Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá tra trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG BẢO TRUNG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
CÁ TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

TRƯƠNG BẢO TRUNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ........................................................ 2
3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. .................................. 3
4. Phưong pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT
KHẨU.. ............................................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU .................... 8
1.1.1. Khái niệm chính sách ...................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ xuất khẩu ...................................... 8
1.1.3. Tổ chức thương mại thế giới WTO và những cam kết về nông
nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO: ....................................................... 9
1.1.4. Vai trò của ngành hàng xuất khẩu cá Tra .................................... 15
1.1.5. Đặc điểm của hoạt động nuôi cá Tra xuất khẩu ........................... 17
1.2. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU CÁ TRA
TRONG KHUÔN KHỔ CAM KẾT GIA NHẬP WTO VỀ NÔNG NGHIỆP18
1.2.1. Chính sách nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ................. 18
1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực........................................... 21
1.2.3. Chính sách đầu tư phát triển sản xuất ........................................... 23
1.2.4. Chính sách tín dụng....................................................................... 24
1.2.5. Chính sách giá cả .......................................................................... 26
1.2.6. Chính sách bảo hiểm ..................................................................... 27
1.2.7. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu và xúc tiến thương mại..28


1.2.8. Chính sách bảo vệ môi trường ..................................................... 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT
KHẨU CÁ TRA .............................................................................................. 31
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên . ..................................................... 31

1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế ............................................................... 32
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về xã hội ...................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU
CÁ TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ........................................... 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
TỈNH TRÀ VINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT
KHẨU CÁ TRA .............................................................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 38
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH .............................................................. 41
2.2.1. Chính sách nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nuôi, chế
biến xuất khẩu cá Tra .............................................................................. 41
2.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực nuôi và chế biến xuất khẩu
cá Tra ...................................................................................................... 48
2.2.3. Chính sách đầu tư phát triển nuôi và chế biến xuất khẩu cá Tra .. 53
2.2.4. Chính sách tín dụng đối với các cơ sở nuôi và chế biến xuất khẩu
cá Tra ....................................................................................................... 59
2.2.5. Chính sách giá cả cá Tra nguyên liệu và giá xuất khẩu ................ 61
2.2.6. Chính sách bảo hiểm ..................................................................... 69
2.2.7. Thực trạng Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu và xúc
tiến thương mại ....................................................................................... 71


2.2.8. Thực trạng chính sách về bảo vệ môi trường .............................. 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU CÁ
TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ..................................................... 76
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................. 76
2.3.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 77

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU
CÁ TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ........................................... 80
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT
KHẨU CÁ TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH .................................. 80
3.1.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về xuất khẩu cá
Tra... ........................................................................................................ 80
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nuôi và chế biến xuất khẩu
cá Tra tỉnh Trà Vinh ................................................................................ 81
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc về chính sách hỗ trợ xuất
khẩu cá Tra .............................................................................................. 83
3.2. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ XUẤT KHẨU CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH .............................................................. 85
3.2.1. Hoàn thiện chính sách nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
nuôi, chế biến xuất khẩu cá Tra .............................................................. 85
3.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực nuôi và chế
biến xuất khẩu cá Tra .............................................................................. 92
3.2.3. Hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển sản xuất nuôi và chế biến
xuất khẩu cá Tra ...................................................................................... 93
3.2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các cơ sở nuôi và chế
biến xuất khẩu cá Tra .............................................................................. 94
3.2.5. Hoàn thiện chính sách giá cả ........................................................ 95
3.2.6. Hoàn thiện Chính sách Bảo hiểm ................................................. 95


3.2.7. Hoàn thiện Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu và xúc
tiến thương mại ....................................................................................... 97
3.2.8. Hoàn thiện chính sách về bảo vệ môi trường .............................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ĐBSCL

Đồng bằng song Cửu Long

VAT

Thuế giá trị gia tăng

XK

Xuất khẩu

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

NNL

Nguồn nhân lục

LHQ

Liên hiệp quốc


NHNN

Ngân hàng nhà nước

BHTDXK

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

DN

Doanh nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

XDCB

Xây dựng cơ bản

L.động

Lưu động

BHNN


Bảo hiểm nông nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Tình hình sử dụng đất năm 2012 tỉnh Trà Vinh

36

2.2.

Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế ở Trà Vinh 2010 –

37

2012
2.3.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 – 2012


37

2.4.

Dân số phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh Trà Vinh

39

2.5.

Mật độ dân số phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh Trà

40

Vinh
2.6.

Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Trà Vinh

40

2.7.

Nuôi cá Tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 2007 – 2012

45

2.8.

Xuất khẩu cá Tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 2007 – 2012


47

2.9.

Lao động trong nuôi cá Tra tại Trà Vinh 2007 - 2012

50

2.10.

Lao động chế biến cá Tra tại Trà Vinh 2007 - 2012

51

2.11.

Vốn đầu tư nuôi cá Tra ở Trà Vinh giai đoạn 2007- 2012

55

2.12.

Quy hoạch nuôi cá Tra của tỉnh Trà Vinh đến năm 2020

56

2.13.

Nguồn vốn nuôi và chế biến cá Tra xuất khẩu ở Trà Vinh


61

2007 - 2012
2.14.

Cơ cấu giá thành cho cá Tra giai đoạn 2007- 2012

63


2.15.

Hiệu quả nuôi cá Tra tính trên 1 kg giai đoạn 2007 – 2012

65

2.16.

Tình hình xuất khẩu cá Tra của Việt Nam 2000 – 2012

67

2.17.

Tình hình biến động xuất khẩu cá Tra của tỉnh Trà Vinh

74

giai đoạn 2011 và kế hoạch 2013

3.1.

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nuôi và chế biến xuất
khẩu cá Tra tỉnh Trà Vinh

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1.

Bản đồ tỉnh Trà vinh

35

2.2.

Lao động tham gia trong chế biến cá Tra xuất khầu ở Trà
Vinh giai đoạn 2007 – 2012

52


2.3.

Thu nhập bình quân tháng của lao động chế biến cá Tra
xuất khẩu ở Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2012

52

2.4.

Vốn đầu tư xây dựng ao nuôi cá Tra qua các năm 2007 –
2012 tại Trà Vinh

55

2.5.

Quy hoạch nuôi cá Tra ở Trà Vinh năm 2015

56

2.6.

Quy hoạch nuôi cá Tra ở Trà Vinh năm 2020

57

2.7.

So sánh giá thành và giá bán cá Tra 2007 - 2012


64

2.8.

Biến động giá xuất khẩu cá Tra của Việt Nam

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ XXI là một thế kỉ của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mở
cửa giao thương là vấn đề tất yếu và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Việt
Nam là một nước đầy tiềm năng với nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Việt Nam đang trong thời kì mở cửa để tận dụng tối đa lợi
thế về tìm năng cũng như lợi thế so sánh của mình so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới
(WTO) thì việc mua bán trao đổi hàng hóa giữa chúng ta và các nước ngày
càng được thuận lợi hơn. Giảm dần và tiến tới loại bỏ dần hàng rào thuế quan
và phi thuế quan. Thế nhưng các quốc gia sẽ dựng nên hàng rào bảo hộ sản
phẩm trong nước của mình tinh vi hơn, với các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng
khác khe hơn, tính cạnh tranh của thị trường cũng trở nên khốc liệt hơn.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế có vai trò
quan trọng. Chính vì thế, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, trong đó có
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế
hàng đầu của nhiều quốc gia, nhất là những nước đang công nghiệp hóa như
Việt Nam. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực

có lợi thế so sánh thông qua vận hành quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu về thông
tin, tiềm kiếm khách hàng, tham dự triển lãm, hội chợ… Đại hội Đảng lần thứ
X tiếp tục lại khẳng định điều đó.
Trong những năm gần đây, khác với thị trường nhiều loại hàng hóa thực
phẩm khác, thị trường Thủy sản thế giới có xu hướng tăng trưởng mạnh, đa
dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm. Thủy sản trong đó có Cá Tra đã


2
trở thành mặt hàng chủ lực được nhập khẩu vào nhiều thị trường lớn như:
Nhật Bản, EU, Trung Quốc v.v…
Tỉnh Trà Vinh đang trên chặn đường mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới năm
2020 đưa tỉnh nhà cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cá Tra là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Thuỷ sản Trà Vinh. Nhìn
chung trong những năm qua, xuất khẩu cá Tra tăng. Tuy nhiên, trong năm
2012 xuất khẩu cá Tra đã có nhiều thách thức và thách thức này được dự báo
là sẽ còn diễn biến phức tạp trong những năm sau. Một yêu cầu được đặt ra
đối với tỉnh là cần có Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá Tra mang tính ổn định
để vượt qua những thách thức trước mắt và phát triển lâu dài góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh, một trong những giải pháp đó là cần có
những chính sách hỗ trợ cho ngành này. Đề tài: “Chính sách hỗ trợ xuất
khẩu cá Tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” được chọn nghiên cứu trong luận
văn là để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhằm phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Trà Vinh.
Tính đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về Chính sách
hỗ trợ xuất khẩu cá Tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nên đề tài tác giả chọn
không trùng với các đề tài nào đã công bố.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá

Tra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu những chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá Tra (từ khâu nuôi
đến khâu chế biến xuất khẩu) của chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh đã ban hành và đánh giá thực trạng đi vào thực tiễn (kết quả) của những
chính sách đó trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong những năm qua.


3
- Đề xuất hoàn thiện các chính sách hỗ trợ xuất khẩu Cá Tra trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh cho những năm tới.
3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ và
điều kiện thực tế của tỉnh Trà Vinh, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá Tra trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số chính sách hỗ trợ
cho hoạt động xuất khẩu cá Tra từ khâu sản xuất (nuôi cá Tra) đến khâu chế
biến xuất khẩu cá Tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong khuôn khỗ những cam
kết về nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung nói trên ở tỉnh Trà
Vinh.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2007 - 2012. Các đề xuất
hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá Tra trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm trước mắt.
4. Phưong pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê phân tích;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp phân tích thực chứng;

- Phương pháp phân tích chuẩn tắc;
- Các phương pháp khác...


4
5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lí luận chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá Tra trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu cá Tra trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Học thuyết Keynes được trình bày trong cuốn sách: lý thuyết chung về
việc làm, lãi suất và tiền tệ. Trong đó, ông phê phán quan điểm của trường
phái cổ điển về kinh tế thị trường tự điều tiết, theo đó không có khủng hoảng
và thất nghiệp, nhưng trên thực tế khủng hoảng và thất nghiệp luôn thường
trực. Theo Keynes, sở dĩ có khủng hoảng và thất nghiệp là do thiếu sự can
thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Học thuyết Keynes nhấn mạnh tới tổng
cầu của nền kinh tế vì ông cho rằng sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân
dẫn tới khủng hoảng. Vì vậy, cần phải nâng cao tổng cầu để kích thích kinh
tế. Các công cụ kinh tế chủ yếu để điều tiết nhằm nâng cao tổng cầu là chính
sách khuyến khích đầu tư, công cụ tài chính và chính sách tài khoá, công cụ
tiền tệ và chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, sự can thiệp thái quá từ phía Nhà
nước cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực, ví dụ như gánh nợ tài chính,
tình trạng lạm phát… với những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Đó là
những cảnh báo về mặt tiêu cực của việc áp dụng học thuyết Keynes. Việt
Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
và hoàn toàn có thể vận dụng tư tưởng của Keynes để điều tiết nền kinh tế
thông qua các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô. Hiện nay, khủng hoảng
tài chính đang tác động toàn cầu và Việt Nam cũng không phải là một ngoại

lệ. Để chống suy giảm kinh tế, Việt Nam cần tập trung vào những giải pháp


5
cấp bách nhằm nâng cao tổng cầu, đó là những giải pháp về kích cầu tiêu
dùng và kích cầu đầu tư.
Các đề án như “Đề án rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển
tổng thể ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015, định hướng đến 2020,
Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2006” cơ sở và căn cứ thông qua các tiêu
chí, tiêu chuẩn để phân tích thực trạng phát triển và đưa ra giải pháp phát triển
cho ngành cá Tra của Trà Vinh.
Có thể sử dụng “Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020” do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) đang chủ trì xây dựng để
đánh giá tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản hiện tại và định hướng phát
triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh trong những năm tới từ những nội dung của
đề án liên quan đến nuôi trồng thủy sản cho vùng ĐBSCL.
Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ và cũng đã có nhiều nghiên cứu trong đó
có nhiều bài khá nỗi bật trong đó có đề tài của Ths. Phạm Thị Thu Hồng
“Phân tích giá thành cá Tra nguyên liệu và đề xuất những giải pháp hạ giá
thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất” Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Long
năm 2013 tác giả đã tính toán rất cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành
cá Tra nguyên liệu từ năm 2007 – 2012 ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đầu vào đến giá thành sản xuất
Ngoài ra còn có nhiều bài báo, nhiều công trình nghiên cứu đã dăng
trong các tạp chí khoa học như:
+ PGS, TS Hoàng Thị Chỉnh: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Mỹ Những vấn đề đang đặt ra và các giải pháp - Tạp chí kinh tế và phát triển, số
67, tháng 1/2003. Nội dung của công trình nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra
những vấn đề mà Thủy sản Việt Nam gặp phải khi xuất sang thị trường Mỹ
cũng như các giải pháp để xử lý các vấn đề đó.



6
+ TS Lâm Minh Châu: Xuất khẩu thủy sản miền Trung - Những lợi thế
và giải pháp phát triển - Tạp chí kinh tế và phát triển, số 91, tháng 01/2005.
Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra: Đặc diểm của Thủy sản miền Trung, lợi
thế và những cách thức phát huy chúng
+ TS Nguyễn Thị Thanh Hà và Th.s Nguyễn Văn Tiền: Ngành thủy sản
Việt Nam -Thực trạng và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế - Tạp
chí nghiên cứu kinh tế, số 321, tháng 02/2005. Trong nghiên cứu tác giả đã
chỉ ra: Thực trạng của Thủy sản Việt Nam trong những năm trước khi gia
nhập WTO và những thách thức khi gặp phải khi gia nhập
+ Hoàng Thị Ngân Loan: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp thúc đẩy - Tạp chí kinh tế và dự báo, số 3/2005.
+ TS Lê Bảo: Nghiên cứu chính sách tài chính hỗ trợ phát triển bền vững
ngành nuôi tôm ở các tỉnh duyên hải Miền Trung - kỷ yếu hội thảo khoa học trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng 06/2005. Trong nghiên cứu tác giả
đã chỉ ra: các hỗ trợ từ phía nhà nước về mặt tài chính cho ngành nuôi Tôm ở
các tỉnh duyên hải miền Trung
+ PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng Tổng Thư ký VASEP WTO, Thách thức
và cơ hội với thuỷ sản - Tạp chí Thương mại Thuỷ Sản. Trong nghiên cứu tác
giả đã chỉ ra: Những thách thức và những cơ hội của Thủy sản Việt Nam
trong tiến trình hội nhập nhằm phát uy những lợi thế của Thủy sản Việt Nam
và tìm cách vượt qua các thách thức gặp phải
+ ThS. Trần Hữu Ái Nhân: Yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
trong các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản VN: Trường hợp các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số
267 năm 2013. Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra: Năng lực của các doanh
nghiệp Thủy sản xuất khẩu ở Việt Nam mà cụ thể là ở tỉnh Bà Rịa – Vũng


7

Tàu. Từ đó thấy được các hạn chế của doanh nghiệp, tìm cách khắc phục
chúng và phát uy những lợi mà các doanh nghiệp xuất khẩu Thủy sản Việt
Nam có được cụ thể là các doanh nghiệp ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Nguyễn Hữu Dũng: “Tiếp tục đổi mới chính sách xã hội trong kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh Tế Phát Triển, Số 192 năm 2013. Trong
nghiên cứu tác giả đã chỉ ra: những cơ chế chính sách mà mà chúng ta đang
thực hiện có những điều cần đổi mới cải tiến dù chúng ta đã có cải tiến chúng
nhưng hiện chúng chưa phù hợp với kinh tế thị trường, tiếp tục cải tiến chúng
cho chúng phù hợp với nên kinh tế thị trường.
Nhìn chung, các tài liệu học thuật, dự án, đề án nêu trên có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn rất lớn, đã đưa ra cơ sở lý luận cũng như nghiên cứu thực
tiễn để phân tích toàn diện bức tranh ngành thủy sản Việt Nam cũng như đề
xuất các định hướng phát triển, các quy hoạch về phân bổ lực lượng sản xuất
thủy sản, và nhiều giải pháp thực hiện. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu
hướng đến giải quyết mục tiêu duy trì, ổn định và phát triển lâu dài cho xuất
khẩu cá Tra sao cho giải quyết các vấn đề kho khăn hiện nay của ngành và
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho từng địa phương, tạo ra sản phẩm vật
chất, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo là một
vấn đề chưa được tập trung nghiên cứu đầy đủ và cần tiếp tục được nghiên
cứu. Đặc biệt là các chính sách về hỗ trợ xuất khẩu cá Tra


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm chính sách
- Chính sách là hệ thống các hoạt động có tính toán và mục tiêu của
chính quyền.

- Giáo sư B. Guy Peters, Đại học Pittsburgh cho rằng: Chính sách công
là toàn bộ các hoạt động của chính quyền, dù thực hiện trực tiếp hay gián tiếp
qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người.
- Chính sách công là những gì chính quyền thi hành đến dân.
- Quan điểm của chúng ta: Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể
của Đảng, Nhà nước dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế
kinh tế xã hội mà đề ra nhằm đạt mục đích nhất định. Nói cách khác, chính
sách là các quyết định của Đảng và Nhà nước về những cái cần làm và những
cái không cần làm. Đó là một chuổi các hoạt động được giải quyết bởi các
nhà quản lý về những vấn đề của kinh tế xã hội để điều hành và quản lý kinh
tế xã hội phát triển.
1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ xuất khẩu
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế, hành chính và pháp luật thích hợp mà Nhà nước áp dụng nhằm tạo
điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp thông qua các chính sách trợ giúp về
mặt tài chính và các hỗ trợ khác để thực hiện các mục tiêu xác định trong lĩnh
vực xuất khẩu của một nước trong một thời kì nhất định.
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của chính sách
kinh tế của nhà nước. Nó góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh


9
tế của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể. Do mục tiêu phát triển kinh tế của
mỗi nước trong từng thời kì là khác nhau cho nên mục tiêu của chính sách hỗ
trợ xuất khẩu phải thay đổi cho phù hợp. Và nhiệm vụ của chính sách hỗ trợ
xuất khẩu là bảo vệ thị trường trong nước, tạo mọi điều kiện giúp các doanh
nghiệp trong nước phát triển và xâm nhập thị trường thế giới
1.1.3. Tổ chức thương mại thế giới WTO và những cam kết về nông
nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO:
a). Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và các nguyên tắc cơ bản:

- Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được thành lập ngày 1/1/1995, kế
tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân của
nó là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).
- Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng thương
mại, nhóm họp ít nhất 2 năm một lần. Giữa 2 kỳ hội nghị, Đại hội đồng (bao
gồm đại diện có thẩm quyền của tất cả các thành viên) có chức năng thường
trực và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng. Đồng thời, Đại hội đồng đóng vai trò
là một cơ quan “giải quyết Tranh chấp” và “cơ quan rà soát chính sách”. Dưới
Hội đồng là Hội đồng về thương mại hàng hoá, Hội đồng thương mại về dịch
vụ và Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ. Các Hội đồng trên chịu trách nhiệm điều hành việc thực thi Hiệp định
WTO về từng lĩnh vực thương mại tương ứng. Tham gia các Hội đồng là đại
diện của các thành viên, phần lớn các quyết định của WTO được thông qua
trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định khi không đạt được
sự đồng thuận các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với nhiều tổ
chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu
của các thành viên có giá trị như nhau.
- Những nguyên tắc cơ bản bao gồm:
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử


10
+ Nguyên tắc thương mại phải ngày càng được tự do hơn thông qua đàm
phán
+ Nguyên tắc dễ dự báo, dự đoán
+ Nguyên tắc tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng
+ Nguyên tắc dành riêng cho các thành viên đang phát triển một số ưu
đãi
b). Hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp khi gia nhập WTO:
Hỗ trợ trong nước được phân thành 3 dạng: dạng hộp xanh lá cây (green

box), hộp xanh lam(blue box) và hộp hổ phách (amber box).
Các nước phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng hộp hổ phách nhưng vẫn
được phép duy trì và không phải cam kết giảm trợ cấp dạng hộp xanh lá cây
và hộp xanh lam.
 Nhóm chính sách hộp xanh (green box)
Gồm các biện pháp trợ cấp không tạo ra hoặc rất ít bóp méo thương mại
và ảnh hưởng tới sản xuất đối với hàng nông sản, đáp ứng các điều kiện :
+ Được thực hiện thông qua một chương trình tài trợ bằng ngân sách nhà
nước (kể cả các khoản đáng lẽ phải thu vào ngân sách nhưng lại bỏ qua),
không liên quan tới các khoản thu từ người tiêu dùng .
+ Không có tác dụng trợ giá cho người sản xuất
+ Thuộc diện 12 dạng trợ cấp được Hiệp định Nông nghiệp quy định
hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn do Hiệp định Nông nghiệp quy định gồm:
* Các dịch vụ chung (đầu tư thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ đào tạo, tư vấn và hỗ trợ khuyến
nông, kiểm soát sâu bệnh, dịch vụ kiểm tra và kiểm hoá, dịch vụ tiếp thị và
xúc tiến thương mại, dịch vụ hạ tầng cơ sở và xây dựng cơ bản trong nông
nghiệp.v.v..);
* Dự trữ quốc gia vì mục đích an ninh lương thực;


11
* Trợ giúp lương thực trong nước;
* Trợ cấp thu nhập cho người có mức thu nhập dưới mức tối thiểu do
nhà nước quy định;
* Chương trình giảm nhẹ thiên tai ;
* Chương trình an toàn và bảo hiểm thu nhập ;
* Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu thông qua chương trình giúp hồi hưu cho
người sản xuất nông nghiệp;
* Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu thông qua chương trình chuyển đất sản

xuất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả cao hơn ;
* Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu thông qua trợ cấp đầu tư;
* Chương trình hỗ trợ môi trường;
* Chương trình hỗ trợ vùng ;
Các chương trình khác.
 Nhóm chính sách hộp xanh lam (blue box)
+ Bao gồm các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế
sản xuất thoả mãn trong các điều kiện:
* Các khoản chi trả căn cứ theo diện tích hoặc sản lượng cố định.
* Các khoản chi trả tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản lượng cơ sở.
* Các khoản chi trả cho chăn nuôi được tính theo số đầu gia súc, gia cầm
cố định.
+ Trợ cấp thuộc chương trình phát triển của các nước đang phát triển
cũng được miễn trừ cam kết cắt giảm gồm:
* Trợ cấp đầu tư.
* Trợ cấp đầu tư cho người nghèo có thu nhập thấp hoặc nông dân ở
vùng khó khăn.
* Trợ cấp để nông dân chuyển từ trồng cây thuốc phiện sang trồng cây
khác.


12
 Nhóm chính sách hộp hổ phách (amber box)
Hiệp định nông nghiệp quy định mức hỗ trợ trong nước tối đa (được tính
là tổng mức hỗ trợ gộp mà các nước phải tính toán, khai báo theo biểu mẫu
quy định ACC/4 ) và phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức cho phép. Đối
với các nước phát triển mức hỗ trợ cho phép là bằng 5% so với giá trị sản
lượng của sản phẩm được hỗ trợ . Đối với các nước đang phát triển mức này
là 10%. Biện pháp hỗ trợ này bao gồm:
* Hỗ trợ giá thị trường: áp dụng giấy phép, hạn ngạch để hỗ trợ giá trong

nước không phản ánh đúng theo giá thị trường quốc tế.
* Hỗ trợ giá theo cách thu mua theo giá can thiệp của Chính Phủ.
* Các loại trợ cấp khác
b). Một số cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực Nông nghiệp.
- Theo cam kết khi gia nhập WTO thì Việt Nam cần phải đưa ra những
cam kết của mình trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ đàm phán trên 3 khía cạnh là
tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Hiện tại, các bộ
ngành liên quan đang xây dựng chương trình cải cách trong nước trong lĩnh
vực nông nghiệp. Trong đó định hướng chung là bảo hộ có chọn lọc, có mức
độ và có lộ trình với nội dung:
+ Bảo hộ thấp: đối với các sản phẩm đã có khả năng cạnh tranh, có xuất
khẩu, hoặc là đầu vào cho các nghành công nghiệp chế biến khác.
+ Bảo hộ trung bình: đối với các ngành hàng trong nước có sản xuất và
nhu cầu ít.
+ Bảo hộ cao: đối với sản phẩm chế biến, có giá trị cao.
- Cam kết ràng buộc 100% dòng thuế nông nghiệp theo kết quả thoả
thuận được với các nước đối tác về thuế suất, hình thức ràng buộc và lộ trình
thực hiện. Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc MNF về ưu đãi thuế nhập khẩu, phí
hải quan, cách đánh thuế, phí theo kết quả đàm phán được với các nước. Đảm


13
bảo tuân thủ nguyên tắc NT về đối xử bình đẳng giữa hàng sản xuất trong
nước và hàng nhập khẩu: tiếp tục xây dựng các chương trình điều chỉnh phân
biệt phạm vi NT trong thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT ….Hiện thực hoá dần
các biện pháp phi thuế, chuyển vào thuế quan, thực hiện quy định chỉ bảo hộ
bằng thuế quan. Không thu phí, lệ phí theo hơn mức dịch vụ bỏ ra và nhằm
mục đích thu ngân sách: thường xuyên kiểm Tra, kiểm soát để đảm bảo được
quy định này được thực hiện đúng và đủ. Các khoản hỗ trợ tài chính, trợ cấp
đã tuân thủ các quy định liên quan đến trợ cấp và Hiệp định về trợ cấp và các

biện pháp đối kháng của WTO (Hiệp định SCM): xây dựng chương trình hỗ
trợ trong nước được phép áp dụng theo quy định của WTO.
c) Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản
Vấn đề thị trường không phải chỉ là vấn đề của một nước riêng lẻ nào mà
trở thành “vấn đề” trọng yếu của nền kinh tế thị trường nhất là trong điều kiện
toàn cầu hoá như hiện nay. Do đó, việc hình thành một hệ thống các biện
pháp, chính sách hỗ trợ xuất khẩu trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm
lĩnh thị trường nước ngoài. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia
thành 3 nhóm:
1) Nhóm biện pháp tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu
- Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Hàng xuất khẩu chủ lực là
loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường
ngoài nước và điều kiện trong nước thuận lợi. Các tiêu chí về mặt hàng xuất
khẩu chủ lực:
+ Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên
thị trường đó.
+ Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu
được lợi nhuận trong buôn bán.


14
+ Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước.
- Để hình thành được các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhà nước cần có
những biện pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có được
các mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Các biện pháp và chính sách ưu
tiên đó là thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và các chính sách tài
chính… cho việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
- Đầu tư cho sản xuất: Cần xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất mới dể
tạo ra nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất lượng cao, đạt tiêu

chuẩn quốc tế. Do đó đầu tư là biện pháp có ý nghĩa quyết định dể gia tăng
xuất khẩu. Đối với nông sản, chú trọng đầu tư đổi mới giống cây trồng, đổi
mới công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của sức cạnh tranh, phù
hợp với những nhu cầu trên thị trường.
2) Nhóm biện pháp tài chính.
- Cung cấp nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Chính nguyên tắc này, làm cho việc sử
dụng công cụ tài chính có tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh doanh hơn là trợ
cấp vốn từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động kinh tế
nông nghiệp và vai trò của nó lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội
mà hầu hết các nước đề sử dụng tín dụng ưu đãi đối với nông nghiệp. Thực
hiện tín dụng ưu đãi đối với nông nghiệp không chỉ có tác dụng thúc đẩy nông
nghiệp nói chung mà còn có điều kiện giải quyết những vấn đề lớn đang đặt
ra đối với quá trình phát triển nông nghiệp đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm
nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho công nghiệp chế biến hàng
nông sản phục vụ cho xuất khẩu.
- Sử dụng công cụ tín dụng để điều chỉnh quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật


15
nuôi, điều chỉnh sự phát triển ngành nghề ở nông thôn, điều chỉnh quan hệ
cung - cầu hàng hoá nông sản trên thị trường trong và ngoài nước.
- Để phát huy tốt vai trò tích cực của chính sách tín dụng đối với quá
trình phát triển nông nghiệp cần lưu ý về xây dựng chính sách lãi suất, nghiên
cứu chế độ ưu đãi tín dụng cho từng đối tượng cho vay (lãi suất, mức vay,
thời hạn…) theo nguyên tắc lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo, đảm bảo
sự an toàn của tín dụng giảm thiểu rủi ro
3) Trợ cấp xuất khẩu: Hỗ trợ của Chính phủ (hoặc một cơ quan công
cộng) cho các khoản thu hay giá cả trực tiếp hoặc gián tiếp có tác động làm

tăng xuất khẩu một sản phẩm xuất khẩu.
4) Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế: Sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo yêu cầu phát triển
bền vững phù hợp với xu thế hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam.
5) Nhóm biện pháp thể chế tổ chức
- Các biện pháp về thể chế là các biện pháp mà qua đó Chính phủ tạo ra
môi trường pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
- Thực hiện xúc tiến xuất khẩu: Xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của
xúc tiến thương mại. Các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một
quốc gia hay một công ty, xúc tiến xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc
cải thiện khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nghiệp, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu của đất nước.
1.1.4. Vai trò của ngành hàng xuất khẩu cá Tra
- Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam, góp phần cân bằng cán cân thương mai:


×