Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN SANG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG DẦU KHÍ
TOÀN CẦU CHI NHÁNH GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THẾ GIỚI

Đà Nẵng, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sang``


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Sự cần thiết lựa chọn đề t ài nghiên cứu .............................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................... 1
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên c ứu ..................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài .................................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................ 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ KINH DOANH .................................. 7
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh: .............................................................. 7
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất kinh doanh ................................ 8
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại. ............................................................................................... 9
1.1.4. Vai trò tín dụng ngân hàng........................................................... 10
1.1.5. Phân loại cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương
mại. .......................................................................................................... 12
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HSXKD CỦA NHTM ....................................... 13
1.2.1. Nội dung về mở rộng cho vay ....................................................... 13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng cho vay HSXKD ............. 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng ......................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 29


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HSXKD CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH
GIA LAI ......................................................................................................... 30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH GIA LAI ................................................................................... 30
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu

Chi Nhánh Gia Lai.................................................................................... 30
2.1.2. Mạng lưới phân phối ................................................................... 31
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ ........................................................................ 32
2.1.4. Kết quả kinh doanh....................................................................... 32
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ SẢN XUẤT TỈNH GIA LAI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH ................................... 34
2.3 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY Ở NGÂN HÀNG DẦU KHÍ
TOÀN CẦU CHI NHÁNH GIA LAI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH .......................................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng về mở rộng quy mô cho vay ....................................... 39
2.3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ cho vay .......................................... 48
2.3.3. Thực trạng của việc mở rộng phương thức cho vay hộ sản xuất kinh
doanh........................................................................................................ 49
2.3.4. Thực trạng phát triển mạng lưới cho vay hộ sản xuất kinh doanh 50
2.3.5. Thực trạng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ sản xuất ..... 52
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ ............... 54
2.4.1. Những hạn chế .............................................................................. 54
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 66


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

ĐẨY MẠNH HOẠT

ĐỘNG CHO VAY ĐỔI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở NGÂN
HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH GIA LAI ........................... 67
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................... 67
3.1.1. Căn cứ sự biến động của các yếu tố môi trường tại tỉnh Gia Lai ....... 67
3.1.2. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng dầu

khí toàn cầu chi nhánh gia lai ................................................................. 68
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp ..... 70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở GP. BANK CHI NHÁNH GIA LAI .................... 71
3.2.1. Cải tiến các chủ trương, qui định cho vay cụ thể đối với hộ sản
xuất kinh doanh tại ngân hàng GP. Bank Chi Nhánh Gia Lai ................ 71
3.2.2. Phát triển dịch vụ mới ................................................................... 73
3.2.3. Đa dạng hóa và lựa chọn phương thức cho vay phù hợp các đối
tượng. ...................................................................................................... 74
3.2.4. Hoàn thiện thủ tục và một số qui định cho vay ............................ 75
3.2.5. Củng cố mạng lưới và hình thức cho vay ..................................... 76
3.2.6. Tăng cường hoạt động quảng bá và chăm sóc khách hàng .......... 77
3.2.7. Tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh
doanh........................................................................................................ 78
3.2.8. Các giải pháp bổ trợ ...................................................................... 80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương ........................................ 82
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu ................... 83


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GP. Bank chi nhánh gia lai


Ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh gia lai

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

HKD

Hộ kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Mạng lưới máy ATM

31

Bảng 2.2

Báo cáo kết quả kinh doanh

32

Bảng 2.3

Số hộ phân theo ngành kinh tế trên địa bàn

35

Bảng 2.4


Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai và đóng góp

36

của kinh tế cá thể
Bảng 2.5

Giá trị sản xuất khu vực kinh tế cá thể phân theo ngành

37

kinh tế
Bảng 2.6

Hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của Ngân hàng

39

Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai
Bảng 2.7

Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ kinh doanh tại GP. Bank Chi

40

Nhánh Gia Lai
Bảng 2.8

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với HKD tại GP.


41

Bank Chi Nhánh Gia Lai
Bảng 2.9

Tốc độ tăng trưởng số hộ dư nợ

42

Bảng 2.10 Tốc độ tăng trưởng số dư nợ bình quân hộ sản xuất

42

Bảng 2.11 Số tiền cho vay mỗi lượt của hộ kinh doanh

43

Bảng 2.12 Cơ cấu vay vốn của hộ kinh doanh

44

Bảng 2.13 Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất phân theo loại hộ

45

Bảng 2.14 Dư nợ cho vay hộ sản xuất theo loại cho vay

46

Bảng 2.15 Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành kinh tế


47


Bảng 2.16 Cơ cấu các hình thức cho vay đối với HKD GP. Bank

48

Chi Nhánh Gia Lai
Bảng 2.17 Dư nợ cho vay đối với HKD theo phương thức cho vay

49

Bảng 2.18 Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo địa bàn

51

Bảng 2.19 Dư nợ xấu của hộ sản xuất theo kết cấu

53

Bảng 2.20 Dư nợ xấu của hộ kinh doanh theo nhóm ngành

54


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề t ài nghiên cứu

Theo cam kết với Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) và các Hiệp
định song phương, Việt Nam có nghĩa vụ phải dỡ bỏ các rào cản trong
lĩnh vực thương mại và tài chính đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại thị
trường nội địa. Chính vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn xuất phát từ việc cạnh tranh mạnh mẽ khi
mở cửa thị tr ường.
Đến cuối năm 2011, các ngân hàng nước ngoài được đối xử như các
ngân hàng Việt Nam thì các ngân hàng của Việt Nam sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ này. Hiện nay, các ngân hàng đang
khẩn trương thành lập, mở rộng quy mô họat động nhằm tạo thế đứng nhất
định cho mình.
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp tại Gia Lai đã thu được
những thành tựu to lớn vào sự tăng trưởng chung của cả nước cũng như trong
Tỉnh. Thực hiện chủ yếu phát triển nền kinh tế - xã hội của đại hội của Đảng
Bộ Tỉnh Gia Lai, Từ định hướng và chính sách phát triển nông nghiệp và
nông thôn đặt biệt là phát triển nền kinh tế hộ sản xuất kinh doanh vì vậy tôi
chọn đề tài Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng Dầu Khí
Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai làm luận văn cho mình.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát
triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng Dầu
Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.


2

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhằm phát triển cho vay
hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu cho vay những phát triển hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu
Chi Nhánh Gia Lai
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm trước mắt.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
- Phân tích thực trạng đối với hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tại Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
- Đề suất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
4. Phương pháp nghiên c ứu
- Trên cơ sở phương pháp luận, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn nghiên cứu sử dụng chủ yếu nghiên cứu tài liệu, phương pháp định tính,
định lượng, thống kê nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Một số lý luận về phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân
Hàng Dầu Khí Toàn
Cầu Chi Nhánh Gia Lai
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất


3

kinh doanh tại Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu
Hoạt động mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh doanh là vấn đề cần thiết

cho tất cả các ngân hàng. Đến cuối năm 2011, các Ngân hàng trong nước và
ngoài nước tại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Hiện nay, các Ngân hàng đang khẩn trương thành lập, mở rộng quy mô hoạt
động nhằm tạo thế đứng nhất định cho mình Hoạt động mở rộng cho vay hộ
sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng Ngân hàng nhằm
tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh là nhu cầu cấp thiết đối với
mỗi Ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu về mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh
doanh cho Ngân hàng để đưa ra các giải pháp lựa chọn kinh doanh cho riêng
mình thích hợp từng giai đoạn là rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới này.
Tác giả đã nguyên cứu và đưa ra các giải pháp lựa chọn chiến lược dựa
trên các tài liệu và công trình nguyên cứu có liên quan đến mở rộng cho vay
hộ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình nguyên cứu đã đảm bảo quá trình
nghiên cứu đề tài đúng hướng cho riêng mình.
Trong đề tài “giải pháp mở rộng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHTMCP Công Thương Việt Nam” của HỒ THỊ THÚY VÂN
(2012), tác giả đã dựa vào số liệu quá khứ qua các năm, vận dụng các phương
pháp thống kê, tập hợp số liệu từ đó phân tích so sánh giữa các năm
Trong đề tài giải pháp mở rộng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHTMCP Công Thương Việt Nam của HỒ THỊ THÚY VÂN
(2012), tác giả chưa đưa ra được về đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị ảnh
hưởng rất lớn đến hình ảnh của ngân hàng
Trong đề tài giải pháp “mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh


4

Đăk Lăk” của NGUYỄN HOÀNG THỊNH (2012) tác giả sử dụng phương
pháp biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê phương pháp
phân tích tổng hợp các số liệu thực tế để luận chứng cho việc đánh giá và đề

suất
Tác giả đã đưa ra các số liệu năm trước từ đó so sánh rồi đưa ra đánh giá
chung chung, không nắm được tình hình các năm trở lại đây do tình hình
chung của cả nước cũng như trên thế giới, tác giả chưa đưa ra các chiến lược
kinh doanh như tăng cường thu thập thông tin, hiện nay thông tin của khách
hàng, các ngân hàng là rất quan nếu như một người giỏi mà không nắm bắt
được thông tin kiệp thời thì cũng không bao giờ chạy kiệp.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại
chi nhánh ngân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng” (năm 2010)
Bằng các biện pháp nguyên cứu như duy vật biện chứng, thống kê, tổng
hợp, phân tích đánh giá, tổng kết. đã đưa ra ý kiến hiệu quả hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất tại chi nhánh gân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng
Bố cục của luận văn chia làm 3 chương với những nội dung cụ thể như
sau:
Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay cảu Ngân hàng thương mại,
chương tập trung đi vào giải thích các khái niệm, những vấn đề lí thuyết
chung nhất về hoạt động cho vay của một NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh. Chương đi vào tìm hiểu về những chính sách áp dụng trong thời gian
qua đối với cho vay hộ sản xuất cho thấy được những số liệu cụ thể trong
công tác huy động vốn, cho vay, thu nợ…của chi nhánh, trọng tâm của chi
nhánh là cho vay hộ sản xuất


5

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay với hộ sản
xuất, Từ những phân tích chi tiết, báo cáo đã đưa ra định hướng chung cho
hoạt động chi nhánh.
Luận văn “ Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số biện pháp nâng

cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh No&PTNT Huyện Long Trì”.
Năm 2011.
Luận văn thể hiện cách nhìn tổng quan về thực trạng cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng No&PTNT Huyện Long Trì, từ đó đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho vạy đối với hộ sản xuất tại địa
phương. Nội dung gồm 2 chương
Chương 1: Tín dụng hộ sản xuất và thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
Huyện Long Trì, chương 1 vừa đi vào nghiên cứu những lý thuyết chung về
tín dụng ngân hang và tín dụng hộ sản xuất nói riêng, vừa đi thẳng vào tìm
hiểu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động cho vay hộ sản
xuất tại ngân hang No&PTNT Huyện Long Trì, từ đó thấy những mặt tích cực
cũng như những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lí hoạt động tín dụng
của chi nhánh.
Chương 2: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng quan hệ cho vay hộ sản
xuất trong thời gian trước mắt tại ngân hang No&PTNT Huyện Long Trì, từ
những hạn chế, yếu kém trong chương 1, bài viết đưa ra một số giải pháp
trước mắt cũng như lâu dài cho việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của chi
nhánh, nhằm nâng cao quy mô chất lượng cũng như hiệu quả cho vay.
Mỗi nguyên cứu đưa ra những nhận định khác nhau về các tiêu chí đánh
giá và xây dựng mở rộng cho vay khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở các nguyên cứu đó, kết hợp với
thực tế tại Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai tác giả đã tổng


6

hợp và phân tích trên bình diện chung và các hướng phân tích chi tiết các tiêu
chí đánh giá đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tại đơn vị, tạo cơ sở lý
luận phân tích thực trạng trong chương 2, và đưa ra những giải pháp trong
chương 3.

Số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân
Hàng Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai, từ đó rút ra những tồn tại hạn
chế trong lựa chọn mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh:
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có
nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất tồn tại qua nhiều phương
thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy
luật phát triển riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền
kinh tế hiện hành. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ
sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao
gồm những người chung huyết tộc và người làm công.
Liên Hiệp Quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống trong một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Có quan niệm cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng
sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Qúa trình sản xuất hộ được tiến hành một
cách độc lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường
sống chung trong trong một ngôi nhà. Hộ cũng là một tổ chức đơn vị lao động
tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.

Trên góc độ ngân hàng “ Hộ sản xuất” là một thực ngữ được dùng trong
hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả
hộ.


8

Như vậy hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn hộ sản
xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản
xuất kinh doanh đa dạng kết hợp sản xuất trồng trọt với chăn nuôi và kinh
doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành nghề nói trên đã
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất kinh doanh
Đặc trưng 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự
cấp, tự túc khép kín lên dần nề kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với thị trường từ
nghề nông thuần túy sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng chuyên môn
hoá. Dưới sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường trong quá trình
chuyển hoá tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh và hệ quả sẽ đến sự phân chia giàu
nghèo trong nông thôn. Từ đó vấn đề đặt ra đối với quản lý và điều hành phía
Nhà nước là phải làm sao cho phép kinh tế hộ phát triển mà vẫn đảm bảo
công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo
bớt khó khăn và vươn lên khá giả.
Đặc trưng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỷ thuật của các hộ chênh lệch
nhau khá lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh
lệch nhau giữa quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỷ thuật, lao
động và trình độ hiểu biết giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi
khác nhau giữa các vùng. Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất là nảy sinh quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, vốn, cơ sở vật
chất, kỷ thuật ngày càng tăng độ giảm bớt tính chất sản xuất phân tán, manh

mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông.
Đặc trưng 3: Trong quá trình chuyển hóa kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện
nhiều hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán trong đó các hộ là các


9

thành viên của các tổ chức kinh tế đó, một loại hình kinh tế hộ khác xuất hiện
đó là các hộ nhận khoán nhận thầu. Trong quá trình nhận thầu nhìn chung
phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát triển nhanh thu nhập cao rõ rệt, nhưng
bên cạnh đó còn có hộ gặp rủi ro, thất bại.
Một hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là kinh tế trang trại. Đây là hình
thức phổ biến của các nước phát triển trên thế giới, có tác dụng tạo ra nhiều
nông sản hàng hoá, ở nước ta hình thức này còn ít và trình độ thấp ở một số
nơi như các vùng kinh tế mới hình thức kinh tế trang trại đã bắt đầu phát triển
và mang hiệu quả rõ rệt (cây cà phê, cây điều…).
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
- Cho vay hộ kinh doanh là việc ngân hàng dùng những khoản tiền tự có
hoặc đã huy động được cho các hộ sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp
vay để phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và nhà nước có những chính
sách chỉ đạo phải phát triển mạnh mẽ. Hầu hết ở các ngân hàng hiện nay dư
nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ.
- Do hộ sản xuất hầu hết là hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
nhỏ, có trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn hầu như còn hạn chế,
sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ không có dự án sản xuất kinh
doanh. Điều này khiến việc cho vay hộ sản xuất kinh doanh rất khó khăn.
Nhất là khâu thẩm định cho vay.
- Các hộ sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, lâm nghiệp thì bị ảnh hưởng

đến nhiều yếu tố tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ. do vậy cho vay hộ sản xuất còn có
rủi ro lớn.


10

- Các hộ kinh doanh thường không hiểu pháp luật và các thủ tục pháp lí
khi đi vay. Nên thường xuyên để sảy ta trình trạng trả lãi và gốc quá hạn gây
ra những thiệt hại cho ngân hàng.
- Khi có chuyện xảy ra đối với những người trong hộ kinh doanh thì hầu
như quá trình kinh daonh sẽ bị ngưng trệ trong một thời gian, điều nay khiến
khả năng thu hồi vốn của các hộ sản xuất kinh doanh kém, khả năng trả nợ
ngân hàng đúng hạn kém.
1.1.4. Vai trò tín dụng ngân hàng
Việt Nam đang trở thành một nước có vị thế trong khu vực và trên thế
giới. Với việt gia nhập vào nhiều tổ chức thương mại và chính trị trên thế
giới, đã góp phần vào việt thúc đẩy kinh tế Việt Nam là một bộ phận của kinh
tế quốc tế, toàn cầu hóa là một phần tất yếu của quá trình này. Hơn nữa, đây
cũng là bước ngoặt quan trọng đã đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cho kinh
tế Việt Nam. Quá trình này đồi hỏi nền kinh tế phải có những cơ chế chính
sách phù hợp thực tiễn đặt ra, và quan trọng là tín dụng ngân hàng một phần
không thể tách rời trong hoạt động thương mại của nhà nước góp phần quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
a. Đối với ngân hàng thương mại
● Là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất và chủ yếu cho Ngân hàng
trong quá trình hoạt động của mình
● NHTM là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ thông qua
nhiều nghiệp vụ để thu lời. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là
nghiệp vụ truyền thống đem lại nguồng thu chủ yếu, cũng như lợi nhuận lớn

nhất cho ngân hàng. Trước đây, hoạt động này thường đem lại trên 70%
doanh thu của ngân hàng, ngày nay các ngân hàng trên thế giới đã trở thành tổ
chức tài chính đa quốc gia, trong đó xu thế hội nhập các ngân hàng Việt Nam


11

để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh thì cũng đa dạng hóa các nghiệp vụ.
mặc dù tỉ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng có
giảm dần nhưng vẫn chím tỉ lệ lớn nhất trong các nghiệp vụ.
● Là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng nên cần được
quản trị rủi ro.
Trong bối cảnh môi trường hoạt động kinh doanh cản các tổ chức, cá
nhân ngày càng mở rộng, cạnh tranh hết sức gay gắt thì nguy cơ đổ vỡ của
khách hàng có năng lực kinh doanh kinh doanh yếu kém ngày càng rõ nét nếu
không tự đổi mới mình. Điều đó kéo theo nguy cơ tiềm ẩn khó thu hồi vốn
của ngân hàng nếu ngân hàng không có chính sách tín dụng đúng đắng, nâng
cao chất lượng thẩm định ngân hàng, chím tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Vì
thế, khi ngân hàng không thu hồi được vốn với tỷ lệ không kiểm soát được
đồng nghĩa với việt ngân hàng bị thua lỗ, dẫn đến mất khả năng thanh khoản,
thậm chí phá sản
b. Đối với nền kinh tế
● Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện
chiến lược kinh tế của Nhà nước
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện
chiến dịch cơ cấu kinh tế. Để khuyến kích ngành nghề, khu vực hay thành
phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành
nghề, khu vực hay ngành nghề kinh tế đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các
doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đoàn bẩy để
giúp ngành nghề, khu vực hay thành phần kinh tế đó phát triển

● Như vậy tín dụng NHTM ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp
với xu thế phát triển của lịch sử, đóng góp một vai trò tích cực đối với sự
phát triển nền kinh tế - xã hội. Tuy tín dụng NHTM đã giữ một vị trí rất quan


12

trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh nói riêng,
cũng như nền kinh tế thị trường nói chung. Nhưng để cho hoạt động tín dụng
này thực sự giữ vai trò như vậy trong giai đoạn tới thì vấn đề đặt ra là nâng
cao, mở rộng chất lượng tín dụng. Việc này không chỉ nhìn từ góc độ ngân
hàng mà còn cả góc độ doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nền kinh tế, góp
phần đảm bảo hiệu quả của vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng tái tạo vốn của
ngân hàng, của doanh nghiệp và hộ kinh doanh và của cả nền kinh tế.
● Điều hòa vốn thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi với những người
cấn vốn để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh, tiêu dùng…
Các hộ kinh doanh không thể tiến hành kinh doanh nếu thiếu vốn. Nhờ
nguốn vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh không những đảm
bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng. Do đó tín dụng ngân hàng đã biến các phương
tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các vật tư, lao động, những
tiềm năng sẵn có khác vào quá trình sản xuất
1.1.5. Phân loại cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
a. Cho vay ngắn hạn
- Nguồn vốn cho vay ngắn hạn tập trung chủ yếu cho vay bổ sung vốn

kinh doanh mua sắm hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó
ngân hàng còn hổ trợ vốn chăm sóc cây công nghiệp như cà phê, chè, hô tiêu,
cao su .v.v.


13

a. Cho vay trung dài hạn
- Nguồn vốn cho vay trung dài hạn chủ yếu cho vay các hộ đầu tư xây
dựng kho bãi để bảo quản hàng hóa.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HSXKD CỦA NHTM
1.2.1. Nội dung về mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay là việc khách hàng sau khi đầu tư có hiệu quả, khách
hàng muốn có nhu cầu tăng vốn để mở rộng qui mô kinh doanh.
Việc mở rộng cho vay của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố, để mở
rộng cho vay thì các ngân hàng phải căn cứ các chỉ tiêu để xác định việc đầu
tư vốn vào một lĩnh vực nào đó đã đạt hiệu quả cao và có những cơ hội, tiềm
năng để tiếp tục đầu tư thêm để tạo một khoản lợi nhuận nhất định cũng như
là đầu tư vốn để góp phần giúp đễ khách hàng trong lĩnh vực phát triển theo
định hướng của Nhà nước.
Việc mở rộng cho vay của ngân hàng thường thực hiện trên 2 hình thức
là: đầu tư vốn cho khách hàng làm ăn có hiệu quả và đầu tư vốn cho khách
hàng mới hoạt động trong lĩnh vực có tiềm năng phát triển.
Mở rộng cho vay giúp các hộ kinh doanh phát triển về kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường, gia tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhận và
cạnh tranh.
Mở rộng cho vay góp phần đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng
của xã hội, bên cạnh đó đa dạng hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ sẽ góp phần
cho quá trình luân chuyển vốn trong nề kinh tế thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Mở rộng cho vay giúp ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính

trong nề kinh tế là cầu nối giữa tín dụng và đầu tư, góp phần điều hòa vốn
trong nền kinh tế.


14

Mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh sẽ góp phần cải thiện
tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh, đảm bảo cho sự lâu dài bền vững của ngân hàng.
Mở rộng cho vay đối với các hộ kinh doanh góp phần lành mạnh hóa
quan hện kinh tế xã hội. Thực hiện mở rộng cho vay với các thủ tục đơn giản,
thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu
rủi ro và đi đến xóa bỏ các hình thức cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
Trong thời gian qua, cùng với vốn tự có và vốn vay của ngân hàng, rất
nhiều hộ kinh doanh đã từng bước đầu tư đúng đắng mạng lại lợi nhuận
không ít cho từng hộ sản xuất kinh doanh nối riêng và cho toàn xã hội nói
chung.
Tuy nhiên, nhìn chung nhu cầu vay vốn để mở rộng của hộ sản xuất kinh
doanh chưa kiệp thời, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Mức dư nợ còn
thấp của các hộ sản xuất kinh doanh các vùng huyện, xã nên chưa phát triển,
số hộ kinh doanh ngày càng tăng thị trường tín dụng phục vụ hộ kinh doanh
còn hạn chế với vùng huyện, xã và các vùng lân cận chưa đựợc mở rộng. Để
bù đắp cho nguồn vốn đầu tư hộ kinh doanh trong thời gian đến ngân hàng
cần phải quan tâm, một số nội dung sau.
- Tiếp tục phát triển, thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng cho vay đối với
hộ sản xuất kinh doanh, lựa chọn những đối tượng cho vay phù hợp với nhu
cầu kinh doanh từng vùng, từng địa phương để ưu tiên phát triển, trong đó
chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nâng hạn mức cho vay, đặc biệt là
hộ kinh doanh có nhu cầu sản xuất hàng hóa. Cải tiến phương thức cho vay
với thủ tục phiền hà, tạo thuận lợi nhất cho khách hàngtiếp cận được nguồn

vốn vay ngân hàng dễ dàng và nhanh chóng với chi phí thấp nhất có thể.


15

- Mở rộng đối tượng vay vốn, chú trọng đối với hộ sản xuất, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ với các dự án khả thi và hiệu quả. Giữ vững các khách
hàng truyền thống.
- Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tăng
cường khả năng thẩm định dự án, phương án kinh doanh để giảm phần rủi ro
cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ.
a. Mở rộng quy mô cho vay
Mở rộng quy mô cho vay của NHTM là tăng số lượng khách hàng, tăng
quy mô trên cơ sở kiểm soát mức rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời phù hợp
với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Tăng quy mô cho vay là tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng.
- Tăng khách hàng bằng cách thâm nhập vào thị trường mới, tiềm năng.
b. Phát triển dịch vụ cho vay
Là ngân hàng cung cấp đa dạng nhiều dịch vụ mới nhằm thỏa mãng nhu
cầu cho khách hàng, đặc biệt là các dịch vụ có tính hiệu quả cao mang lại lợi
ít cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức
ép của các tổ chức tài chính ngày càng lớn và đòi hỏi của người sử dụng cũng
ngày càng cao và đặc biệt là do sự phát triển của công nghệ thông tin, dịch vụ
ngân hàng không ngừng cải tiến cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới
cho người sử dụng.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các dịch vụ gắn liền với sự
phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ ngân hàng điện tử,
dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ tư vấn
môi giới tài chính. Trong nền kinh tế hiện nay, xã hội ngày càng phát triển và
thịnh vượng thì việc phát triển các sản phẩm tín dụng là một nhu cầu thực tế

của thị trường cho nên đồi hỏi mõi ngân hàng thương mại phải có những đổi


16

mới, phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng với khả năng ứng dụng và tiện ích
cao. Mỗi sản phẩm tín dụng đồi hỏi phải đa dạng nhiều hình thức vay mới, để
đáp ứng nhu cầu cho khác hàng, từ đó nâng cao uy tín và hình ảnh đối với
khách hàng
c. Mở rộng phương thức cho vay
Mở rộng phương thức cho vay là triển khai nhiều hình thức cho vay phù
hợp với nhu cầu của từng khách hàng, trong điều kiện cạnh tranh hiện nay
giữa các ngân hàng thương mại hiện nay việc đa dạng hoá phương thức cho
vay tạo điều kiện tốt cho từng loại khác hàng. Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức
- Cho vay theo dự án
- Cho vay trả góp
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
b. Mở rộng mạng lưới cho vay
Mở rộng mạng lưới cho vay là việc thành lập hệ thống mạng lưới xuống
các địa bàn các Huyện, xã v.v. Tạo điều kiện cho mọi đối tượng khách hàng
được tiếp cận. Ngoài việc mở rộng mạng lưới xuống các vùng, ngân hàng đẩy
mạnh cho vay qua các tổ chức trung gian và cho vay thông qua tổ vay vốn.
d. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh
doanh
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một trong những hoạt động mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, đi đôi với lợi nhuận đó rủi ro là không thể
tránh được vì vậy kiểm soát rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng nhất để ngân

hàng tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mở rộng cho vay phải luôn đi đôi với


×