Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

KHUYẾN cáo về HOI SUC TIM PHOI CUA AHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 33 trang )

TÓM TẮT
KHUYẾN CÁO NĂM 2010 VỀ

HỒI SỨC TIM - PHỔI
CỦA HỘI TIM MẠCH
HOA KỲ
(Phần I)
Bs Trần Lâm

1


Giới thiệu






Năm 1960, Kouwenhoven, Knickerbocker và
Jude đã cứu sống 14 bệnh nhân (BN) bị ngưng
tim bằng cách ép tim ngoài lồng ngực.
Năm 1966, Hội tim mạch Hoa kỳ giới thiệu
hướng dẫn đầu tiên về hồi sức tim phổi
(HSTP).
Năm 2010: sinh nhật lần thứ 50 của HSTP

2


Những thay đổi chính trong


KHUYẾN CÁO 2010
HỒI SỨC CƠ BẢN (BLS)







BLS được đơn giản hóa hơn: bỏ qua các công đoạn
“quan sát - lắng nghe – bắt mạch”.
Không nên cố gắng bắt mạch, và nên coi như là nạn
nhân đã ngưng tim nếu thấy một người đột nhiên té
ngã, không đáp ứng, không thở hoặc thở không bình
thường (vd: thở ngáp...)
Ngay lập tức khởi động hệ thống cấp cứu và bắt đầu
ép ngực.
Khuyến cáo chỉ thực hiện động tác ép ngực đối với
người cứu hộ không được đào tạo.
3


Thay đổi từ A-B- C thành C-A-B
Khuyến cáo cũ: A-B- C, Khuyến cáo mới: C-A-B
C-A-B : Compressions – Airway - Breathing:
Ép tim
Mở thông đường thở
Hỗ trợ hô hấp

Lý do:

1.

2.
3.

Phần lớn ngưng tim của người lớn đều do rung thất
hoặc nhịp nhanh thất vô mạch.
Trong chuổi A-B-C, ép tim thường bị chậm trễ.
Ép ngực làm cho không khí bị đẩy khỏi lồng ngực,
và sau động tác ép ngực, oxy được hút vào một
cách thụ động do lồng ngực dãn phồng trở lại.
4


Thay đổi từ A-B- C thành C-A-B
4. Ở bệnh nhân ngưng tim, nhu cầu thông khí
thấp hơn bình thường nên việc cung cấp oxy
theo kiểu thụ động này có thể đủ trong vài
phút sau khi khởi phát ngưng tim với điều
kiện là đường hô hấp trên còn thông.
5. Ép ngực cho nạn nhân mà sau đó mới biết là
không bị ngưng tim hiếm khi dẫn đến tổn
thương nghiêm trọng.
 Vì vậy, diều trị ban đầu quan trọng của
HSTP là ép ngực.
5


Thay đổi từ A-B- C thành C-A-B







Tốc độ ép ngực: ít nhất 100 lần/ phút.
Độ sâu của ép ngực: ít nhất 2 inch đối với
người lớn và thiếu niên, ít nhất 1,5 inch đối với
trẻ nhỏ.
Tỷ lệ ép ngực / hỗ trợ hô hấp: 30 / 2
Mọi sự gián đoạn không cần thiết hoạt động ép
ngưc (kể cả động tác hỗ trợ hô hấp dài hơn cần
thiết) đều làm giảm hiêu quả của HSTP.
6


Thông khí và oxy







Không khuyến cáo kiểu thông khí mặt nạ bóng khi chỉ có một nhân viên cấp cứu.
Trong tình huống này, thông khí miệng-miệng
(đối với trẻ em) hoặc miệng- mặt nạ (mask)
hiệu quả hơn.
Thông khí qua mặt nạ đặc biệt có ích khi việc
đặt một ống thở nâng cao (vd: nội khí quản) bị

chậm trễ hoặc không thành công.
Lưu ý, trong HSTP, tần số hỗ trợ hô hấp cần
thấp hơn để tránh hiện tượng tăng thông khí.
7


Thông khí và oxy






Khi tình huống ngưng tim xảy ra trong cộng
đồng, bệnh nhân được đặt nội khí quản (NKQ)
có tỷ lệ sống sót cao hơn bệnh nhân không
được đặt NKQ.
Đặt NKQ thường liên quan với gián đoạn ép
ngực trong nhiều giây (lý tưởng phải < 10
giây).
Vì vậy, việc đặt một ống NKQ trong ngưng
tim không được trì hoãn HSTP ban đầu và khử
rung tim (khuyến cáo loại I).
8


Thông khí và oxy







Sau khi đã đặt xong NKQ, tần số thông khí là
8 – 10 lần/ phút. Lưu ý, không có khoảng nghỉ
ép ngực trừ khi thông khí không đầy đủ.
Phải tránh tần số thông khí quá cao, bởi vì như
vậy sẽ làm giảm hồi lưu máu tỉnh mạch và
cung lượng tim trong HSTP.
Nên thay thế luân phiên người ép ngực và
người hỗ trợ hô hấp cứ mỗi 2 phút để tránh
đuối sức và giảm chất lượng HSTP.
9


SỐC ĐIỆN KHỬ RUNG




Nếu có ≥ 2 nhân viên cấp cứu, khẩn trương
chuẩn bị máy sốc điện để sử dụng trong khi
vẫn tiếp tục HSTP.
Sốc điện: thay vì 3 lần sốc liên tục như trước
đây, nay chỉ sốc điện 1 lần rồi tiếp tục HSTP
ngay, mục đích là để giảm thiểu khoảng thời
gian ngưng ép ngực.

10



SỐC ĐIỆN KHỬ RUNG






BN bị rung thất (RT) hoặc nhịp nhanh thất vô
mạch (NNTVM) nên được ép ngực cho đến
khi đã chuẩn bị xong máy sốc điện.
Ép ngực 1,5 - 3 phút trước khi khử rung cho
BN ngưng tim dài hơn 4 - 5 phút không còn
được khuyến cáo.
Tạo nhịp qua da cho BN vô tâm thu không còn
được khuyến cáo.
11


HỒI SỨC TIM MẠCH NÂNG CAO
(ACLS)





Nền tảng thành công của Hồi sức tim mạch
nâng cao là hồi sức cơ bản (BLS) phải tốt, ép
ngực chất lượng cao, và nỗ lực khử rung sớm
trong vòng vài phút.

Mục đích: dự phòng và điều trị ngưng tim, cải
thiện kết cục của BN.
Các công việc như lập đường chuyền TM,
dùng thuốc, đặt NKQ không được gây gián
đoạn hoạt động ép ngực hoặc làm chậm trễ
việc khử rung.
12


PHÁC ĐỒ CẤP CỨU NGƯNG TIM

1.
2.

3.
4.

Ngưng tim có thể do 4 loại loạn nhịp sau:
Rung thất (VF)
Nhịp nhanh thất vô mạch (VT)
Hoạt động điện vô mạch (PEA)
Vô tâm thu

13


ACLS Cardiac Arrest Algorithm.

Copyright © American Heart Association


14


RUNG THẤT / NHỊP NHANH THẤT VÔ MẠCH






Nhân viên cấp cứu thứ nhất tiếp tục ép ngực,
Người thứ hai chuẩn bị máy sốc điện,
Người thứ hai nên thực hiện 1 cú sốc điện càng
nhanh càng tốt để giảm thiểu việc gián đoạn ép
ngực.
Lưu ý, khoảng thời gian giữa lần ép ngực cuối
cùng và cú sốc điện càng ngắn thì khả năng
thành công của sốc điện càng cao.
15


RUNG THẤT / NHỊP NHANH THẤT VÔ MẠCH

Đối với máy sốc điện 2 pha: dùng liều năng
lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất (vd:
liều khởi đầu 120-200J) để cắt rung thất (RT).
- Liều thứ 2 và những liều sau đó phải ít nhất
bằng liều khởi đầu, có thể dùng liều cao hơn
nếu xét thấy cần.
 Đối với máy sốc điện 1 pha: liều khởi đầu

360J, liều này cũng được sử dụng cho những
lần sốc sau đó.


16


RUNG THẤT / NHỊP NHANH THẤT VÔ MẠCH





Nhân viên cấp cứu thứ nhất tiếp tục HSTP
ngay sau khi phóng sốc (ép ngực ngay mà
không phải kiểm tra nhịp tim và mạch cổ), và
tiếp tục trong 2 phút,
Sau 2 phút HSTP, bắt đầu kiểm tra nhịp tim,
Nếu RT/NNT thất vẫn tồn tại sau ít nhất 1 lần
sốc và 2 phút HSTP, có thể sử dụng một thuốc
vận mạch với mục tiêu là làm tăng dòng máu
cơ tim và thúc đẩy phục hồi tuần hoàn hệ
thống.
17


Chuổi cấp cứu ngưng tim

18



RUNG THẤT / NHỊP NHANH THẤT VÔ MẠCH






Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp hàng
đầu được sử dụng cho RT/ NNT vô mạch của
người lớn trơ với điều trị.
Magnesium sulfate được xem xét sử dụng chỉ
đối với xoắn đỉnh liên quan với khoảng QT
dài.
Tìm kiếm những nguyên nhân có thể hồi phục
được để điều chĩnh (xem slide 18).

19


RUNG THẤT / NHỊP NHANH THẤT VÔ MẠCH






Trường hợp RT/NNT vô mạch trơ với điều trị
có nhiều khả năng là do thiếu máu cục bộ cơ
tim cấp hoặc nhồi máu cơ tim

Lúc này, tái tưới máu mạch vành bằng can
thiệp mạch vành qua da hoặc mỗ bắc cầu là
liệu pháp khả thi.
Liệu pháp tiêu sợi huyết không cải thiện kết
cục khi sử dụng trong ngưng tim do tắc nghẽn
mạch vành cấp.
20


HOẠT ĐỘNG ĐIỆN VÔ MẠCH / VÔ TÂM THU


Có thể sử dụng sớm một thuốc vận mạch với
mục đích làm tăng dòng máu cơ tim, dòng máu
não, và phục hồi tuần hoàn.



Tìm kiếm những nguyên nhân có thể hồi phục
được để điều chĩnh.

21


ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN









Giảm thể tích trầm trọng hoặc nhiễm trùng
huyết
dung dịch keo.
Mất máu nặng
chuyền máu.
Thuyên tắc phổi
liệu pháp tiêu sợi
huyết
Tràn khí màng phổi áp lực
giảm áp
bằng kim.

22


Sử dụng thuốc trong ngưng tim







Thuốc chỉ có tầm quan trọng thứ yếu.
ĐườngTM ngoại biên: sau khi tiêm liều thuốc
TM, bơm thêm 20ml dịch để giúp đưa thuốc từ
TM ngoại biên về tuần hoàn trung tâm.

Đường TM trung tâm: giúp thuốc đạt nồng độ
đỉnh cao hơn và thời gian tuần hoàn ngắn hơn.
Tuy nhiên, đặt đường TM trung tâm có thể làm
gián đoạn chuổi HSTP.
23


Sử dụng thuốc trong ngưng tim
Đường nội khí quản:
- Lidocaine, epinephrine, atropine, naloxone và
vasopressin được hấp thu qua khí quản. Tuy
nhiên, nồng độ thuốc trong máu sẽ thấp hơn so
với đường TM cùng liều,
- Nếu không thể tiếp cận đường TM thì
epinephrine, vasopressin và lidocaine có thể
dùng theo đường nội khí quản nhưng liều
lượng phải gấp 2 đến 2½ lần liều TM theo
khuyến cáo.



24


Sử dụng thuốc trong ngưng tim

-

-


-

-

Epinephrine:
Tác dụng α-adrenergic của epinephrine gây co
mạch có thể làm tăng áp lực tưới máu vành và
não.
Liều Epinephrine 1mg TM mỗi 3- 5 phút đối với
ngưng tim người lớn.
Liều cao hơn có thể được chỉ định để điều trị ngộ
độc thuốc chẹn β và chẹn canci...
Không thuốc vận mạch nào khác (norepinephrine,
phenylephrine) có thể thay thế được lợi ích sống
còn của epinephrine.
25


×