Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín, chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.58 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin được gửi lời cảm ơn
tới toàn thể giảng viên trường đại học Thương Mại nói chung và các giảng
viên khoa Tài chính – Ngân hàng nói riêng, cảm ơn thầy cô đã giảng dạy
và trang bị cho em những kiến thức quý báu về chuyên ngành. Em xin được
gửi lời cảm ơn tới ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín, chi nhánh
Đông Đô và các anh chị làm việc tại phòng Khách hàng cá nhân tại PGD.
Nguyễn Phong Sắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu thực hiện
khóa luận này.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GV.ThS
Phạm Tuấn Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện
khóa luận này!
Người cảm ơn
SV. Lê Thùy Linh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:
CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN 1
VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1
1.1. Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Khái niệm về cho vay 1
1.1.2. Khái niệm về hộ sản xuất kinh doanh 1
1.1.3. Khái niệm cho vay hộ sản xuất kinh doanh 2
1.1.4. Lãi suất 2
1.1.5 Hợp đồng tín dụng 3
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan về vấn đề nghiên cứu 3
1.2.1. Nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất kinh doanh 3
 !


"#$%&'()*+, /
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ServPerf 6
1.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay hộ SXKD 6
!0123$#(*4%5*+, 6
!0123$789%:8 ;<
!!0123$788 ;<
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu 8
1.3.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài 8
!7(1=%>?1=@
!7(1=%>A
1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường bên trong 10
CHƯƠNG II 11
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 11
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 11
2.1. Giới thiệu khái quát về Sacombank, chi nhánh Đông Đô 11
2.1.1. Khái quát về Sacombank, chi nhánh Đông Đô 11
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Sacombank, chi nhánh Đông Đô 11
2.1.2. Tình hình huy động vốn và cho vay của chi nhánh Đông Đô 12
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và cho vay 12
tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ năm 2010 - 2012 12
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và cho vay từ 2010 - 2012 12
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 12
Bảng 2: Kết quả kinh doanh rút gọn của chi nhánh Đông Đô 13
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 14
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 14
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 15
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu 15
2.3.1. Đánh giá tổng quan ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt
động cho vay hộ SXKD tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô 16
Bảng 3: Nhận dạng các yếu tố môi trường 16

theo mô hình SWOT trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh 16
2.3.2. Phân tích kết quả phiếu điều tra 18
!-BC9D##A
Bảng 4: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu 20
đo lường chất lượng dịch vụ cho vay của khách hàng hộ SXKD 20
Bảng 5: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu trong quản trị cho vay hộ SXKD 22
!-BC9D$B##E*7!
2.3.3. Phân tích dữ liệu thứ cấp về hoạt động cho vay hộ SXKD tại
Sacombank, chi nhánh Đông Đô 24
!!FG&*+, H#I=I=J
!!"#0123$#H**+, H#I=I=
J
Bảng 6: Tình hình cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô (2010-2012) 25
Biểu đồ 2: Mức độ tăng trưởng cho vay hộ SXKD tại CN Đông Đô 25
Bảng 7: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ SXKD 26
Bảng 8: Vòng quay vốn cho vay hộ SXKD tại chi nhánh (2010-2012) 27
Bảng 9: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 28
Biểu đồ 3: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 29
CHƯƠNG III 29
CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 29
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 29
3.1.1. Một số thành tựu trong cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 29
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân 31
!KHB*+, H+1EI=I=!
!7LKHBH**+, H
+1EI=I=!
3.2. Các hướng giải quyết các vấn đề phát hiện 34
3.2.1. Đề xuất những giải pháp đối với đơn vị thực tập về vấn đề nghiên cứu 34
3.2.2. Một số kiếm nghị 39
!-BM)#&K!A

!-BM)*5FNO"P+1EJQ
KẾT LUẬN 41
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN 1
VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1
CHƯƠNG II 11
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 11
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 11
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Sacombank, chi nhánh Đông Đô 11
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và cho vay 12
tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ năm 2010 - 2012 12
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và cho vay từ 2010 - 2012 12
Bảng 2: Kết quả kinh doanh rút gọn của chi nhánh Đông Đô 13
Bảng 3: Nhận dạng các yếu tố môi trường 16
theo mô hình SWOT trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh 16
Bảng 4: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu 20
đo lường chất lượng dịch vụ cho vay của khách hàng hộ SXKD 20
Bảng 5: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu trong quản trị cho vay hộ SXKD 22
Bảng 6: Tình hình cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô (2010-2012) 25
Biểu đồ 2: Mức độ tăng trưởng cho vay hộ SXKD tại CN Đông Đô 25
Bảng 7: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ SXKD 26
Bảng 8: Vòng quay vốn cho vay hộ SXKD tại chi nhánh (2010-2012) 27
Bảng 9: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 28
Biểu đồ 3: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 29
CHƯƠNG III 29
CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 29
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN 1
VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1
CHƯƠNG II 11
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 11
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 11
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Sacombank, chi nhánh Đông Đô 11
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và cho vay 12
tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ năm 2010 - 2012 12
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và cho vay từ 2010 - 2012 12
Bảng 2: Kết quả kinh doanh rút gọn của chi nhánh Đông Đô 13
Bảng 3: Nhận dạng các yếu tố môi trường 16
theo mô hình SWOT trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh 16
Bảng 4: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu 20
đo lường chất lượng dịch vụ cho vay của khách hàng hộ SXKD 20
Bảng 5: Tóm tắt ý kiến về các chỉ tiêu trong quản trị cho vay hộ SXKD 22
Bảng 6: Tình hình cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô (2010-2012) 25
Biểu đồ 2: Mức độ tăng trưởng cho vay hộ SXKD tại CN Đông Đô 25
Bảng 7: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ SXKD 26
Bảng 8: Vòng quay vốn cho vay hộ SXKD tại chi nhánh (2010-2012) 27
Bảng 9: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 28
Biểu đồ 3: Thu nhập từ cho vay hộ SXKD tại Sacombank Đông Đô 29
CHƯƠNG III 29
CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 29
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CV.KH : Chuyên viên khách hàng
2. CV.QLN : Chuyên viên quản lý nợ
3. CV.TĐ : Chuyên viên thẩm định

4. GDVTD : Giao dịch viên tín dụng
5. KHCN : Khách hàng cá nhân
6. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
7. NHTM : Ngân hàng thương mại
8. NVNH : Nhân viên ngân hàng
9. PGD : Phòng giao dịch
10.Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín
11.SBA : Công ty quản lý và khai thác tài sản của Sacombank
12.SXKD : Sản xuất kinh doanh
13.TMCP : Thương mại cổ phần
14.TSĐB : Tài sản đảm bảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 20 năm chuyển đổi cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
bước tiến và thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc chuyển đổi cơ
chế kinh tế, nước ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho đầu tư và phát triển. Và Ngân hàng luôn luôn là kênh dẫn vốn chính cho
nền kinh tế trong nước.
Là một Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động vững chắc, ngân hàng
Sài Gòn- Thương tín (Sacombank) đã và đang thực hiện chiến lược trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu và cho vay hộ SXKD là một phần quan trọng trong
chiến lược phát triển của ngân hàng. Các chi nhánh của Sacombank đang tiếp tục
thực hiện chiến lược phát triển này và chi nhánh Đông Đô cũng vậy. Tại
Sacombank, chi nhánh Đông Đô, mức dư nợ cho vay hộ SXKD năm 2012 của
Chi nhánh tăng lên so với năm 2011 và chiếm khoảng 20% tỷ trọng dư nợ toàn
Chi nhánh. Số lượng khách hàng hộ SXKD hiện chiếm tỷ trọng khoảng 25,5%
trong số khách hàng vay của chi nhánh, đó là một con số khá cao. Từ số liệu này
ta có thể thấy sự quan tâm của chi nhánh với hoạt động cho vay hộ SXKD.
Qua quá trình thực tập tại Sacombank- chi nhánh Đông Đô, và thông qua

cuộc khảo sát thực tế bằng phiếu điều tra thì phần lớn khách hàng cũng như là
cán bộ ngân hàng đều nhận thấy hiệu quả cho vay hộ SXKD chưa cao, quy trình
còn tồn tại một vài vướng mắc làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay
của chi nhánh. Tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình là: "Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Thương Tín, chi nhánh Đông Đô" để cung cấp cho cán bộ ngân
hàng cái nhìn rõ nét về thành tựu và hạn chế trong cho vay hộ SXKD tại chi
nhánh, từ đó để nhà quản trị có thể đưa ra những hướng giải quyết hiệu quả nhất.
Tôi nhận thấy, đề tài này phù hợp với chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng
mà tôi đã được học, hợp lý với nhu cầu của một khóa luận tốt nghiệp, đồng thời
cũng phù hợp với khả năng của tôi.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích khóa luận là đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay
hộ SXKD tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô trên các phương diện khác nhau
như: doanh số cho vay, thu nhập cho vay hộ SXKD, quy trình và thủ tục cho vay,
chất lượng dịch vụ và quản trị trong cho vay
Nhận dạng các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới nghiệp vụ cho
vay hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Đông Đô. Đồng thời cũng nhận dạng
các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong nghiệp vụ cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại chi nhánh.
Trên cơ sở các phân tích thực trạng cho vay hộ SXKD tại chi nhánh Đông
Đô, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của chi nhánh, đề
xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong cho vay hộ SXKD tại chi nhánh
Đông Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quy trình, kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh xung quanh tác động tới chính sách
cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Đông Đô.

+ Các yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ cho vay hộ SXKD tại chi
nhánh Đông Đô.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay hộ SXKD
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Sacombank, chi
nhánh Đông Đô
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2010 đến 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy diễn: đây là phương pháp mà chúng ta dựa trên các mô
hình đã có sẵn để áp đặt vào các dữ liệu về ngân hàng để đánh giá xem tình hình
hoạt động của ngân hàng hiện nay có đạt tiêu chuẩn hay không và nhận dạng
được những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết.
- Sử dụng mô hình SWOT: xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Sacombank, chi
nhánh Đông Đô.
- Thu thập số liệu: sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát dựa trên bảng
điều tra. Thu thập thông tin từ ngân hàng và tham khảo thông tin từ các tài liệu
khác có liên quan.
- Phương pháp xử lý thông tin: trong phân tích, cùng với phương pháp suy
diễn và sử dụng SWOT, phương pháp xử lý thông tin được sử dụng để:
+ Tính toán các chỉ tiêu, chỉ số, tỷ lệ tăng, tỷ lệ giảm của các chỉ tiêu phân
tích qua các thời kỳ
+ Phân tích tỷ trọng để nghiên cứu biến động của các chỉ tiêu
+ Dùng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
và hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Sài

Gòn- Thương tín, chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN
VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Khái niệm 1: Cho vay là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác). Trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản
giao thông vận tải)
Khái niệm 2: Cho vay là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và
tín nhiệm giữa bên đi vay và bên cho vay. Theo đó bên cho vay chuyển giao một
lượng vốn tiền tệ (tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn bên vay
có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất (Nguồn: giáo trình luật
ngân hàng, đại học quốc gia Hà Nội, nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội)
Khái niệm 3: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Trích: quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy rằng cho vay(tín dụng) có thể diễn
đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng trong các khái niệm trên khái niệm được
ưu tiên cho khóa luận này là “khái niệm 3” do khái niệm 3 có tính chuẩn hóa và
thống nhất bởi được NHNN đưa ra.
1.1.2. Khái niệm về hộ sản xuất kinh doanh
Hộ sản xuất kinh doanh xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà
nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh

doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ sử
dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh
2
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ
đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ
dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1.3. Khái niệm cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Theo các các diễn đàn kinh tế định nghĩa cho vay hộ SXKD như sau:
Khái niệm 1: “Cho vay hộ SXKD là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân
hàng chuyển cho các hộ SXKD quyền sử dụng một khoản tiền với những điều
kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của
khách hàng vay.”
Khái niệm 2: Theo định nghĩa từ giáo trình Nghiệp vụ tín dụng của
Sacombank: “Cho vay SXKD là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để thực hiện các dự án
đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Khóa luận ưu tiên sử dụng “Khái niệm 2” bởi đầy đủ hơn bởi đối tượng
vay và điều kiện sử dụng tiền vay của cả 2 khái niệm đều giống nhau nhưng khái
niệm 2 có nêu ra phương thức trả nợ.
1.1.4. Lãi suất
Khái niệm 1: Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải
trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của
phần tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất là
giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là
lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Khái niệm 2: Lãi suất là một tỷ lệ phải trả hoặc trả tiền cho việc sử dụng
tiền. Nó được tính bằng cách chia số tiền lãi cho số tiền gốc. Lãi suất thường

xuyên thay đổi như là một kết quả của lạm phát và NHNN dự trữ chính sách.
(Theo InvestorWords.com)
Có nhiều cách biểu đạt hay diễn giải về lãi suất nhưng trong các khái niệm
trên khái niệm được ưu tiên sử dụng cho Khóa luận là khái niệm 2. Khái niệm 2
có cách diễn giải sâu sắc hơn. Có nêu đến khi nào lãi suất biến đổi.
3
1.1.5 Hợp đồng tín dụng
Khái niệm 1: Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ
chức tín dụng với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định, theo đó tổ
chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm
(Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, 2007)
Khái niệm 2: Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân
hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố,
chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. (Luật ngân
hàng,2005)
Hợp đồng tín dụng là 1 phần quan trọng khi cho vay bởi trong hợp đồng
đã nêu ra các thỏa thuận về tiền vay, mục đích sư dụng vốn và nguyên tắc trả
nợ…Trong 3 khái niệm trên thì “khái niệm 3” là khái niệm mà được mọi người
sử dụng nhiều hơn cả và đây cũng là khái niệm được ưu tiên sử dụng cho khóa
luận bởi nó có tính chuẩn mực, thống nhất và quan trọng được Luật ngân hàng
năm 2005.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay sản xuất kinh doanh
* Nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay mang tính bắt buộc với bất kì một tổ chức hay cá
nhân nào. Việc cấp phát vốn cho người vay được dựa trên các nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Cho vay dựa trên phương án/ dự án có hiệu quả
* Điều kiện cho vay:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
4
- Có đủ năng lực tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- SXKD phải có hiệu quả hoặc phải có phương án trả nợ khả thi
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Quy trình cho vay:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay

đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
5
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,
để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.1.2. Các phương thức cho vay đối với hộ SXKD
Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của
ngân hàng, các NHTM thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các
phương thức cho vay sau đây:
1. Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay áp dụng cho khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Những khách hàng cá nhân sử dụng vốn tự có và tín
dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu
cầu thời vụ.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hình thức này áp dụng cho những
khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Ngân hàng
vào khách hàng xác định vào thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một

khoảng thời gian nhất định, thông thường không quá 12 tháng.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
4. Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và
lãi thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
5. Các hình thức cho vay khác: Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực
tế phát sinh mà từng NHTM sẽ xem xét cho vay theo các phương thức phù hợp
với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và đúng với quy định của pháp luật.
6
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ServPerf
Nghiên cứu này tôi sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF
(Cronin & Taylor, 1992, dẫn theo Thongsamak, 2001), dẫn xuất từ thang đo nổi
tiếng SERVQUAL (1985:1988) để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay của
ngân hàng. Ngoài việc kiểm định thang SERVPERF, nghiên cứu muốn tìm hiểu
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
SERVPERF với 5 thành phần hướng đến đặc trưng cung ứng của một gói
dịch vụ:
(1) Tính hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị thể thực hiện dịch vụ
(2) Độ tin cậy (Reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp
và đúng hạn ngay lần đầu
(3) Khả năng phản ứng (Responsiveness): thể hiện sự sẵn long của nhân
viên phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng
(4) Độ đảm bảo (Assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách
phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng
(5) Độ thấu cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá
nhân khách hàng.
Năm thành phần trên của mô hình ServPerf được đưa vào phiếu khảo sát
để tìm hiểu ý kiến nhận xét của khách hàng và cán bộ ngân hàng về hình ảnh,
hoạt động của ngân hàng.

1.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay hộ SXKD
Để đánh giá chất lượng cho vay vốn của ngân hàng, người ta dựa vào
những chỉ tiêu có thể đo lường được. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất
lượng cho vay đứng trên góc độ ngân hàng. Bao gồm:
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng cho vay hộ SXKD
(1) Doanh số cho vay hộ SXKD:
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng cá nhân vay vốn phục vụ SXKD, dựa trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong
một khoảng thời gian nhất định không kể món vay đó đã thanh lý hay chưa.
7
(2) Dư nợ cho vay hộ SXKD:
Dư nợ cho vay hộ SXKD là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho vay tại một thời điểm cụ thể nào đó. Dư nợ cho vay được tích lũy qua
từng thời kỳ và là khoản ngân hàng cần thu về.
Dư nợ cho
vay cuối kỳ
= Dư nợ cho vay
đầu kỳ
+ Doanh số cho
vay trong kỳ
- Doanh số thu nợ
trong kỳ
(3) Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng hộ SXKD:
Tốc độ tăng Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước
dư nợ hộ SXKD =
Dư nợ cho vay kỳ trước
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng
(1) Tỷ lệ cho vay hộ SXKD quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn cho vay hộ SXKD
cho vay hộ SXKD =

trên tổng dư nợ Tổng dư nợ
(2) Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hộ SXKD:
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu cho vay hộ SXKD
cho vay hộ SXKD =
trên tổng dư nợ Tổng dư nợ
(3) Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu khác:+ Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ SXKD trên dư nợ CV hộ SXKD
+ Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ SXKD trên tổng nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ SXKD trên dư nợ cho vay hộ SXKD
+ Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ SXKD trên tổng nợ xấu
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng
(1) Thu nhập từ lãi cho vay hộ SXKD trong kỳ
(2) Tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay hộ SXKD/ Tổng thu nhập
8
(3) Lãi thuần từ cho vay hộ SXKD
(4) Tỷ lệ thu lãi thuần từ cho vay hộ SXKD/ thu lãi hộ SXKD
Bên cạnh các chỉ tiêu nêu trên có thể có một số chỉ tiêu khác có liên quan.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt
động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay hộ SXKD.
Đây cũng là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người đi
vay. Cụ thể hơn, nếu điều kiện kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
khoản tín dụng có chất lượng cao. Ngược lại, nếu nền kinh tế trở nên xấu và suy

thoái làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời
hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho NHTM, do đó ảnh hưởng đến chất
lượng khoản vay đó của NHTM.
* Môi trường luật pháp:
NHTM là doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp
hơn bất cứ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống
pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng thúc đẩy cho vay nói chung vào
cho vay hộ SXKD nói riêng, đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch
vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư. Còn nếu hệ thống pháp lý không hoàn
chỉnh, có nhiều lỗ hổng thì hoạt động của cả NHTM với các chủ thể khác trong
nền kinh tế trong đó có hộ SXKD sẽ tỏ ra không hiệu quả, chất lượng của các
khoản tín dụng sẽ xấu và khó có thể thu hồi được.
* Môi trường văn hoá – xã hội
Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập
quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay
đối với hộ SXKD của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều
9
hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác.
* Môi trường tự nhiên:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình nhiều khi mang tính thời
vụ, nhất là trong các ngành nghề nông- lâm- ngư nghiệp. Khi môi trường tự
nhiên không thuận lợi, thiên tai xảy ra làm cho hoạt động SXKD của các hộ gia
đình gặp vô vàn khó khăn, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn
hoặc không thể trả nợ, làm cho chất lượng các khoản tín dụng vị giảm sút.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành
* Ngân hàng cấp trên:
Toàn thể các ngân hàng thương mại luôn phải chịu sự kiểm soát của Ngân
hàng Nhà nước, mọi điều chỉnh về mức lãi suất, điều kiện các loại hợp đồng…
mà NHNN đề ra các ngân hàng khác đều phải tuân theo. Vì vậy mà chiến lược,

chính sách của mỗi ngân hàng luôn phải điều chỉnh sao cho phù hợp với yêu cầu
của NHNN.
* Khách hàng vay:
Khách hàng là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động cho vay của
NHTM. Một khách hàng đi vay tại ngân hàng có năng lực tài chính tốt, có khả
năng quản lý, có tính sáng tạo trong kinh doanh sẽ tạo niềm tin cho ngân hàng
và ngân hàng cũng hạn chế được nhiều rủi ro. Ngược lại, nếu khách hàng có năng
lực tài chính không tốt, khả năng quản lý hạn chế thì ngân hàng cần đề phòng
hơn và có thể tạo ra rủi ro cho ngân hàng.
* Đối thủ cạnh tranh:
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị
phần cho vay hộ SXKD bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các
chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách
hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm
khách hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến
thị phần cho vay hộ SXKD của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra sự khó
10
khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng qui mô cho vay hộ SXKD, nhưng sẽ
khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay đối với hộ SXKD.
1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường bên trong
* Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh của ngân hàng
Các ngân hàng thường đưa ra sứ mệnh, xác định mục tiêu, thiết lập một
văn hóa kinh doanh cho riêng mình. Từ những sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa đã đề
ra là yếu tố để tác động đến từng chi nhánh, từng phòng giao dịch, từng cán bộ
ngân hàng trong mọi công tác đều phải hoạt động, công tác sao cho phù hợp và
đạt hiêu quả cao nhất có thể.
* Quy mô, tiềm lực tài chính của chi nhánh
Quy mô và tiềm lực tài chính có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và
chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ SXKD. Với những chi nhánh ngân hàng
có lượng vốn tự có cao, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao dịch sẽ

có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
* Chất lượng nhân sự
Sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách
nhiệm của cán bộ tín dụng. Nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi
hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề
nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được
những sai phạm có thể xảy ra.
* Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ
Nhờ các thiết bị tin học hiện đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông
tin, xử lí thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết
định việc cho vay đúng đắn. Ngoài ra, các trang thiết bị tin học còn là một trong
những phương tiện giúp ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian
giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, gúp mở rộng tín dụng và
nâng cao uy tín cho Ngân hàng.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu khái quát về Sacombank, chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Khái quát về Sacombank, chi nhánh Đông Đô
Mở đầu cho chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín vùng đất Hà
thành và các tỉnh thành khu vực miền Bắc đến năm 2010, ngày 14/02/2008, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức khai trương và đưa
vào hoạt động Chi nhánh Đông Đô tại địa chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt, Căn hộ
19 20, Nhà A28, P. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.
Cũng như tất cả các điểm giao dịch khác của Sacombank trên toàn quốc,
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng như:
huy động vốn bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng của các tổ chức và cá nhân
dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; cấp tín
dụng với nhiều hình thức đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của

khách hàng; thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển tiền từ
nước ngoài về Việt Nam và các dịch vụ Ngân hàng khác trong khuôn khổ được
phép hoạt động của Sacombank.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Sacombank, chi nhánh Đông Đô
Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
hành
chính
kế toán
PR
#

$
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Hỗ trợ
kinh
doanh
Tổ kiểm
tra nội bộ
Các
phòng
giao dịch
PGD Nguyễn
Phong Sắc
PGD Lê
Đức Thọ
PGD Quan Hoa

PGD Tây Hồ
12
2.1.2. Tình hình huy động vốn và cho vay của chi nhánh Đông Đô
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và cho vay
tại Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ năm 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tỷ lệ tăng trưởng
2011/2010 2012/2011
Huy động vốn 985.729 934.999 965.927 (5,15%) 3,3%
Cho vay 957.713 970.867 948.203 1,37% (2,33%)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Sacombank, chi nhánh Đông Đô)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, hoạt động huy động vốn và cho vay của chi
nhánh biến động trong vòng 3 năm qua. Năm 2011 hoạt động huy động vốn của
chi nhánh giảm 5,15% so với năm 2010 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
và đến năm 2012, Sacombank Đông Đô đã có những biện pháp nhằm ổn định
trong nền kinh tế suy thoái nên huy động vốn đã tăng lên 3,3% so với năm 2011.
Cũng như hoạt động huy đông vốn, hoạt động cho vay của chi nhánh cũng có
biến động, năm 2011 chi nhánh cho vay tăng 1,37% so với năm 2010, đến 2012
việc cho vay gặp khó khăn hơn nên đã giảm 2,33% so với 2011.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và cho vay từ 2010 - 2012
Qua biểu đồ trên cho ta thấy, hoạt động huy động vốn của Sacombank
Đông Đô tương đương với hoạt động cho vay, nói cách khác, nguồn vốn mà chi
nhánh huy động được chủ yếu là để cho các chủ thể khác trong nền kinh tế vay
vốn, phù hợp với xu hướng hoạt động của tất cả các ngân hàng hiện nay.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
13
Bảng 2: Kết quả kinh doanh rút gọn của chi nhánh Đông Đô
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012

Tỷ lệ tăng trưởng
2011/2010 2012/2011
Thu nhập lãi thuần 40.122 68.696 75.891 71,22% 10,47%
Lãi thu từ hoạt động dịch vụ 11.571 11.693 12.352 1,05% 5,64%
Lỗ/lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối & vàng
(2.122) 1.543 2.153
172,71% 39,53%
Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
573 (995) (653)
Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
190 (1.926) (1.124)
Thu nhập từ hoạt động khác 7.274 3.263 4.536 (55,14%) 39,01%
Lãi/ lỗ thuần từ HĐKD khác 2.504 1.312 1.895 (47,76%) 44,44%
Tổng thu nhập
160.825 234.113 291.038 31,3% 24,3%
Tổng chi phí
126.317 195.160 248.701 35,3% 27,4%
Lợi nhuận sau thuế
25.881 29.215 31.753 11,4% 8,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sacombank, chi nhánh Đông Đô)
Từ bảng trên cho thấy:
Trong 3 năm qua, thu nhập lãi thuần, lãi thu từ hoạt động dịch vụ và lãi
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối & vàng đề tăng cao qua các năm. Đặc
biệt, năm 2011 và năm 2012 vừa qua thị trường vàng và ngoại hối liên tục biến
động, giá vàng tăng một cách đột biến, vì thế tỷ trọng lãi từ hoạt động này của
Đông Đô tăng rất cao, tỷ trọng tăng lần lượt: năm 2011 tăng 172,71% so với
2010, năm 2012 tăng 39,53%.

Ngược lại, thị trường chứng khoán của nước ta trong 3 năm vừa qua đã bị
rơi xuống đáy, các mã chứng khoán giảm liên tục, hầu hết các NHTM cũng như
các chủ thể khác tham gia thị trường chứng khoán đều bị thua lỗ, bằng chứng là
năm 2011 và 2012, Sacombank Đông Đô đã bị thua lỗ trong hoạt động mua bán
chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư. Đây là thời kì mà hoạt động
mua bán chứng khoán không mấy thuận lợi, không đem lại hiệu quả kinh doanh
cho toàn chi nhánh.
Doanh thu của chi nhánh có sự gia tăng đáng kể trong 3 năm vừa qua, từ
160.825 triệu đồng năm 2010 tăng lên 291.038 triệu đồng năm 2012. Bên cạnh
14
đó chi phí mà chi nhánh bỏ ra cũng tăng dần qua các năm, năm 2011 tăng mạnh
35,3% so với năm 2010 và năm 2012 chi phí tăng 27,4% so với năm 2011, chi
phí có xu hướng tăng mạnh là do bị ảnh hưởng bởi lạm phát của nền kinh tế thế
giới cũng như trong nước và một phần cũng là do công tác quản lý của chi nhánh.
Tuy vậy, trong 3 năm qua, chi nhánh Đông Đô vẫn tỏ ra là một chi nhánh hoạt
động khá tốt của Sacombank khi LNST của chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng, cụ
thể: năm 2011 LNST tăng lên 11,4% so với năm 2010 và năm 2012 chỉ tiêu này
tăng nhẹ 8,7% so với năm 2011. Có được sự tăng trưởng này là do chi nhánh
Đông Đô đã và đang tận dụng được những cơ hội và điểm mạnh của địa bàn mà
mình đang chiếm đóng.
Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh chỉ ra nhiều mặt tích cực của
Sacombank Đông Đô, nó phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được
nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hóa công nghệ thông tin tạo cơ sở
cho quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời các số liệu cũng
gián tiếp cho thấy được một số các hạn chế trong quá trình hoạt động mà chi
nhánh cần phải có biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn
trong thời gian tới.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát và quan sát thực

tế để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các mẫu phiếu điều tra
mà tôi sử dụng do giáo viên hướng dẫn cung cấp.
Với 20 phiếu khảo sát khách hàng và cán bộ ngân hàng được thiết kế gồm
3 phần: phần 1 là thông tin chung của người hỏi như họ tên, năm sinh, ngành
nghề kinh doanh của hộ SXKD, số điện thoại, email; phần 2 gồm các câu hỏi
đánh giá cho điểm về các yếu tố trong mô hình ServPerf: tính hữu hình, độ tin
cậy, khả năng phản ứng, độ đảm bảo, độ thấu hiểu; phần 3 là các câu hỏi đánh
giá cho điểm các nghiệp vụ cụ thể trong cho vay hộ SXKD.
Với phương pháp quan sát, trong quá trình thực tập tại chi nhánh Đông
Đô, tôi đã được quan sát trực tiếp công tác cho vay từ bước tiếp cận khách hàng

×