VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG
THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP KINH
TẾ THƯƠNG MẠI THEO BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
TÓM TẮT ĐỂ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát
Phản biện 1: .........................................................................
.........................................................................
Phản biện 2: .........................................................................
.........................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội
………..giờ………tháng…......năm……..
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh có nhiều mối
quan hệ kinh tế, thương mại với nhau đều mong muốn xây dựng lòng
tin, duy trì mối quan hệ kinh tế với các đối tác một cách lâu dài để
bảo đảm cho hoạt động kinh tế, thương mại được ổn định và phát
triển. Tuy vậy, đôi khi vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, các
mối quan hệ kinh tế thương mại giữa các nhà kinh doanh cũng có
những bất đồng và mâu thuẫn dẫn đến các tranh chấp trong việc thực
hiện các cam kết về quyền lợi và tranh chấp về kinh tế, thương mại.
Để giải quyết tranh chấp trong kinh tế thương mại các bên cần phải
lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp dựa trên các
yếu tố như mục tiêu đạt được, mối quan hệ giữa các bên, thời gian và
chi phí…
Vì vậy, xuất phát từ thực tiễn đã hình thành nhiều phương thức
giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại, như: thương lượng, hòa
giải, giải quyết theo thủ tục trọng tài, giải quyết theo thủ tục tư pháp.
Trong đó, việc giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải (hòa
giải ngoài tố tụng cũng như hòa giải trong tố tụng) có nhiều ưu điểm
và được áp dụng phổ biến trên thế giới, đặc biệt được ưa chuộng tại
các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Do đó để thúc đẩy sự phát triển và áp dụng rộng rãi của
phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại bằng con
đường hòa giải, cần phải có những công trình nghiên cứu chỉ ra
những ưu điểm, khuyết điểm của pháp luật hiện hành cũng như thực
tiễn liên quan đến hòa giải tại Việt Nam trên cơ sở đối chiếu và so
1
sánh, để tăng thêm sự hiểu biết xã hội và chấp nhận rộng rãi phương
thức này. Với lý do như vậy, tôi chọn đề tài “Thủ tục hòa giải tranh
chấp kinh tế thương mại theo Bộ luật tố tụng dân sự hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số công trình nghiên cứu có đề cập chế định hòa giải trong
giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại là: “Hòa giải, thương lượng
trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án ở Việt Nam”, TS
Trần Đình Hảo, năm 2000;“Hòa giải thương mại và xu hướng phát
triển tại Việt Nam”, TS. Nguyễn Thị Minh, Phó vụ trưởng Vụ Bổ trợ
Tư pháp, Bộ Tư pháp, năm 2011; “Hoàn thiện cơ chế hòa giải ở Việt
Nam – Bài học từ kinh nghiệm các nước”, ThS. Lê Thị Hoàng
Thanh, năm 2012;“Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay” của TS Phạm Hữu Nghị. Và nhiều các
công trình nghiên cứu Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ khác nghiên
cứu các đề tài liên quan đến vấn đề này.
Tuy vậy, tất cả những công trình nêu trên chủ yếu tiếp cận
phương thức hòa giải tranh chấp kinh tế thương mại từ góc độ luật
thực định, đa phần nghiên cứu về hòa giải trong tố tụng chưa nghiên
cứu chế định này một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống cả trong
tố tụng và ngoài tố tụng. Ngoài ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
về hòa giải tranh chấp kinh tế thương mại đang tiếp tục được đặt ra
và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật
hiện hành cụ thể theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3.
Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là thông qua việc nghiên
cứu, phân tích một cách có hệ thống các quy định về thủ tục hòa giải
2
trong giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại cũng như thực tiễn áp
dụng các quy định này, làm rõ bản chất thủ tục hòa giải trong quá
trình giải quyết các tranh chấp kinh tế thương mại, luận giải những
cơ sở lý luận và thực thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại ở
nước ta. Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu khái quát vấn đề lý luận về tranh chấp kinh tế
thương mại.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật
hiện hành và các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế thương
mại đặc biệt là phương thức hòa giải từ đó làm rõ những mặt được,
mặt còn hạn chế, bất hợp lý, bất cập trong pháp luật cũng như thực
tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại bằng hòa giải
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại bằng hòa giải.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp
luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại bằng
hòa giải trong tố tụng và ngoài tố tụng.
Phạm vi nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về
giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại bằng hòa giải được quy định
trong BLDS 2015, BLTTDS 2015, LTTTM 2010, các đạo luật có
liên quan như LTM 2005, LDN 2014, LĐT 2014..., các luật có liên
quan, các văn bản hướng dẫn và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
3
tham gia về phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại
bằng hòa giải trong kinh tế thương mại.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tư duy logic...để
tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra các giải pháp có tính thiết thực trên cơ sở
các chính sách, số liệu, tư liệu sẵn có.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn
đề lý luận và thực tiễn về thủ tục hòa giải tranh chấp kinh tế thương
mại theo pháp luật hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đề xuất những kiến nghị và giải
pháp hoàn thiện những quy định của pháp luật về thủ tục hòa giải
tranh chấp kinh tế thương mại.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: Những vấn đề pháp lý cơ bản về thủ tục hòa giải
tranh chấp kinh tế thương mại.
Chương 2: Quy định của pháp luật về thủ tục hòa giải tranh
chấp kinh tế thương mại theo Bộ luật tố tụng dân sự hiện nay và thực
tiễn thi hành pháp luật.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại ở
Việt Nam.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CĂN BẢN VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH TẾ THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về tranh chấp kinh tế thương mại
và các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại
1.1.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh tế thương mại
(KTTM)
1.1.1.1. Khái niệm về tranh chấp KTTM
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16/3/1994
và theo Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ về trọng
tài kinh tế cũng đã liệt kê các tranh chấp được coi là tranh chấp kinh
tế, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án kinh tế, bao gồm: Các
tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa
pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh; Các tranh chấp giữa
công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty;
Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu; Các tranh chấp
khác theo quy định pháp luật.
Điều 238, Luật thương mại 1997 là: “Tranh chấp thương mại
là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”.
Tại Việt Nam ngoài Giáo trình Luật Thương mại tập 2 của
trường Đại học Luật Hà Nội có đưa ra quan điểm về tranh chấp
thương mại như ở trên thì còn có một số quan điểm khác theo như
trong cuốn Kỹ năng hành nghề luật sư- Tập III- Hợp đồng và tư vấn
hợp đồng của Học viện tư pháp thì “Tranh chấp hợp đồng là sự mâu
5
thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên
quan tới việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ
theo hợp đồng”.1
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp KTTM là những mâu thuẫn,
bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư. Và có
thể định nghĩa tranh chấp KTTM như sau: “Tranh chấp KTTM là
những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động
KTTM”.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp KTTM
Thứ nhất: chủ thể của tranh chấp KTTM chủ yếu là thương
nhân, bởi thương nhân là những người hoạt động thương mại, có
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai: khách thể của tranh chấp KTTM là các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ KTTM (theo hợp đồng hoặc
không theo hợp đồng) xảy ra trước, trong hay sau thỏa thuận của các
bên. Đối tượng của tranh chấp là lợi ích kinh tế.
Thứ ba: nội dung của tranh chấp là những mâu thuẫn, bất đồng
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác.
1.1.1.3. Nguyên nhân hình thành tranh chấp KTTM
Kỹ năng hành nghề luật sư- Tập III- Hợp đồng và tư vấn hợp đồng của Học viện tư pháp/ tr
53.
1
6
Thứ nhất: do lợi nhuận: Mục đích cuối cùng của hoạt động
kinh doanh là lợi nhuận. Chính vì lợi nhuận mà có những chủ thể đã
chấp nhận phá vỡ hợp đồng, vi phạm hợp đồng và phát sinh tranh
chấp.
Thứ hai: do hạn chế kiến thức pháp luật: Không phải bất kỳ
nhà đầu tư nào cũng nắm rõ quy định pháp luật, điều này dẫn đến có
những thỏa thuận vượt quá quy định của pháp luật.
Thứ ba: do thiếu vắng các quy định của pháp luật: Pháp luật
không thể dự trù tất cả các mâu thuẫn trong quan hệ thương mại có
thể xảy ra do hoạt động kinh doanh hiện nay đa dạng, phức tạp.
1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp KTTM
1.1.2.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp KTTM phổ biến
của các quốc gia
a) Thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp trong chấp
trong KTTM mà không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm
cơ bản của phương thức thương lượng là các bên cùng nhau trình bày
quan điểm, chính kiến, tìm các biện pháp thích hợp và đi đến thống
nhất thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng.
b) Hoà giải
Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp KTTM mà trong
đó các bên trong đó các bên trong quá trình thương lượng với nhau
có sự tham gia của các bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận
hay chỉ định làm vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm
kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột bất
7
đồng để chấm dứt các tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia
quan hệ.
c) Trọng tài thương mại
Trọng tài vụ việc: là phương thức trọng tài do các bên tranh
chấp thoả thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và
trọng tài sẽ tự chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp
Trọng tài thường trực: Theo pháp luật Việt Nam trọng tài
thường trực dưới dạng các trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là
tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản
riêng và trụ sở giao dịch ổn định.
d) Tòa án
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp KTTM tại cơ
quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình
tự thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án
về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm
bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
1.1.2.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp KTTM quốc tế
và khu vực
a) Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO).
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng trên
bốn nguyên tắc: công bằng, nhanh chóng, hiệu quả và chấp nhận
được đối với các bên tranh chấp
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là bắt buộc đối với tất
cả các quốc gia thành viên theo đó mỗi thành viên có khiếu nại, tranh
8
chấp với thành viên khác buộc phải đưa tranh chấp ra giải quyết bằng
cơ chế này. tại của bất kì tình huống nào khác gây ra hậu quả nêu
trên.
b) Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN.
Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN là tổng
thể thống nhất các cơ quan giải quyết tranh chấp, cách thức, trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp và việc thi hành phán quyết giải quyết
tranh chấp.
c) Cơ chể giải quyết tranh chấp đầu tư ICSID
ICSID là trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư
được thành lập trên cơ sở Công ước về giải quyết tranh chấp đầu tư
giữa các quốc gia và công dân của các quốc gia khác năm 1965.
1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại
Một là: Nguyên tắc tự định đoạt.
Hai là: Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật. Pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các bên không phân biệt thành phần
kinh tế, số vốn, tài sản.
Ba là: Nguyên tắc cố gắng hàn gắn mối quan hệ giữa các bên
tranh chấp.
Bốn là: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng và kịp
thời, đảm bảo hạn chế gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.
Thủ tục hòa giải tranh chấp kinh tế thương mại
1.2.1. Khái quát về thủ tục hòa giải tranh chấp KTTM
1.2.1.1. Khái niệm về hòa giải tranh chấp KTTM
9
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học trực
thuộc Viện Khoa học xã hội biên soạn (1992), "Hòa giải là việc
thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một
cách ổn thỏa"2.
Theo Từ điển Luật học Anh - Mỹ của Black, "hòa giải là một
quá trình giải quyết tranh chấp mang tính chất riêng tư, trong đó,
Hòa giải viên là người thứ ba trung gian giúp các bên tranh chấp đạt
được một sự thỏa thuận".3
Theo Từ điển Luật học của Cộng hòa Pháp4, "hòa giải là
phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của người trung
gian thứ ba (hòa giải viên) để giúp đưa ra các đề nghị giải quyết một
cách thân thiện" .
Như vậy có thể hiểu “Hòa giải là một phương thức giải quyết
tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên
tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp
với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội”.
Từ khái niệm tranh chấp KTTM được thể hiện ở phần 1.1.1.1.
và khái niệm về hòa giải, có thể đưa ra khái niệm về hòa giải tranh
chấp KTTM như sau “Hòa giải tranh chấp KTTM là một phương
thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung
lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết những mâu
thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ
thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động KTTM, phù hợp với
2 Viện Khoa học Xã hội - Trung tâm Ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt/ tr 350.
3 Từ điển Luật học Anh - Mỹ của Black/ tr 250.
4 Từ điển Luật học của Cộng hòa Pháp/ tr 378.
10
quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức của xã hội”.
1.2.1.2. Phân loại hòa giải
Hòa giải trong tố tụng.
a) Hòa giải tại tòa án.
Hòa giải tại tòa án là một giai đoạn bắt buộc trong tố tụng, thể
hiện tại điều 10 BLTTDS 2015 “Toà án có trách nhiệm tiến hành
hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này”. Quá trình hòa giải tại tòa án được luật hóa một cách cụ thể, rõ
ràng trong pháp luật tố tụng để áp dụng thống nhất tại mọi tòa án.
Quy trình hòa giải tại tòa án đối với các vụ án tranh chấp KTTM cơ
bản được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sau khi tòa án đã
thụ lý vụ án và trước khi đưa vụ án ra xét xử vụ việc.
b) Hòa giải tại trọng tài.
LTTTM 2010 không quy định cụ thể quy trình hòa giải tại
trọng tài, việc hòa giải sẽ được các trung tâm trọng tài thực hiện theo
quy trình phù hợp, linh hoạt tạo điều kiện để các bên có thể thỏa
thuận được với nhau. Tại điều 9 LTTTM 2010 quy định “Trong quá
trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng
trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
tranh chấp”. Các bên giải quyết tranh chấp bằng tố tụng trọng tài hay
tố tụng tòa án thì đều được khuyến khích các bên tự thương lượng,
hòa giải. Việc các bên tự hòa giải thỏa thuận với nhau có thể được
thực hiện trước, trong quá trình giải quyết tranh chấp. Song song với
quá trình đó, tòa án hay trọng tài cũng sẽ tiến hành việc hòa giải cho
11
các bên tranh chấp.
Hòa giải ngoài tố tụng.
Hòa giải ngoài tố tụng thường do các tổ chức trọng tài thương
mại thực hiện hoặc một bên thứ ba làm trung gian hòa giải theo yêu
cầu cầu của các bên tranh chấp. Tại các tổ chức trọng tài thương mại
lớn trên thế giới đều có quy tắc hòa giải và tổ chức việc hòa giải
nhằm giúp các tổ chức, cá nhân kinh doanh giải quyết tranh chấp một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.2.2. Các nguyên tắc của hòa giải tranh chấp KTTM
1.2.2.1. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp
1.2.2.2. Việc hòa giải các tranh chấp kinh tế phải bảo đảm tính
khách quan, công bằng, hợp lý, không trái pháp luật và không trái
các tập quán thương mại quốc tế
1.2.2.3. Bảo vệ uy tín của các bên tranh chấp trên thương
trường, bảo toàn các yếu tố bí mật, bí quyết kinh doanh trong quá
trình hòa giải
1.2.3. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của việc hòa giải tranh
chấp KTTM
1.2.3.1. Vai trò, chức năng của hòa giải tranh chấp KTTM
Thứ nhất, hòa giải là biện pháp có tác dụng giảm thiểu các mâu
thuẫn, xung đột giữa các bên.
Thứ hai, hòa giải là cách thức thể hiện và bảo đảm quyền tự do
lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, hòa giải trong tố tụng là tìm cách điều hòa lợi ích, cứu
12
vãn mối quan hệ giữa hai bên.
Thứ tư, hòa giải ngoài tố tụng giúp các bên tiếp cận công lý
không nhất thiết bằng con đường tòa án.
1.2.3.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp KTTM
Một là, hòa giải là cách thức giữ gìn mối quan hệ làm ăn kinh
doanh lâu dài, khôi phục mối quan hệ giữa các bên, tìm thấy sự thông
cảm.
Hai là, hòa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí, vật chất, thời
gian của nhà nước, xã hội, của các tổ chức kinh tế.
Ba là, hòa giải là phương thức phổ biến, giải thích pháp luật
góp phần làm lành mạnh các quan hệ kinh tế - xã hội.
1.2.4. Lịch sử hình thành và phát triển chế định hòa giải
tranh chấp KTTM ở Việt Nam
Văn bản pháp luật đầu tiên tại Việt Nam quy định về hòa giải
là Sắc lệnh số 13 về tổ chức Tòa án ngày 21/01/1946
Ngày 10/3/1975, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/CP
công bố Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế thay thế cho bản Điều lệ
tạm thời về Chế độ hợp đồng kinh tế.
Ngày 25/9/1989, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh
Hợp đồng Kinh tế thay thế Điều lệ về Chế độ Hợp đồng Kinh tế
(1975).
Căn cứ vào Pháp lệnh Trọng tài Kinh tế, ngày 25/3/1991 Hội
đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 70/HĐBT công bố điều lệ
về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi
13
phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
Ngày 16/3/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
PLTTGQCVAKT. Trong PLTTGQCVAKT “hòa giải” được quy
định là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong suốt quá trình tố
tụng.
Tại điều 37 PLTTTM 2003 được ban hành đã quy định về hòa
giải trong tố tụng trọng tài.
Ngày 15/6/2004 BLTTDS được ban hành. Trog đó, chế định
hòa giải các vụ án dân sự đã được kế thừa, hoàn thiện và khắc phục
những tồn tại bất cập của các quy định về hòa giải, thống nhất về
trình tự và thủ tục hòa giải các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại,
lao động, hôn nhân và gia đình.
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13 được Quốc
hội trong kỳ họp Khóa 10 thông qua ngày 25/11/2015 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu
bước phát triển mới của pháp luật tố tụng dân sự.
Như vậy chế định hòa giải trong giải quyết tranh chấp KTTM
được xây dựng và trải qua một quá trình phát triển từ chưa có đến có,
từ chưa cụ thể đến cụ thể và ngày càng hoàn thiện, đầy đủ hơn.
14
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HÒA GIẢI
TRANH CHẤP KINH TẾ THƯƠNG MẠI THEO BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DẬN SỰ HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT
2.1. Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp KTTM trong
tố tụng
2.1.1. Pháp luật về thủ tục hòa giải tranh chấp KTTM trong
tố tụng tòa án
2.1.1.1. Nguyên tắc của hòa giải trong tố tụng tòa án
Một số nguyên tắc cơ bản của TTDS, bao gồm: Quyền yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Cung cấp chứng cứ và
chứng minh trong tố tụng dân sự; Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự; Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự; Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự;
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân
sự; Tòa án xét xử tập thể; Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công
khai; Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; Giám đốc việc xét
xử; Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án; Trách
nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án; Việc tham gia TTDS
của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Bảo đảm tranh tụng trong xét xử; Bảo
đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự.
2.1.1.2. Phạm vi hòa giải trong tố tụng tòa án
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành
hòa giải để các đương sự hòa giải với nhau về việc giải quyết vụ án,
15
trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải
được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn, quy định tại
điều 205 BLTTDS 2015. Như vậy phạm vi hòa giải vụ án dân sự rất
rộng bao gồm tất cả các vụ án, các loại tranh chấp trừ những vụ án
không được hòa giải và vụ án không tiến hành hòa giải được, quy
định tại điều 206, 207 BLTTDS 2015.
2.1.1.3. Thủ tục tiến hành hòa giải các vụ án dân sự
Thủ tục phiên hòa giải hòa giải các vụ án dân sự nói chung
được tiến hành trong thời gian chuẩn bị xét xử sau khi tòa án đã thụ
lý vụ án và trước khi đưa vụ án ra xét xử. Quy trình hòa giải tại tòa
án được tiến hành theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị; Hòa giải và Kết thúc.
2.1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của hòa giải trong tố tụng tòa án
Về ưu điểm: Đây là phương pháp tối ưu để giải quyết tranh
chấp mà vẫn ràng buộc các bên. Sau khi hòa giải đạt kết quả thì bên
có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình. lâu dài, giảm bớt căng
thẳng và duy trì việc hợp tác.
Về hạn chế: Thời gian giải quyết kéo dài ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích của các bên, trường hợp vụ án phức tạp thời gian chuẩn bị
xét xử bị kéo dài dẫn đến vi phạm tố tụng; không đảm bảo được bí
mật kinh doanh mặc dù các bên có yêu cầu xử kín.
2.1.1.5. Thực tiễn giải quyết tranh chấp KTTM bằng hòa giải
trong tố tụng tại tòa án
Thứ nhất: về thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 203
BLTTDS 2015
16
Thứ hai, về việc thụ lý vụ việc dân sự khi chưa có điều luật để
áp dụng
Thứ ba, về việc tham gia của Viện kiểm sát tại phiên họp xem
xét giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện.
Thứ tư, quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải
được do một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải
theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.
2.1.2.Quy định của pháp luật về hòa giải trong tố tụng trọng
tài
2.1.2.1. Nguyên tắc hòa giải tại trọng tài theo LTTTM 2010
Nguyên tắc “Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các
bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã
hội” được quy định tại Khoản 1 điều 4 LTTTM 2010
Tại Nguyên tắc “Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô
tư và tuân theo quy định của pháp luật” được quy định tại khoản 2
điều 4 LTTTM 2010.
2.1.2.2. Trình tự hòa giải và giá trị hòa giải thành, các vấn đề
pháp lý nảy sinh trong hòa giải tại trọng tài
Mặc dù hòa giải là một quá trình bắt buộc trong giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại nhưng cũng như tố tụng tòa án,
tố tụng trọng tài khuyến khích các bên tự thương lượng, hòa giải với
nhau trước cũng như trong quá trình giải quyết tranh chấp.
2.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của hòa giải trong tố tụng trọng tài
Về ưu điểm: thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng; khả năng
17
chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc
giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm;
nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai; các bên tranh chấp có
khả năng tác động đến quá trình trọng tài, kiểm soát được việc cung
cấp chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ được bí quyết
kinh doanh; trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí của
các bên, không nhân danh quyền lực tự pháp của nhà nước, nên rất
phù hợp để giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài;Quyết
định công nhận sự thỏa thuận coi như phán quyết trọng tài có giá trị
chung thẩm, đảm bảo thi hành bởi cơ quan có quyền lực nhà nước.
Về hạn chế: trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất,
nên đôi khi các quyết định của trọng tài là không chính xác, gây thiệt
hại đối với doanh nghiệp; tính cưỡng chế thi hành các quyết định
trọng tài không cao vì trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp
của nhà nước; quyết định công nhận thỏa thuận có giá trị chung thẩm
được thi hành như một phán quyết trọng tài nhưng thực tế việc thực
hiện các quyết định của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự
nguyện của các bên; chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh bằng trọng tài quá lớn;
2.1.2.4. Thực tiễn thi hành hòa giải tố tụng trọng tài
Số vụ tranh chấp KTTM được đưa ra giải quyết tại các trung
tâm trọng tài của Việt Nam đến nay vẫn còn quá ít so với các phương
thức giải quyết tranh chấp khác
Hòa giải trong tố tụng trọng tài đạt hiệu quả thấp do số vụ việc
thực tế giải quyết hằng năm tại các trung tâm trọng tài còn rất ít, các
doanh nghiệp thường đưa nhau ra tòa khi có tranh chấp.
18
Bên cạnh đó, chất lượng và số lượng nhân lực thực hiện việc
hòa giải chưa đảm bảo, kỹ năng hòa giải chưa được đào tạo nhiều
mặc dù trình độ chuyên môn của họ tương đối cao, đặc biệt là đối với
những vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
2.2. Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp KTTM ngoài
tố tụng
2.2.1. Quy định pháp luật về hòa giải ngoài tố tụng ở Việt Nam
Hòa giải ngoài tố tụng là một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo cho
các bên tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp không có văn bản nào
quy định cụ thể về trình tự thủ tục hòa giải. Trong tiến trình hòa giải
hoàn toàn do các bên quyết định và họ có thể kiểm soát tình hình, kết
quả nhiều hơn so với thủ tục tại tòa án và trọng tài
2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của hòa giải ngoài tố tụng
Về ưu điểm: thủ tục hòa giải linh hoạt, bởi không phụ thuộc
vào sự điều chỉnh của pháp luật; duy trì mối quan hệ hòa giải tranh
chấp được giải quyết dựa trên lợi ích mong muốn của các bên; hòa
giải đảm bảo tính bảo mật.
Về hạn chế: thành công của việc hòa giải phụ thuộc vào sự
thiện chí và hợp tác của các bên; thiếu sự điều chỉnh của pháp luật,
hòa giải ngoài tố tụng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý; bí
mật kinh doanh dễ bị lộ bởi có sự tham gia của bên thứ 3
2.2.3. Thực tiễn hoạt động hòa giải ngoài tố tụng
Tại Việt Nam, hoạt động hòa giải ngoài tố tụng vẫn đang diễn ra
hàng ngày và không có một con số thống kê cụ thể nào để biết được
một năm có bao nhiêu vụ hòa giải ngoài tố tụng, tỷ lệ hòa giải thành là
19
bao nhiêu %.
Mặc dù nhận thấy nhiều ưu điểm của hòa giải ngoài tố tụng
trong giải quyết tranh chấp KTTM nhưng nhà nước ta không có một
văn bản pháp luật nào hướng dẫn thi hành cũng như quản lý hoạt
động các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hòa giải bởi vì hòa giải
ngoài tố tụng vẫn chưa được coi trọng.
20
Chương 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP KTTM THEO
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN NAY
3.1. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải
quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hiện nay trước xu
thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, các quốc gia không ngừng thay đổi
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Và một tất yếu xảy ra điều
không ai mong muốn nhưng không thể tránh được đó là những tranh
chấp giữa các quan hệ thương mại. Vấn đề đặt ra không phải là né
tránh những tranh chấp mà mỗi lần những tranh chấp phát sinh thì
cần những phương pháp nào, cơ quan nào, căn cứ pháp luật nào để
giải quyết, bảo đảm lợi ích chính đáng cần được bảo vệ của mỗi bên.
Đây chính là đảm bảo cơ bản cho độ tin cậy, độ an toàn cho hoạt
động đầu tư, kinh doanh sản xuất. Chính quá trình phát triển này đã
đặt ra yêu cầu đối với mỗi quốc gia là phải đỏi mới hệ thống pháp
luật của mình phù họrp với đặc thù quốc gia lại vừa phù hợp với sự
phát triển chung của thế giới.
3.2. Định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải
quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Thứ nhất: Hoàn thiện pháp luật về hòa giải kinh doanh thương
mại trong tố tụng và xây dựng pháp luật về hòa giải kinh doanh
thương mại ngoài tố tụng trên cơ sở thực tiễn hoạt động hòa giải
trong nước và kinh nghiệm hòa giải của các quốc gia trên thế giới.
Thứ hai: Vận dụng linh hoạt các nguyên tắc kinh nghiệm của
21
các cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại trên thế giới.
Thứ ba: Xây dựng và đào tạo hệ thống người hòa giải trên cơ
sở người hòa giải phải có kỹ năng hòa giải.
3.3. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ
tục tranh chấp kinh tế thương mại
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong tố tụng
3.3.1.1. Đối với hòa giải trong tố tụng tòa án
Một là, cần quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thuộc thành phần phiên hòa giải tại điều 187 BLTTDS
2015.
Hai là, sửa đổi khoản 2 điều 207 BLTTDS 2015 về trường hợp
không hòa giải được do vắng mặt đương sự vì lý do chính đáng.
Ba là, sửa đổi quy định trong trường hợp có đương sự thay đổi
ý kiến hoặc các bên có thỏa thuận lại sau khi tòa án lập biên bản hòa
giải thành trong thời hạn 7 ngày.
Bốn là, hoàn thiện quy định về công nhận thỏa thuận tại phiên
tòa trong trường hợp các bên chỉ thỏa thuận được một phần nội dung
tranh chấp còn những phần khác không thỏa thuận được.
3.3.1.2. Đối với hòa giải trong tố tụng trọng tài
Một là, quy định cụ thể trình tự thủ tục hòa giải bằng trọng tài
trong LTTTM 2010.
Hai là, đào tạo đội ngũ trọng tài viên đạt chuẩn về số lượng và
chất lượng.
Ba là, hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận.
22
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải ngoài tố tụng
Một là, các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực hòa giải thành ngoài Tòa án cần tăng cường chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành dọc về quy định này trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Hai là, cần nâng cao hơn nữa năng lực hòa giải viên, nhất là
hòa giải viên được công nhận theo Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Ba là, các bên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật
cũng cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc gửi đơn yêu
cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành.
Bốn là, khi triển khai thực hiện quy định về Tòa án công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án trong Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, Tòa án có thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận hòa giải
thành các vụ việc hòa giải ngoài Tòa án sẽ phải đảm nhiệm nhiều
việc hơn trước, nên đòi hỏi cần phải giải quyết công việc vừa bảo
đảm tiến độ theo thời hạn quy định nhưng cũng phải bảo đảm chất
lượng công việc.
Năm là, cần sớm ban hành Nghị định của Chính phủ về hòa
giải thương mại để tạo cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh về phạm vi,
nguyên tắc trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
thương mại, quy định về hòa giải viên thương mại, tổ chức cung cấp
dịch vụ hòa giải thương mại, tổ chức và hoạt động hòa giải thương
mại nước ngoài tại Việt Nam và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt
động hòa giải thương mại.
23