Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp PTNT chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.12 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN



ĐÀ NẴNG – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................3
7. Bố cục của đề tài ...................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu..................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................. ..9
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........... ..9
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM....................................................... 9
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM...................................................... 11
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI .............................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu thẩm định cho vay tiêu dùng ....................... 18
1.2.2. Nguyên tắc thẩm định cho vay tiêu dùng ..................................... 19
1.2.3. Đặc điểm của thẩm định cho vay tiêu dùng.................................. 20
1.2.4. Quy trình và nội dung thẩm định cho vay tiêu dùng .................... 21
1.2.5. Phương pháp thẩm định cho vay tiêu dùng .................................. 31
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả thẩm định cho vay tiêu dùng........... 35
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng thương mại ..................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 42


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....................... 43
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................................ 44
2.1.3. Môi trường kinh doanh .................................................................. 48
2.1.4. Kết quả hoạt động.......................................................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................. 57
2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank Chi nhánh Đà Nẵng ................................................................. 57
2.2.2. Công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại Agribank CN Đà Nẵng ........... 63
2.2.3. Kết quả hoạt động thẩm định cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh
Đà Nẵng............................................................................................................... 72
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................... 74
2.3.1. Những thành công trong công tác thẩm định cho vay tiêu dùng.... 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................... 81
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................................... 81
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Agribank Việt Nam .. 81
3.1.2. Định hướng cho vay tiêu dùng của Agribank CN Đà Nẵng.............. 82
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại
Agribank Chi nhánh Đà Nẵng ................................................................. 83


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................................... 84
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định cho vay
tiêu dùng .................................................................................................. 84
3.2.2. Không ngừng hoàn thiện, cụ thể hóa và đảm bảo tuân thủ nghiêm
túc quy trình, nội dung thẩm định cho vay tiêu dùng............................... 85
3.2.3. Hoàn thiện chính sách quản trị nguồn nhân lực trong công tác thẩm
định cho vay tiêu dùng............................................................................. 87
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin
phục vụ cho hoạt động thẩm định cho vay tiêu dùng............................... 89
3.2.5. Đề nghị hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng vay tiêu dùng .................................................................................... 90
3.2.6. Đảm bảo xác định mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ vay phù hợp với tình
hình thu nhập và chi phí hàng tháng của khách hàng............................... 92
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định
cho vay tiêu dùng..................................................................................... 93
3.2.8. Thận trọng trong việc thẩm định cho vay tiêu dùng không có đảm
bảo tiền vay bằng tài sản.......................................................................... 93
3.2.9. Tăng cường công tác thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay ............. 94

3.2.10. Định kỳ tổ chức hội nghị đánh giá công tác thẩm định nói chung
và thẩm định cho vay tiêu dùng nói riêng............................................... 95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 96
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ban ngành có liên quan ....... 96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................. 98
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Agribank Việt Nam ........................ 99
KẾT LUẬN ...................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK VN

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

AGRIBANK CN ĐN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônChi nhánh Đà Nẵng
BCTĐ

: Báo cáo thẩm định

BCTĐCV

: Báo cáo thẩm định cho vay

CBCNV DN

: Cán bộ công nhân viên doanh nghiệp


CBCNV NN

: Cán bộ công nhân viên nhà nước

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định

CBHT

: Cán bộ hưu trí

CN

: Cá nhân

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

HGĐ

: Hộ gia đình

KH


: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PA

: Phương án

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TPTD

: Trưởng phòng tín dụng


TS

: Tài sản

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Đà Nẵng

52

2.2

Dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Đà Nẵng

54


2.3

Kết quả tài chính của Agribank Chi nhánh Đà Nẵng

56

2.4

Số lượng vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng

58

2.5

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng

59

2.6

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay

61

2.7

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định cho vay tiêu dùng

72



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2008 đến nay, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế nước ta đã chịu tác động
tiêu cực và kinh tế vĩ mô có nhiều yếu tố không thuận lợi, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, môi trường
kinh doanh và hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn đã làm cho chất
lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín
dụng.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận lớn
nhất cho Ngân hàng nên các Ngân hàng tìm mọi cách để cho vay với khả
năng tối đa. Các NHTM đã tìm kiếm đủ cách và đang tự xoay xở để đẩy mạnh
hoạt động cấp tín dụng, tìm kiếm đối tượng để cho vay, vận dụng các loại tín
dụng, đặc biệt đã tăng cường khai thác kênh cho vay tiêu dùng để đầu tư vốn
có hiệu quả. Trong đó, công tác thẩm định đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng tín dụng tại các NHTM.
Thực trạng hiện nay, các NHTM nhà nước nói chung và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là
Agribank CN Đà Nẵng) nói riêng lâu nay chỉ chú trọng đến tín dụng bán buôn
là chủ yếu, cho vay tiêu dùng chỉ mới bắt đầu, kinh nghiệm về lĩnh vực này
chưa nhiều nên công tác quản lý, điều hành hoạt động cho vay tiêu dùng còn
nhiều hạn chế và thiếu sót cần hoàn thiện hơn nữa nhất là công tác thẩm định
trước khi cho vay để đưa ra quyết định hợp lý, hạn chế rủi ro như: chưa nắm
bắt chính xác thông tin về khách hàng vay, hạn chế trong thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, công tác phân tích,
đánh giá, phân loại khách hàng, việc đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị



2

thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý...
Với thực tế nêu trên, việc nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác
thẩm định cho vay tiêu dùng từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện, những
kiến nghị phù hợp nhằm đánh giá, ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín
dụng có thể xảy ra khi cho vay tiêu dùng tại Agribank CN Đà Nẵng là vô
cùng cần thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng và đánh giá công tác thẩm định cho vay tiêu dùng
tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng
tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thẩm định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại có những đặc
điểm gì?
- Công tác thẩm định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm
những vấn đề gì?
- Những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác thẩm
định cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại
Agribank Chi nhánh Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thẩm định cho vay tiêu dùng
tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng.


3

* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định trước khi cho vay tiêu dùng
(không nghiên cứu đối với hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay
qua thẻ).
- Về không gian: Tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thu thập thông tin, khai thác số liệu
từ văn bản, các báo cáo tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng, thông tin từ tài liệu
tham khảo, từ những tài liệu trên internet...
Tác giả đã vận dụng một số các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp; phương pháp so sánh: cơ sở dữ liệu, tỷ
trọng, cơ cấu; phương pháp phân tích số liệu, phương pháp đánh giá, đối
chiếu với công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Đà
Nẵng để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về thẩm định cho vay tiêu dùng của
NHTM và gắn với việc phân tích thực trạng để đánh giá công tác thẩm định
cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó xác định những
hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác này tại Chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp thực tế nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm
định cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng, giúp ngăn ngừa và
hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tài liệu, mục lục, tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.


4

- Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu
Có thể nói, tín dụng luôn là đề tài được bàn luận sôi nổi nhất khi đề cập
đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Vì mục tiêu lợi nhuận, một trong những
tiêu chí hàng đầu đặt ra đối với các TCTD là đẩy mạnh hoạt động cấp tín
dụng. Trong đó, công tác thẩm định cho vay đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng tại các NHTM. Vì vậy,
trong thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu về các chủ đề nâng cao chất
lượng tín dụng, công tác thẩm định đối với cho vay dự án, vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng như:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kon
Tum” do học viên Nguyễn Phi Sơn thực hiện, hoàn thành năm 2013.
- Đề tài “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà Nẵng” do học viên Đỗ
Thị Thùy Trang thực hiện, hoàn thành năm 2011.
- Đề tài “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam” do học viên Trần Thị Thu Hà thực hiện,

hoàn thành năm 2011.
Một số kết quả nghiên cứu:
- Trong phạm vi đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự
án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Kon Tum” do học viên Nguyễn Phi Sơn thực hiện, thông qua việc sử
dụng các phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích, thống kê mô tả,
so sánh, tác giả đã phân tích, làm rõ, đánh giá được thực trạng công tác thẩm


5

định dự án đầu tư, nêu ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại VCB Kon Tum. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư để phục vụ hoạt động cho vay với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ nghiên cứu của mình vào chiến lược phát triển của VCB Kon
Tum nói riêng và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung. Như
vậy, với nghiên cứu của đề tài này, tác giả đã có cách tiếp cận khá hệ thống,
đi sâu vào nghiên cứu hoạt động thẩm định đầu tư theo các nội dung như
thẩm định tiêu chuẩn 6C, CAMPARI, theo thành phần tại phạm vi Chi nhánh
VCB Kon Tum, đây là điều mà tác giả kế thừa cách tiếp cận này để nghiên
cứu trong luận văn này. Tuy nhiên vì đối tượng nghiên cứu của học viên
Nguyễn Phi Sơn là lĩnh vực thẩm định các dự án trung và dài hạn trong khi
chưa có một nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực tín dụng đang được các ngân
hàng quan tâm mở rộng hiện nay là tiêu dùng.
- Trong nghiên cứu về các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Agribank TP Đà Nẵng, học viên Đỗ Thị Thùy Trang từ những phân
tích về hoạt động cho vay tiêu dùng đã chỉ ra những thành quả, hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động cho vay tiêu dùng. Cụ thể:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng:

+ Agribank Đà Nẵng chưa chú trọng đến thị trường bán lẻ mà chỉ tập
trung ở thị trường bán buôn.
+ Tình hình kinh tế phát triển không ổn định đã làm cho khả năng tài
chính của khách hàng bị suy giảm khá nhiều làm cho tâm lý người vay không
dám nghỉ đến việc đi vay để thõa mãn nhu cầu tiêu dùng.
+ Chủ trương, chính sách của Nhà nước năm 2008 là thắt chặt tiền tệ nên
việc cho vay tiêu dùng không có nhiều cơ hội phát triển. Khách hàng tiềm
năng chưa được khai thác.
Những thành quả:


6

+ Đã có sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng, dư nợ tăng
trưởng qua các năm và đang có xu hướng tăng lên trong năm tới.
+ Agribank Đà Nẵng đã ban hành quy trình nghiệp vụ cho vay một số
sản phẩm cho vay tiêu dùng.
+ Agribank Đà Nẵng đã thực hiện cho vay tiêu dùng đối với một số cán
bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị làm ăn có hiệu quả.
Những hạn chế:
- Mức CVTD của Chi nhánh dựa trên giá trị tài sản đảm bảo còn thấp,
mỗi khoản cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo.
- Các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng mà chi nhánh còn đơn điệu,
mới chỉ phát triển mạnh ở các sản phẩm truyền thống, chưa được chú trọng
phát triển sản phẩm mới.
- Quy chế cho vay tiêu dùng chưa phù hợp, Agribank Đà Nẵng với thế
mạnh của mình nên chỉ chú trọng thị trường bán buôn, quy chế cho vay tiêu
dùng nhưng chủ yếu là rập khuôn từ quy trình cho vay bán buôn sang nên vẫn
còn nhiều hạn chế.
- Chất lượng tín dụng của các khoản vay tiêu dùng chưa cao.Tỉ lệ nợ xấu

cho vay tiêu dùng vẫn ở con số là 2% và dư nợ xấu chỉ phát sinh đối với hình
thức cho vay CBCNV không có bảo đảm bằng tài sản. Thực tế này có cả
nguyên nhân chủ quan và khách quan song phải khẳng định khả năng thẩm
định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
- Dư nợ CVTD của chi nhánh vẫn còn thấp.
Nguyên nhân: Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức và có các chủ trương
cụ thể, chính xác về phát triển cho vay tiêu dùng; Công tác tiếp thị marketing,
xây dựng và củng cố thương hiệu chưa tốt; Hệ thống thông tin còn hạn chế,
Môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội. Với nghiên cứu này, học viên Đỗ Thị
Thuỳ Trang đã tiếp cận vấn đề được quan tâm hiện nay trong cho vay là cho
vay tiêu dùng, đã đưa ra được các giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng


7

một cách hiệu quả tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng- một lĩnh vực cho vay
còn nhiều hạn chế nhưng đề tài này chỉ mới tiếp cận ở khía cạnh làm sao để
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng chứ chưa đưa ra giải pháp để công tác
cho vay này đạt chất lượng, hạn chế rủi ro trong cho vay trong tình hình nợ
xấu hiện nay tại các NHTM nói chung và tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng
đang rất cao.
- Đề tài “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam” do học viên Trần Thị Thu Hà thực hiện là
một đề tài thực tiễn vừa mang tầm vĩ mô đã đưa ra các giải pháp, chính sách
hiệu quả giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói chung. Mặc
khác, xây dựng một quy trình thẩm định có hiệu quả, các nội dung cụ thể cần
thực hiện và các nghiệp vụ thẩm định cần thiết khi tiến hành xem xét món vay
đối với cán bộ tín dụng. Tác giả của đề tài này đã dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với việc sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, nhận xét. Như vậy, với đề tài này tác giả đã đưa

ra các giải pháp nhằm giúp cho công tác thẩm định cho vay tại Agribank VN
đạt được chất lượng, hạn chế những rủi ro trong cho vay cũng như hoàn thiện
hơn nữa nghiệp vụ thẩm định cho vay, đây là điểm mà đề tài nghiên cứu của
tác giả đã kế thừa, tuy nhiên đề tài của học viên Trần Thị Thu Hà mang tầm vĩ
mô và đề cập về chất lượng thẩm định cho vay nói chung của toàn hệ thống
Agribank Đà Nẵng nên còn mang tính khái quát, hệ thống có tính chất bao
quát chung trong thẩm định cho cả các món vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Có thể nói đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng” mà tác
giả lựa chọn là một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn, chưa có đề tài nào nghiên cứu
về vấn đề này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Đà Nẵng, đồng thời phù hợp với tình hình nhức nhối hiện nay mà các NHTM
đang quan tâm, tìm giải pháp tháo gỡ đó là tỷ lệ nợ xấu cho vay nói chung


8

và cho vay tiêu dùng nói riêng đang ngày càng tăng cao, một trong những
nguyên nhân là do công tác thẩm định cho vay tiêu dùng chưa thực sự phát
huy vai trò quan trọng trong việc quyết định đối với chất lượng tín dụng.
Qua nghiên cứu của mình, tác giả muốn phân tích về thực trạng công tác thẩm
định cho vay tiêu dùng, tìm ra những điểm bất cập, những tồn tại trong công
tác thẩm định, đề xuất các giải pháp và có kiến nghị phù hợp để công tác thẩm
định phục vụ cho việc ra quyết định cho vay một cách đúng đắn và chính xác
nhất, góp phần nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng an toàn, hiệu quả, đem
lại lợi nhuận tốt cho Chi nhánh. Đây là nghiên cứu bước đầu hình thành nên
một chuyên đề riêng về thẩm định cho vay tiêu dùng một cách đầy đủ và hệ
thống nhất cho Agribank Chi nhánh Đà Nẵng.



9

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Luật các TCTD của Việt Nam được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 16/6/2010 thì Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động Ngân hàng: Là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi: Là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.
- Cấp tín dụng: Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.



10

b. Cho vay của NHTM
* Khái niệm cho vay
Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM sẽ giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận của hai bên với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
* Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên ba nguyên tắc cơ bản nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các quy định của NHNN:
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay, đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Các khoản cho vay của NH có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi
của KH và các khoản NH vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, NH luôn yêu cầu KH vay vốn phải thực
hiện trả nợ đúng thời hạn như đã cam kết này. Đây là điều kiện để NH tồn tại
và phát triển, là nền tảng cho hoạt động của NH. Vì vậy khách hàng vay phải
tuân thủ nguyên tắc này một cách triệt để.
- Phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ
cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh
của NH và quan trọng hơn là mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định và
nếu KH sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
vay và khả năng hoàn trả được gốc và lãi đúng hạn. Nguyên tắc này này đảm
bảo NH chỉ cho vay đối với các nhu cầu hợp pháp, đảm bảo lợi ích kinh tế vĩ
mô, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh doanh của NH.



11

- Vay vốn phải có bảo đảm.
Bảo đảm tiền vay là hình thức bảo hiểm cho NH để thu hồi nợ khi khách
hàng không trả được nợ bằng nguồn hoàn trả thứ nhất hoặc trong trường hợp
rủi ro không lường trước được. Bảo đảm tiền vay không những là nguồn thu
nợ nếu KH không thanh toán được nợ đầy đủ và đúng hạn mà còn tác động
đến nghĩa vụ trả nợ của KH, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn
thiếu tính toán. Bảo đảm TD có tác dụng phòng ngừa rủi ro TD, giảm nhẹ tổn
thất cho tổ chức TD khi KH không thanh toán được nợ. Tùy theo mức độ tín
nhiệm của KH mà NH quyết định sẽ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài
sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản hoặc kết hợp cho vay không có bảo
đảm và cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Thực chất của nguyên tắc này nhằm
đảm bảo cho nguyên tắc đầu tiên.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
* Khái niệm cho vay tiêu dùng
Là các khoản cho vay của NH nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình... Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ
bởi cho vay tiêu dùng.
* Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Quy mô từng hợp đồng vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay nhiều.
Các khách hàng khi tìm đến NH với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu
cầu vốn không cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa
xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị
lớn. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là khá lớn do đối



12

tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người
có thu nhập cao đến có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong
phú, đa dạng.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn do số lượng món vay
tiêu dùng nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng giá trị mỗi khoản vay lại
nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng
như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt khác, ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với
giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân, thông tin về
tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các công ty lớn.
Tất cả những điều này làm cho chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao
hơn so với các loại hình cho vay khác.
- CVTD là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời cao nhất.
Các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cao do có chi phí lớn và rủi ro
cao, hơn nữa dường như người vay kém nhạy cảm với lãi suất, họ thường
quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Mặt khác, nếu như
trong kinh doanh, người ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu dùng người ta
đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu hơn là phải trả chi phí lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao trong danh mục
cho vay của NH do đó việc thẩm định và quyết định CVTD thường gặp nhiều
khó khăn:
+ Thông tin về năng lực tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó
xác định, không rõ ràng như khi cho vay doanh nghiệp qua báo cáo tài chính
là NH đã xác định được, dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân
xứng. Các KH vay tiêu dùng có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản

vay cho dù có khả năng trả nợ.


13

+ Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định trong thời gian vay của
KH, nó có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh
nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Do vậy, khi gặp những rủi ro
khó lường trước như người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp
các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng thì NH sẽ khó khăn
trong thu hồi nợ.
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh
tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều
hơn, và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế
vay mượn ngân hàng.
- Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai biến số ảnh hưởng lớn đến việc
sử dụng các khoản vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng
vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những người mà người
chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng như vậy.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại đặc biệt quan
trọng, quyết định sự hoàn trả các khoản vay.
* Vai trò của cho vay tiêu dùng
Hiện nay, cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến
của các NHTM mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với NH mà
còn đối với nền kinh tế và người tiêu dùng.
- Đối với người tiêu dùng
+ Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền, tạo cho họ được hưởng một mức sống cao hơn, đặc biệt
giúp họ đáp ứng được nhu cầu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho y tế
và giáo dục.

+ Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, cho vay tiêu dùng giúp họ
có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp


14

những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể
làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm và chi tiêu trong tương lai.
- Đối với NHTM
+ CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, giúp NH mở rộng
quan hệ với KH, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư.
+ Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận
cao cho NH. Do số lượng món vay nhiều cộng với lãi suất cao nên hoạt động
này mang lại lợi nhuận đáng kể so với tổng lợi nhuận của NH.
+ Giúp NH mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, nhược điểm của CVTD là rủi ro cao và chi phí lớn nên cần có
biện pháp để kiểm soát và khắc phục.
- Đối với nền kinh tế
+ Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng
hoá dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả
năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân
hàng của các tổ chức tín dụng.
+ Cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào
cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.

Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nước.


15

b. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
* Căn cứ theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay tiêu dùng bất động sản): Là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà
cửa và trong một số trường hợp bao gồm cả đất đai. Cho vay loại này khác
với các hình thức cho vay tiêu dùng khác một số điểm sau:
+ Quy mô của món vay thường lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình
của các món vay tiêu dùng thông thường.
+ Các khoản cho vay tài trợ đối với bất động sản thường có kỳ hạn dài
nhất trong danh mục cho vay của NH từ 10 năm đến 20 năm, thậm chí 30
năm. Đây là loại cho vay chứa đựng những nguy cơ rủi ro cao do chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố môi trường vĩ mô, sức khỏe, quá trình làm việc của
người vay trong suốt thời hạn vay.
+ Đánh giá tài sản đảm bảo gồm đánh giá giá trị và hiện trạng của tài
sản. Việc đánh giá giá trị TS đảm bảo phải tuân theo tiêu chuẩn của ngành và
Chính phủ. Mặc khác tính khả mại là yếu tố rất quan trọng khi đánh giá TS.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (cho vay tiêu dùng thông thường): Là các
khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ
dùng gia đình, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch...
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà
người đi vay trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong
thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị
lớn hoặc với những KH mà thu nhập định kỳ của họ không đủ khả năng thanh

toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp, NH cần chú ý đến một số vấn đề sau:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu


16

TS hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu
dài trong tương lai. Do đó, NH nên tài trợ cho những TS có thời gian sử dụng
lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Tức số tiền mà KH tham gia góp vào để hình
thành tài sản, do đó NH chỉ nên cho vay 1 phần tài sản.
+ Chi phí tài trợ: Khoản chi phí này phải trang trải được cả chi phí vốn,
rủi ro và các chi phí khác có liên quan.
+ Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với
khả năng về thu nhập và cân đối với các nhu cầu chi tiêu khác của KH. Giá trị
của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại, kỳ hạn trả nợ
phải thuận lợi cho việc trả của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài, vấn
đề trả nợ trước hạn NH nên có cách thỏa thuận mềm dẻo.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng mà
người đi vay thanh toán nợ cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Phương thức này
NH thường áp dụng cho các món vay nhỏ, thời gian vay ngắn. .
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay tiêu dùng mà NH
cho phép KH sử dụng thẻ TD hoặc phát hành loại séc, thẻ ghi nợ được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời hạn TD phải
được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, NH cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức TD nhất định.
* Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó NH mua

các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ
cho người tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có
thể là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có mua lại.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức cho vay tiêu dùng mà NH


17

tiếp xúc trực tiếp với KH để cho vay và thu nợ. CVTD trực tiếp được thực
hiện theo các phương thức sau:
+ Cho vay trả theo định kỳ: Đây là phương thức cho vay được sử dụng
phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, NH cấp cho KH toàn bộ số
tiền vay và KH trả nợ trực tiếp cho NH theo từng kỳ hạn cụ thể theo quy định.
Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của người vay,
thường là 1lần/ tháng.
+ Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
hạn mức tín dụng, cho phép KH rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt
số dư có, tới một hạn mức đã cam kết. KH chỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã
sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận.
+ Thẻ tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng trong đó NH phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
mức giới hạn TD tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi thẻ có một
mức TD nhất định và mức này có thể thay đổi tùy nhu cầu của KH và mức độ
tín nhiệm của NH đối với KH đó.
c. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của NHTM
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn
nên có thể có rất nhiều rủi ro phát sinh. Trong đó, rủi ro tín dụng được xem là
rủi ro cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh của NH. Bởi vì hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng đồng thời
cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM.

- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
NH, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho NH.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai
hẹn, là rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH.


×