phát triển kinh tế gắn liền với

phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, chăm lo nguồn lực
con người, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa – xã hội…Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân.
3.2.1.1. Chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2012 so với giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 có những
thay đổi rõ nét. Kết quả của sự chuyển dịch này là đến năm 2010 lĩnh
vực nông - lâm nghiệp giảm tỷ trọng xuống 21,4% trên tổng GDP toàn
tỉnh, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 48,1%, thương mại dịch
vụ chiếm 30,5%. Các ngành dịch vụ và thương mại ngày càng đóng vai
trò quan trọng.
3.2.1.2. Chuyển biến theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến
rõ nét. Kinh tế nhà nước tuy chiếm tỷ lệ không cao, song vẫn đóng vai
trò chủ đạo điều tiết vĩ mô toàn bộ nền kinh tế địa phương. Kinh tế
ngoài Nhà nước phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh
tế. Kinh tế tập thể vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài có bước phát triển hơn trước.
3.2.1.3. Chuyển biến theo vùng lãnh thổ
Tiểu vùng phía Tây tiếp tục có sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ
tầng nông thôn và các điểm dân cư thị trấn, thị tứ là cơ sở cho tiểu vùng
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ tiêu dùng.
Tiểu vùng trung tâm có giá trị sản xuất công nghiệp chiếm trên 31,2%
11


giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Hà Nam. Ngành Nông nghiệp được
phát triển với mức độ thâm canh cao, chủ yếu trồng cây lương thực và cây
thực phẩm cung cấp cho các khu công nghiệp, đô thị và phục vụ du lịch.
Tiểu vùng phía Đông tiếp tục phát huy thế mạnh về điều kiện tự

nhiên. Đó là đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Cơ cấu
giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng tuy đã có sự phát triển nhưng
còn chậm, chiếm khoảng 18% cơ cấu giá trị công nghiệp toàn tỉnh.
3.2.2. Đô thị hóa thành phố Phủ Lý và sự tăng nhanh của dòng
vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nam.
Các đô thị trong tỉnh đều đã được quy hoạch chung, đã được công
nhận, xếp loại có địa giới hành chính rõ ràng. Một số đô thị đang được
điều chỉnh quy hoạch chung cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường,
tuy nhiên, hệ thống đô thị của Hà Nam vẫn còn nhỏ bé và nghèo. Để phát
triển đô thị bền vững ở Hà Nam, cần đạt được sự hài hoà giữa phát triển
và bảo vệ môi trường bằng cách lồng ghép các xem xét kinh tế, xã hội và
môi trường vào trong quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị.
Trong giai đoạn 1997-2012, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
vào tỉnh Hà Nam tăng nhanh đến năm 2012 có 41 dự án đầu tư nước
ngoài (FDI), vốn đăng ký là 330,5 triệu USD. Với số dự án và số vốn
đầu tư để phát triển công nghiệp tăng nhanh đã tạo điều kiện cho Hà
Nam phát triển nền công nghiệp, khai thác mọi tiềm năng vốn có và đưa
Hà Nam trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh.
3.2.3. Chuyển biến về xã hội
3.2.3.1. Dân số, lao động và việc làm
Cùng với phát triển toàn diện nền kinh tế, vấn đề giải quyết việc
làm, ổn định đời sống của nhân dân ở Hà Nam tiếp tục được quan tâm.
Từ năm 2006 đến năm 2012, bình quân mỗi năm Hà Nam tạo việc làm
mới cho 13.037 lao động. Nhờ giải quyết được việc làm cho người lao
12


động mà tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm khá nhanh từ 5,46%
năm 2006 đến năm 2012 còn 3,9%. Kết quả thực hiện chương trình và
chính sách giải quyết việc làm của tỉnh Hà Nam không chỉ góp phần ổn

định đời sống, nâng cao thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo mà còn góp phần ổn định trật tự xã hội, phát huy được tiềm năng
nguồn nhân lực của địa phương.
3.2.3.2. Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo của tỉnh Hà Nam từ năm 2006 đến năm 2012 có
những bước phát triển toàn diện hơn. Các loại hình giáo dục và quy mô
trường lớp ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và thực
hiện nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh. Đội ngũ giáo viên không
chỉ tăng cường về số lượng mà còn nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Giáo dục cao đẳng, chuyên nghiệp, đào tạo nghề, của tỉnh đã có những
chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa của địa phương.Tuy nhiên, đến năm 2012,
chất lượng đào tạo nghề chưa cao, lao động phần lớn mới được đào tạo, số lao
động kỹ thuật, công nhân lành nghề ít, cơ cấu đào tạo, ngành nghề đào tạo
chưa thực sự phù hợp.
3.2.3.3 Văn hóa - xã hội.
Phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới tiếp tục được đẩy mạnh
với phương châm công tác văn hóa, thông tin, tuyên truyền hướng vào
phục vụ nhiệm vụ chính trị, ổn định xã hội và phát triển nền kinh tế toàn
diện của địa phương. Các hoạt động lễ hội ở địa phương vẫn được duy
trì, nhưng được tổ chức theo phương châm tiết kiệm; công tác bảo tồn di
sản văn hóa được quan tâm, chú trọng. Công tác xóa đói giảm nghèo,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn
2006-2010 tiếp tục được thực hiện. Các dự án, chính sách xóa đói giảm nghèo
từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở được triển khai. Lĩnh vực y tế, môi trường, chăm
13


sóc sức khỏe của nhân dân được quan tâm, đạt nhiều bước tiến bộ. Công
tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được triển khai tương đối rộng khắp,

hình thành được bộ máy làm công tác này từ tỉnh đến cơ sở và hoạt động
khá ổn định.
Tiểu kết chương 3
Sau 15 năm tái lập tỉnh, kinh tế Hà Nam phát triển hơn trước,
đặc biệt giai đoạn 2006-2012 có sự bứt phá. Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP. Đời sống xã hội của tỉnh Hà Nam cũng
có nhiều thay đổi. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển, các loại hình
giáo dục, đào tạo, quy mô trường lớp ngày càng mở rộng, chất lượng
giáo dục được nâng cao hơn, góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Công tác y tế, dân số, kế
hoạch hóa gia đình đã có bước chuyển biến tích cực. Hệ thống các chính
sách an sinh và phúc lợi xã hội được thực hiện đồng bộ và hoàn thiện
trên các lĩnh vực, thu nhập và mức sống của người dân được nâng lên.
Các lĩnh vực văn hóa có bước chuyển biến tích cực, đời sống tinh thần
của nhân dân được nâng cao. Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường đạt kết quả nhất định.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. Một số nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội
tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012
4.1.1. Về thực hiện chủ trương của Đảng vào thực tiễn phát
triển, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam
Vận dụng các chủ trương kết hợp với điều kiện tự nhiên khá đa
dạng, tài nguyên phong phú, nguồn lao động khá dồi dào, đường lối
14


chính sách phát triển kinh tế hợp lý, được sự giúp đỡ của Trung ương là
nguồn lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát

triển. Hà Nam đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu
GDP, kinh tế có bước phát triển tiến bộ.
4.1.2. Về quá trình chuyển biến kinh tế
4.1.2.1. Nền kinh tế Hà Nam trong 15 năm ( 1997-2012) duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao cả về quy mô và tốc độ gắn với việc khai
thác tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ từ năm 1997
đến năm 2012 đạt 10,74%/năm, tốc độ tăng năm thấp nhất đạt 7,9%
(năm 2001) và năm cao nhất đạt 14,3% (năm 2008), khu vực kinh tế
công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 3 khu vực
với mức tăng bình quân 20,61%/năm.
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ nét theo hướng công
nghiệp hóa, nền kinh tế chuyển biến căn bản từ nền kinh tế thuần nông
với sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún là chủ yếu sang nền kinh tế
công nghiệp, dịch vụ
Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng khu vực sản xuất công
nghiệp và dịch vụ tăng, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản, cụ thể năm 2012 tỷ trọng ngành công nghiệp là 66,7%, dịch vụ:
18,0%, nông nghiệp chỉ còn 15,0%.
4.1.2.3. Tỉnh Hà Nam đã huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (FDI).
Thu hút vốn ODA vào tỉnh liên tục tăng lên. Tổng số vốn ODA
15


cam kết trong thời kỳ 1997-2012 đạt 6.275,0 tỉ đồng, trong đó số vốn

đưa vào thực hiện là 5.789,0 tỉ đồng.Về nguồn vốn FDI (vốn đầu tư nước
ngoài), tính đến hết năm 2012, toàn tỉnh đã thu hút 59 dự án FDI với
tổng số vốn đăng kí là 576,66 triệu USD.
4.1.2.4. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư phục vụ sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân đã từng bước được nâng lên.
Sau 15 năm phát triển, từ một tỉnh có hệ thống cơ sở hạ tầng yếu
kém, Hà Nam đã trở thành tỉnh có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn
chỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ ngày
càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn
toàn tỉnh.
4.1.2.5. Quá trình chuyển biến kinh tế tỉnh Hà Nam tương đối rõ
nét qua hai giai đoạn phát triển: giai đoạn 1997-2005 và 2006-2012
Giai đoạn 1997-2005, nền kinh tế của tỉnh Hà Nam tăng trưởng
chưa cao cũng như cơ cấu các ngành khá giản đơn, chủ yếu là nông - lâm
nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi được đầu tư phát triển.
Đến giai đoạn 2006 - 2012, kinh tế tỉnh Hà Nam đã có sự chuyển
biến mạnh mẽ trên tất cả các phương diện so với giai đoạn 1997-2005,
mà trước hết là cơ cấu ngành nghề được đa dạng, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP của
tỉnh; sản phẩm của lĩnh vực nông - lâm nghiệp được đa dạng hóa theo
hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
4.1.3. Về quá trình chuyển biến xã hội
4.1.3.1. Vấn đề dân số, lao động việc làm thu được những kết quả
rõ rệt. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo
bền vững.
Tình hình gia tăng dân số của Hà Nam giai đoạn 1997 - 2012 có
nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm xuống còn
16



10,1‰, tỷ suất sinh thô hằng năm giảm còn 17,1‰ năm 2012. Tỷ lệ chết
thô giảm còn 7,0‰ năm 2012. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua từng
năm, năm 2012 giảm còn 8,83%.
4.1.3.2. Quy mô và chất lượng giáo dục-đào tạo của tỉnh Hà Nam
đã ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nêu cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh
Từ năm 1997 đến năm 2012 các loại hình giáo dục và quy mô
trường lớp ngày càng mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học
tập của nhân dân. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục của tỉnh
đảm bảo số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng.
4.1.3.3. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng
phong phú, bản sắc văn hóa được giữ gìn phát huy, y tế và môi trường
có những bước tiến mới và ngày càng phát triển.
Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú,
bản sắc văn hóa được giữ gìn, phát huy. Hệ thống y tế không ngừng
được củng cố, phát triển, từng bước hoàn thiện từ tuyến tỉnh đến tuyến
cơ sở. Ngân sách chi cho sự nghiệp y tế hàng năm cũng tăng lên, nhân
lực y tế được tăng cường, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được đầu
tư. Các quy định về bảo vệ môi trường được thực hiện tích cực.
4.1.4. Hạn chế và nguyên nhân
4.1.4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế sẵn có. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mặt
bằng chung của toàn xã hội.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhưng tốc độ còn chậm, quy mô
sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhỏ, chi phí sản xuất cao. Hiệu
quả hoạt động của các cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, tỷ trọng
công nghiệp chế tạo, công nghiệp công nghệ cao và năng lực tài chính,

17



năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp. GDP
bình quân đầu người còn thấp so với bình quân cả nước và các tỉnh khu
vực. Năm 2010, GDP theo giá thực tế của Hà Nam đạt 12.910 tỷ đồng,
bằng 45% GDP bình quân/tỉnh của các tỉnh đồng bằng sông Hồng; GDP
bình quân đầu người đạt 16,5 triệu đồng/người/năm, bằng 76,7% mức
bình quân 9 tỉnh trong khu vực và 74,0% bình quân của cả nước.
4.1.4.2. Kinh tế tỉnh Hà Nam phát triển toàn diện nhưng quy mô
còn nhỏ, giá trị và tính cạnh tranh của hàng hóa chưa cao. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm.
Đến năm 2012 ngành trồng trọt vẫn chiếm 48,4% giá trị sản xuất
nông nghiệp tiếp theo là chăn nuôi 43,4% và dịch vụ là 8,2%. Công
nghiệp chế biến nông sản mặc dù được quan tâm phát triển nhưng chưa
thật sự gắn kết với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, dẫn đến chất lượng
và khả năng cạnh tranh hàng hóa không cao, giá trị sản phẩm nông
nghiệp thấp, khó tiêu thụ. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp còn chứa đựng
yếu tố bấp bênh, người nông dân không yên tâm phát triển sản xuất, họ
có thể chuyển hướng cây trồng, vật nuôi hoặc chuyển sang làm kinh tế
dịch vụ ở thành thị và tại nông thôn. Công nghiệp chế biến, khai thác
khoáng sản chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành công nghiệp
khai thác, vì vậy sản phẩm công nghiệp chủ yếu qua sơ chế giá trị còn
thấp, sức cạnh tranh không cao, chủ yếu gia công nguyên liệu, phụ thuộc
vào thị trường xuất khẩu và phải nhập khẩu những mặt hàng công nghiệp
do chính địa phương cung cấp nguyên liệu với giá thành cao để phát
triển hoặc tiêu dùng.
4.1.4.3. Giá trị và tỉ trọng hàng hoá các ngành kinh tế có hàm
lượng khoa học kĩ thuật cao và các ngành chế biến sâu còn ở mức thấp,
năng lực cạnh tranh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh Hà Nam.

Trong nông nghiệp, các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ sơ

18


chế, số ít được chế biến và trở thành mặt hàng mũi nhọn của tỉnh, như
lúa, gạo, … sản phẩm ngành chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu
vẫn chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của địa phương. Các ngành
công nghiệp có hàm lượng khoa học cao như: công nghiệp chế tạo, công
nghiệp cơ khí chính xác, công nghiệp điện, điện tử,… ở Hà Nam mới
bước đầu có sự phát triển trong những năm gần đây.
4.1.4.4. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, chất lượng nguồn
nhân lực chưa qua đào tạo cao, hiệu quả trong thực hiện an sinh xã hội,
xóa đói giảm nghèo còn nhiều bất cập.
Tỉnh Hà Nam có tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động chậm và
chưa ổn định, thiếu tính bền vững: Số lao động trong khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài rất nhỏ và biến động liên tục hàng năm. Năm 2012, cơ cấu
lao động của các ngành kinh tế: Công nghiệp – Xây dựng (20,8%), Dịch
vụ (21,0%), Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản (58,2%).
4.1.4.5. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế có mặt còn yếu và chậm cụ
thể hóa thành cơ chế chính sách. Ô nhiễm môi trường đặt ra nhiều vấn
đề cần tiếp tục giải quyết.
Chất lượng giáo dục tuy có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội; việc phân luồng học sinh
THCS và giáo dục hướng nghiệp chưa hiệu quả. Công tác đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập vẫn còn một số
hạn chế; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa linh
hoạt, việc khắc phục tình trạng dạy học theo cách “đọc - chép” chưa
chuyển biến nhiều.
Vấn đề y đức thực hiện chưa nghiêm túc, còn xảy ra tình trạng một

số thày thuốc sai phạm chuyên môn, có hành vi tiêu cực, vi phạm đạo
đức. Số lượng và đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao còn ít,
không đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới.
19


Công tác quản lí tài nguyên, khoáng sản còn nhiều bất cập. Tình
trạng khai thác, vận chuyển trái phép tài nguyên khoáng sản vẫn còn tồn
tại. Ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là của các doanh nghiệp nhìn
chung còn thấp.
Những khó khăn, hạn chế của tỉnh Hà Nam trong quá trình chuyển
biến kinh tế, xã hội từ năm 1997 đến năm 2012 là do nhiều nguyên nhân.
Nguyên nhân quan trọng, căn cốt nhất là tỉnh Hà Nam chưa tạo ra được
sức mạnh tổng hợp để tạo ra những đột phá trong kinh tế, xã hội, nguồn
vốn đầu tư cho phát triển còn hạn hẹp. Cơ chế, chính sách ban hành và
thực hiện chưa thật sự đồng bộ dẫn đến việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực còn lãng phí và thất thoát, kém hiệu quả, chưa phát huy hết
tiềm lực của địa phương về lao động, nguồn vốn và thị trường.
4.2. Một số vấn đề đặt ra
Qua nghiên cứu và đánh giá về những tiềm năng, lợi thế so sánh
của tỉnh Hà Nam cũng như những thành tựu, hạn chế trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội giai đoạn 1997 - 2012, cho thấy một số vấn đề đặt ra,
đó là:
4.2.1.Tỉnh Hà Nam cần khai thác hiệu quả các nguồn lực phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tập trung phát triển nhanh
chóng và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Phát triển
kinh tế - xã hội đi đôi với việc bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.
4.2.2. Tăng cường chính sách phát triển kinh tế, quy hoạch
những ngành có lợi thế là những vấn đề rất quan trọng giúp cho tỉnh
Hà Nam phát triển kinh tế, xã hội đạt mục tiêu nhanh và bền vững.

4.2.3. Phát triển các tiểu vùng với những thế mạnh riêng của
từng vùng. Ứng dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh trong tất cả các ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội.

20


4.2.4. Kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa xã hội: giải quyết việc làm, giảm nghèo, phòng
chống tệ nạn xã hội, chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân.
Tiểu kết chương 4
Trong 15 năm, từ 1997 đến 2012, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà
Nam có sự chuyển biến tích cực theo hướng CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Kinh tế phát triển toàn diện, tăng trưởng nhanh cả về quy mô và
tốc độ, khai thác được tiềm năng và thế mạnh của địa phương…Chuyển
biến về mặt xã hội là kết quả của quá trình chuyển biến kinh tế. Xã hội
Hà Nam có sự chuyển biến khá rõ nét về giáo dục đào tạo, công tác y tế,
dân số, kế hoạch hóa gia đình... Bên cạnh những mặt tiến bộ, các lĩnh
vực xã hội còn nhiều khó khăn yếu kém, nhiều vấn đề nan giải cần được
giải quyết. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh có những
nguyên nhân dẫn đến thành công và nguyên nhân của sự hạn chế. Trên
cơ sở những nhận xét, đánh giá, những nguyên nhân, luận án đưa ra một
số gợi mở nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội tỉnh phát triển trong
thời gian tới.
KẾT LUẬN
1. Kinh tế, xã hội là hai lĩnh vực cơ bản biểu hiện trạng thái phát
triển của một địa phương, một quốc gia. Đây cũng là hai lĩnh vực có liên
hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Là cửa
ngõ phía Nam thủ đô Hà Nội, trải qua hơn ¼ thế kỷ thực hiện đường lối

đổi mới và 15 năm kể từ ngày tái lập (1997 - 2012), tỉnh Hà Nam đã có
những chuyển biến sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và cần phải được tổng kết, đánh giá. Từ đó, chúng ta có được cái
21


nhìn tổng thể về thực trạng kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam, thấy được
những kết quả cũng như những hạn chế, khiếm khuyết, đúc rút những kinh
nghiệm quý báu, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của Hà
Nam nói riêng, cả nước nói chung, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
2. Trước năm 1997, nền kinh tế chủ yếu trên địa bàn Hà Nam vẫn là
nông nghiệp, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn
trong GDP. Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế công nghiệp, thương
mại, dịch vụ chưa trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
nền kinh tế và đời sống xã hội. Đời sống của đại bộ phận dân cư còn nhiều
khó khăn, tỉ lệ đói nghèo cao. Chất lượng giáo dục và y tế còn thấp, nhất là
ở các xã nghèo, xã miền núi bán sơn địa. Chính vì vậy, tỉ lệ học sinh bỏ
học còn cao, bệnh dịch chưa được ngăn chặn, chữa trị kịp thời. Đây là
những thử thách được đặt ra đối với tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, với những
lợi thế và tiềm năng sẵn có, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính
quyền địa phương, với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân trong tỉnh, Hà
Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều kết quả có
ý nghĩa quan trọng từ năm 1997 đến năm 2012.
3. Từ quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997-2012 có thể thấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhưng
kết quả đạt được chứng minh chủ trương, chính sách của Đảng đối tỉnh
Hà Nam là đúng đắn, sự vận dụng đường lối đổi mới của Đảng vào phát
hiển kinh tế, xã hội của địa phương của Đảng bộ tỉnh Hà Nam là sáng
tạo, là phù hợp. Thực tiễn cho thấy đời sống của nhân dân Hà Nam đã

được nâng cao một cách căn bản cả về mặt vật chất, chăm sóc sức khỏe
cũng như khả năng thụ hưởng văn hóa. Từ một tỉnh gặp nhiều khó khăn
khi mới tái lập, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Nam đã ra sức thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước vừa sáng tạo, nỗ lực
22


×