Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện cam lâm, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ TÚ VIÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN
ĐA DẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ TÚ VIÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN
ĐA DẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

414/QĐ-ĐHNT ngày 26/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

30/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện Cam Lâm,
tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác cho tới thời điểm này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Tú Viên


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, các quý thầy cô và bạn bè học viên đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm
Hồng Mạnh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
sự giúp đỡ này đến:
- TS. Phạm Hồng Mạnh người hướng dẫn khoa học – đã dành nhiều thời gian
quý báu để chỉ dẫn về đề tài và định hướng phương pháp nghiên cứu trong thời gian
tôi tiến hành thực hiện luận văn.
- Thầy cô Khoa Sau Đại Học đã giúp đỡ tôi trong liên hệ công tác.
- Thầy cô Khoa Kinh Tế đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Trường.
- Anh, chị, bạn bè trong lớp Cao học Kinh tế 2014 đã giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang , ngày 02 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Tú Viên

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...........................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.5. Những đóng góp của đề tài ......................................................................................3
1.5.1. Về khía cạnh khoa học .........................................................................................3
1.5.2. Về khía cạnh thực tiễn ..........................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................6
2.1. Khái niệm hộ và nông hộ .......................................................................................6
2.1.1. Khái niệm hộ ........................................................................................................6
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ ............................................................6
2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn .....................9
v


2.2.1. Kinh tế hộ nông dân .............................................................................................9
2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .......................................................................9
2.3. Sinh kế và khung phân tích sinh kế của hộ gia đình ............................................10

2.3.1. Sinh kế, sinh kế bền vững và đa dạng sinh kế ....................................................10
2.3.2. Lý thuyết liên quan đến sinh kế .........................................................................12
2.4. Những yếu tố nguồn lực cơ bản ảnh hưởng đến sự lựa chọn sinh kế của hộ gia đình ....18
2.4.1. Về nguồn nhân lực ..............................................................................................18
2.4.2. Nguồn lực tài chính ............................................................................................18
2.4.3. Nguồn lực vật chất ..............................................................................................19
2.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên ............................................................19
2.5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .................................19
2.5.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ...............................................................19
2.5.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................................21
2.5.3. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................22
2.6. Khung phân tích của nghiên cứu ...........................................................................22
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2.............................................................................................23
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
3.1. Vị Trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Cam Lâm ....................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................................24
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................24
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................25
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .........................................................................................27
3.2.1. Lao động và dân cư ............................................................................................27
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................................28
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................................30
3.2.4. Văn hóa - giáo dục .............................................................................................30
vi


3.2.5. Y tế .....................................................................................................................31
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................31
3.3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................31
3.3.2. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................33

3.3.3. Nghiên cứu chính thức .......................................................................................33
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3.............................................................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................42
4.1. Khái quát về đặc điểm sinh kế của hộ gia đình trong mẫu điều tra ......................42
4.2. Đặc điểm nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại Cam Lâm, Khánh Hòa .....44
4.2.1. Vốn nhân lực (Human capital) ...........................................................................44
4.2.2. Vốn tự nhiên (Natural capital) ............................................................................46
4.2.3. Vốn tài chính (Financial capital) ........................................................................48
4.2.4. Vốn vật chất (Physical capital) ...........................................................................49
4.2.5. Vốn xã hội (Social capital) .................................................................................49
4.3. Các hoạt động sinh kế và kết quả tạo thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ gia
đình nông thôn tại Cam Lâm, Khánh Hòa ...................................................................50
4.3.1. Các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại Cam Lâm ........................50
4.3.2. Đặc điểm thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại Cam Lâm ..51
4.4. Kết quả phân tích mô hình kinh tế lượng ..............................................................54
4.4.1. Ảnh hưởng của đa dạng sinh kế đến thu nhập hộ gia đình nông thôn tại Cam Lâm .... 54
4.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn
tại Cam Lâm .................................................................................................................57
4.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu .................................................................................59
4.5.1. Về ảnh hưởng của số hoạt động sinh kế đến thu nhập của nông hộ .....................59
4.5.2. Về yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại
Cam Lâm .......................................................................................................................60
4.6. Đánh giá chung về hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện Cam Lâm ... 62
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4: ...........................................................................................63
vii


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG GỢI Ý KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .....64
5.1. Kết luận ..................................................................................................................64
5.1.1. Những phát hiện chính từ nghiên cứu ................................................................64

5.1.2. Kết luận ...............................................................................................................65
5.2. Những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện đa dạng sinh kế và nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình .....................................................................................................66
5.2.1. Chính sách đất đai ..............................................................................................66
5.2.2. Vốn cho sản xuất nông nghiệp ...........................................................................67
5.2.3. Đào tạo nghề, tập huấn và hỗ trợ khuyến nông ..................................................68
5.2.4. Chuyển giao giống cây trồng vật nuôi mà Cam Lâm có thể mạnh ....................68
5.2.5. Giáo dục và đào tạo ............................................................................................69
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................69
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 5 ............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................71
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DFID

: Department for International Developmen
(Bộ Phát Triển Quốc Tế)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GTVT

: Giao thông vận tải


HC

: Human capital (Vốn nhân lực)

HGĐ

: Hộ gia đình

KN

: Khuyến nông

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Số liệu về y tế huyện Cam Lâm năm 2014 và 2015 ....................................31
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến trong mô hình hồi qui đa biến .......................................37
Bảng 3.3: Tổng hợp các biến trong mô hình logit đa thức (Multinomial Logit Model) ...39
Bảng 4.1: Hoạt động sinh kế chính của các hộ gia đình trong mẫu điều tra ...................42
Bảng 4.2: Tỷ lệ hộ tham gia chăn nuôi của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu ...........42
Bảng 4.3: Các hoạt động sinh kế khác của các hộ gia đình trong mẫu điều tra ...........43
Bảng 4.4: Mục đích làm thêm của hộ gia đình trong mẫu điều tra ..............................43
Bảng 4.5: Đặc điểm giới tính chủ hộ trong mẫu nghiên cứu .......................................44
Bảng 4.6: Qui mô của hộ gia đình trong mẫu điều tra .................................................44
Bảng 4.7: Độ tuổi của chủ hộ điều tra ..........................................................................45
Bảng 4.8: Học vấn của chủ hộ điều tra .........................................................................45
Bảng 4.9: Thông tin về kinh nghiệm của chủ hộ trong sản xuất nông nghiệp .............46
Bảng 4.10: Số liệu tham gia tập huấn nông dân ...........................................................46
Bảng 4.11: Tiếp cận đất sản xuất của hộ gia đình trong mẫu điều tra .........................47

Bảng 4.12: Qui mô đất sản xuất của hộ gia đình trong mẫu điều tra ..............................47
Bảng 4.13: Tỉ trọng diện tích đất sản xuất trong hoạt động nông nghiệp của các hộ gia
đình trong mẫu điều tra ..................................................................................................47
Bảng 4.14: Tiếp cận vốn tín dụng của hộ gia đình trong mẫu điều tra ........................48
Bảng 4.15: Mục đích vay vốn của nông hộ trong mẫu nghiên cứu ..............................48
Bảng 4.16: Nguồn vốn vay của các hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu .......................49
Bảng 4.17: Đặc điểm liên kết của hộ trong sản xuất và tiêu thụ ..................................50
Bảng 4.18: Tiếp cận với các chính sách hỗ trợ khuyến nông .......................................50
Bảng 4.19: Các hoạt động sinh kế của hộ gia đình tại huyện Cam Lâm ......................51
Bảng 4.20: Thông tin về thu nhập của các hộ điều tra .................................................52
Bảng 4.21: Tỉ trọng thu nhập từ nông nghiệp và hoạt động sinh kế của các hộ gia đình
Cam Lâm ......................................................................................................................52
Bảng 4.22: Thu nhập từ trồng trọt ................................................................................53
Bảng 4.23: Thu nhập từ chăn nuôi của hộ gia đình ......................................................53
Bảng 4.24: Thu nhập từ hoạt động làm thuê của các hộ gia đình ................................53
Bảng 4.25: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh buôn bán của các hộ gia đình ............54
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định phương sai không đổi ..................................................56
Bảng 4.27: Kết quả ước lượng mô hình Multinomial logistic .....................................57
x


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Khung phân tích của nghiên cứu ..................................................................23
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Cam Lâm ............................................................24
Hình 3.2: Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................32
Biểu đồ 4.1: Phân phối của phần dư hồi qui .................................................................55

xi



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm đổi mới vừa qua, sự cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội đã thúc
đẩy kinh tế nông hộ có những bước tiến mới. Tuy nhiên, các hộ gia đình ở đây hiện
nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn cản trở trong quá trình phát triển như tập quán sản xuất
lạc hậu, thiếu vốn, giao thông đi lại khó khăn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức,
năng lực sản xuất, nguồn vốn đầu tư. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay để thay đổi, nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình là phải nâng
cao khả năng cho hộ nông hộ trong tiếp cận và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả
trong đa dạng sinh kế. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu, lý giải đầy đủ cơ sở lý luận và
áp dụng thực tiễn đối với vấn đề lựa chọn các hoạt động đa dạng sinh kế của hộ gia
đình nông thôn là yêu cầu cấp thiết cần phải thực hiện việc nghiên cứu vấn đề các yếu
tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn – huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa nhằm đóng góp một phần cho các cơ quan hoạch định chính sách và
chính quyền địa phương có được cái nhìn tổng quan, tìm ra giải pháp giải quyết việc
làm, đa dạng hóa sinh kế cho người dân tại khu vực để phát triển kinh tế hộ gia đình ở
nông thôn, qua đó có thể xóa đói giảm nghèo, đảm bảo sinh kế bền vững ở địa phương.
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh
kế của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn Cam Lâm. Từ đó đánh giá được đa dạng
sinh kế ở nông thôn và đề xuất được các giải pháp để nâng cao đời sống người dân tại
địa phương nghiên cứu. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: (i) Đánh giá thực trạng về các
hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn trên địa địa bàn Cam Lâm, tỉnh Khánh
Hòa (ii) Phân tích và làm rõ đặc điểm các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: tổng hợp,
phân tích, thống kê và kinh tế lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng
sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Kết hợp cả hai loại phân tích
thống kê thông dụng, bao gồm, phân tích định tính và phân tích định lượng. Hai
phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng tỏ các nhận
định và rút ra kết luận của vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, có sử dụng mô hình hồi quy
multiminal logitis để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia
đình trong khu vực này.

xii


Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, các hoạt động sinh kế của hộ gia đình chủ yếu
dưới 3 hướng sinh kế chủ yếu: (i) hoạt động sản xuất nông nghiệp thuần túy bao gồm
trồng trọt và chăn nuôi; (ii) hoạt động sản xuất nông nghiệp kết hợp với hoạt động làm
thuê vào những thời điểm nông nhàn hoặc rơi vào những hộ gia đình có qui mô lớn và
(iii) hoạt động sản xuất nông nghiệp kết hợp với hoạt động làm thuê và kinh doanh
buôn bán.
Từ kết quả phân tích dữ liệu cho thấy những yếu tố chính ảnh hưởng tới thu nhập
của hộ gia đình bao gồm: số hoạt động tạo thu nhập (hoạt động sinh kế), đất đai, tín
dụng, Trong đó tín dụng (vốn) và đất đai là những yếu tố tác động lớn đến thu nhập của
hộ. Mức độ giải thích của mô hình là 61.5%.
Kết quả phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sinh kế của hộ cho thấy,
những hộ có hoạt động sinh kế từ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và kết hợp kết
hợp đi làm thuê thì yếu tố kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, số lao động thiếu việc
làm và hoạt động hỗ trợ khuyến nông. Những yếu tố này có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% và 5%. Trong khi đó, những hộ gia đình có hoạt động sinh kế bao gồm hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi nhỏ lẻ kết hợp kết hợp đi làm thuê và kinh doanh buôn bán
thì đặc điểm về vốn vay và số lao động thiếu việc làm là những yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn sinh kế của hộ. Mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 23.8%.
Từ khóa: Đa dạng sinh kế, nông hộ, Cam Lâm, Khánh Hòa

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, có hơn 2/3 dân số sống ở khu vực nông
thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn là một ngành quan trọng trong nền kinh tế và là nguồn

thu nhập chính của một bộ phận dân cư. Tuy nhiên nền nông nghiệp chưa tiến bộ, còn
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và thị trường nên có nhiều sự biến động trong thu
nhập của các hộ gia đình nông thôn. Để ổn định thu nhập, bảo đảm cuộc sống, người
dân cần phải tìm kiếm phương kế khác để thêm vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
Đa dạng hóa sinh kế là một trong những chiến lược sinh kế quan trọng giúp giảm thiểu
biến động thu nhập của các hộ gia đình nông thôn trong bối cảnh hiện nay.
Huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa được thành lập theo Nghị định 65/2007/NĐCP ngày 11/4/2007 của Chính phủ, với diện tích tự nhiên 55.026 ha gồm 13 xã và 01
thị trấn, phần lớn người dân sống bằng nghề nông. Mặc dù đã được chính quyền địa
phương quan tâm, định hướng trong việc sản xuất nông nghiệp nhưng các hộ gia đình
ở đây hiện nay vẫn gặp nhiều cản trở trong quá trình phát triển như tập quán sản xuất
lạc hậu, thiếu vốn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất, nguồn
vốn đầu tư. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay để thay đổi, nâng cao chất lượng cuộc sống
và giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình là phải nâng cao khả năng cho hộ nông
hộ trong tiếp cận và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả trong đa dạng sinh kế.
Người dân trong khu vực này đang đứng trước nhiều thách thức lớn do áp lực
dân số tăng nhanh, trình độ dân trí thấp, thiếu việc làm và thu nhập thấp (Phòng kinh tế
huyện Cam Lâm, 2012). Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng như đường sá, thủy lợi, thông tin,
thị trường và nước sạch trong khu vực này cũng kém phát triển. Vấn đề đảm bảo
nguồn sinh kế lâu dài cho nông hộ luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
Đây là việc làm gắn liền với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng đồng bằng ven biển trên đất nước ta. Chỉ có trên cơ sở đó mới khắc phục
được tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phân công lao động xã hội, hình
thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trường, nâng cao mức sống cũng như chất
lượng sống của dân cư nông thôn.
Trong nhiều năm, các vấn đề đói nghèo và sinh kế đa dạng hóa các ngư dân
nghèo đã được nghiên cứu với phạm vi khác nhau, như: Tác động của dịch cúm gia
1


cầm trên đời sống nông thôn: Khái niệm và khung phân tích (Oparinde và Birol,

2001), Chiến lược gia đình và sinh kế đa dạng hoá nông thôn (Ellis năm 1998), các
yếu tố quyết định đa dạng hóa sinh kế nông thôn ở các nước đang phát triển (Ellis,
2000), kinh tế xã hội các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của sinh kế hoạt động trong
số người dân nông thôn trong khu vực Đông Nam Nigeria (Ifeanyi-obi et al, 2014),
Giải quyết sinh kế cho các hộ gia đình ngư dân nghèo: Trường hợp tại Đầm thủy triều
Cam Ranh, Khánh Hòa (Phạm Hồng Mạnh và đồng nghiệp, 2015); Đời sống nông
thôn, phát triển bền vững môi trường và biến đổi khí hậu tại Malawi (Henry et al,
2013), vv ..
Trong quá trình đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta, thu nhập và
đảm bảo sinh kế bền vững là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và
đang là mối quan tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế hộ nông dân. Bởi đó là bước để
đánh giá mức sống, sự phát triển của khu vực cũng như là điều kiện cần thiết cho quá
trình phát triển, nâng cao đời sống của con người. Song việc nghiên cứu, lý giải một
cách đầy đủ có cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lựa chọn các hoạt động đa dạng sinh
kế của hộ gia đình là yêu cầu cấp thiết nên tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện Cam
Lâm, tỉnh Khánh Hòa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn đa
dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn Cam Lâm. Từ đó đánh giá được
các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại khu vực này, đồng thời đề xuất
được các giải pháp để nâng cao đời sống người dân tại địa phương nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích đặc điểm nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn
huyện Cam Lâm.
(2) Xác định cấu trúc thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn huyện Cam Lâm.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Cam Lâm.
(4) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia

đình tại địa bàn huyện Cam Lâm.
2


(5) Đề xuất những khuyến nghị chính sách để phát triển đa dạng sinh kế và
nâng cao thu nhập của hộ gia đình tại huyện Cam Lâm.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Các nguồn vốn chính (sinh kế) để tạo thu nhập của hộ gia đình nông thôn
tại khu vực này?
(2)

Cấu trúc thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn trên
địa bàn huyện Cam Lâm hiện nay như thế nào?

(3) Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Cam Lâm?
(4) Đâu là những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự lựa chọn sinh kế của hộ gia đình?
(5) Những giải pháp nào để phát triển đa dạng sinh kế và nâng cao thu nhập của
hộ gia đình tại huyện Cam Lâm?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là vấn đề liên quan đến lựa chọn sinh kế, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn
đa dạng sinh kế của hộ gia đình ở nông thôn ở huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi như sau:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các xã thuộc huyện Cam
Lâm dựa vào số liệu điều tra từ các hộ gia đình ở nông thôn tại huyện Cam Lâm, tỉnh
Khánh Hòa trong năm thời gian 7/2016 – 12/2016.

1.5. Những đóng góp của đề tài
1.5.1. Về khía cạnh khoa học
Thứ nhất, đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đa dạng sinh kế, sinh
kế bền vững nói chung và sinh kế tại khu vực nông thôn nói riêng.
Thứ hai, đề tài sẽ góp phần xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu về
sinh kế bền vững trong việc lựa chọn sinh kế tại địa bàn cụ thể là huyện Cam Lâm,
tỉnh Khánh Hòa
1.5.2. Về khía cạnh thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thực tiễn trên các mặt sau đây:
3


Thứ nhất, đề tài luận văn cho thấy một bức tranh khá đầy đủ về thực trạng đời sống
và hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại tại huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Thứ hai, đề tài luận văn làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đa dạng
sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở
đó, góp phần đóng góp những giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi cho việc giải
quyết sinh kế cho các hộ gia đình nông thôn tại khu vực này.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức, cơ
quan khi nghiên cứu về sinh kế, đa dạng sinh kế hiện nay.
1.6. Kết cấu của luận văn
Với mục tiêu nghiên cứu nói trên, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Chương 1. Giới thiệu.
Nội dung của chương sẽ giới thiệu tổng quan về luận văn, từ cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu…
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Trong chương 2 luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về sinh kế, khung sinh kế, sinh
kế bền vững và đa dạng sinh kế, sự cần thiết của đa dạng sinh kế đối với nâng cao thu
nhập nông hộ. Đồng thời chương 2 đã nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa

chọn sinh kế của hộ gia đình nông thôn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã tổng quan
các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, để tìm ra cơ hội nghiên cứu
cho đề tài cũng như xây dựng mô hình và khung phân tích, các giả thuyết nghiên cứu
và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Trong chương 3, luận văn sẽ khái quát về địa bàn nghiên cứu, từ vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội của Cam Lâm. Bên cạnh đó, luận văn sẽ đề cập
đến qui trình và phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài ở hai giai đoạn nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, cơ sở khoa học của việc chọn mẫu,
nội dung của phiếu điều tra, các mô hình kinh tế lượng cũng như các phương pháp phân
tích xử lý dữ liệu thống kê cũng được trình bày trong nội dung của chương này.
4


Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương 4, luận văn sẽ trình bày về mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu,
phân tích đặc điểm đa dạng sinh kế cũng như các yếu tố chính ảnh hưởng đến đa dạng
sinh kế của nông hộ, xác định loại hình canh tác chính và đem lại hiệu quả cho nông
hộ và xác định mức độ ảnh hưởng của hoạt động đa dạng sinh kế và các yếu tố nghiên
cứu đến thu nhập của hộ gia đình.
Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị chính sách
Trong chương 5 này, nêu lên những phát hiện chính từ kết quả nghiên cứu về
sinh kế chính tại địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dang sinh kế tại địa
phương và đưa ra những gợi ý xuất phát từ kết quả nghiên cứu để tăng thu nhập cho
người nông dân. Bên cạnh đó chương này tác giả cũng trình bày những điểm yếu và
hạn chế mà nghiên cứu chưa thực hiện được.

5



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm hộ và nông hộ
2.1.1 Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Nguyễn Thị Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường
được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng
nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp
6



và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ (Trần Xuân
Long, 2009).
Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Về hộ nông dân, theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis (1988, trang 19) "Hộ
nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo tác giả Lê
Đình Thắng (1993, tr.19) cho rằng "Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. Trong khi đó, tác giả Đào Thế Tuấn
(1997, trang 75) cho rằng: "Hộ nông dân là chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông
thôn”. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6) lại cho rằng: "Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50 % số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,..) và thông thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nông nghiệp”
Những khái niệm trên đây về nông hộ đều có những đặc điểm chung và cơ bản,
đó là:
- Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện trình độ phát triển của
nông hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, trình độ này quyết định
giữa quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
- Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của

nông hộ một cách chính xác là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên trong đề tài này chúng ta thống nhất các quan điểm như sau: Nông
hộ là những hộ gia đình nông dân mà thu nhập của họ chủ yếu là từ hoạt động sản
7


xuất nông nghiệp. Quan điểm này loại trừ những hộ gia đình sống ở nông thôn nhưng
thu nhập thu nhập chủ yếu của họ không phải từ sản xuất nông nghiệp thì không được
xem như là nông hộ.
2.1.2.2. Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ
được phân chia thành các dạng khác nhau.
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
 Theo tính chất lao động của nghành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.

+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
- Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
8


2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn
2.2.1. Kinh tế hộ nông dân
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất là coi kinh tế hộ nông dân là một
phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có
quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế
kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy
có nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay nghành nghề đó là kết quả chung của lao
động gia đình.
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được
hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố
sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng
và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội
2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Theo Phạm Anh Ngọc (2008), các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất chính, trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ
làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều

loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ
nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
9


2.3. Sinh kế và khung phân tích sinh kế của hộ gia đình
2.3.1. Sinh kế, sinh kế bền vững và đa dạng sinh kế
 Sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà còn
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn bởi Chamber và Conway và những
người khác vào năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm
sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển
và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa vào khuôn khổ cam kết hỗ trợ
của Bộ phát triển quốc tế Anh (DIFID) về những chính sách và hành động cho việc
xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững. Đây là một trong ba mục tiêu mà DIFID đã
đặt ra trong Sách trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về xóa đói
giảm nghèo.
Theo DIFD (1999) sinh kế gồm ba thành tố chính: nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế
không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập
đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các mối quan hệ (Wallmann,
1984). Sinh kế cũng được xem như là toàn bộ những hoạt động của con người để đạt
được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học, công

nghệ. Nguồn lực tài chính nói chung là những giá trị kinh tế mà các chủ thể tập hợp
được để đạt được mục tiêu. Về cơ bản các hoạt động sinh kế do mỗi cá nhân hay hộ
gia đình tự quyết dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của
các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng nhằm mục đích
giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt của đói nghèo với
trọng tâm tập trung vào các yếu tố như các vấn đề về kinh tế, an ninh lương thực.
Phương pháp tiếp cận sinh kế mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân do bản
10


thân họ tự xác lập và vì thế họ không bị đặt ra ngoài. Điều đó thể hiện tính chất lấy
người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất
định, cũng như trách nhiệm của họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các
chương trình dự án mới, sử dụng đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để cung
cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một trong
những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng
của chúng với nhiều tình huống.
 Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế bền vững cơ bản dựa trên nền tảng của khái niệm phát triển
bền vững.
Sinh kế bền vững bao gồm năng lực con người và sinh kế bao gồm thực phẩm,
thu nhập và tài sản của họ. Dựa trên khái niệm sinh kế bền vững của Chambers và
Conway (1992), Scoones (1998) trích trong Phạm Hồng Mạnh (2012) định nghĩa sinh
kế như sau “sinh kế bao gồm khả năng nguồn lực (bao gồm nguồn lực vật chất và
nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”.
Sinh kế được đánh giá trên hai phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến

sinh kế trong việc bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các
thế hệ tương lai) và bền vững xã hội (đề cập đến khả năng sinh kế trong việc giải quyết
những căng thẳng và đột biến). Sau này theo Scoones (1998), Ashley, C. và Carney,
D. (1999) trích trong Phạm Hồng Mạnh (2012) đã phát triển tính bền vững của sinh kế
trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền vững của
sinh kế trên 4 phương diện kinh tế: kinh tế, môi trường, xã hội và thể chế. Đó là: (i)
Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một mức phúc
lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi này nó có thể khác nhau giữa các khu vực; (ii) Tính
bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được giảm thiểu và
công bằng xã hội được tối đa; (iii) Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy
trì hoặc tăng cường năng suất các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế
hệ tương lai và (iv) Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc quy
trình hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn
định theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các sinh kế.

11


Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như nhau
và cần tìm ra sự cân bằng tối ưu. Cùng trên một quan điểm đó, một sinh kế bền vững
khi: có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài,
không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài, duy trì được năng suất trong dài hạn của
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và không làm phương hại đến các sinh kế khác.
Đa dạng hóa được định nghĩa như là một quá trình mà trong đó nông hộ lựa
chọn và xác định một tập hợp các hoạt động và tài sản sinh kế có tính đa dạng để tồn
tại và cải thiện mức sống của họ. Đa dạng hóa đòi hỏi sự đa dạng trong nội bộ ngành
nông nghiệp (một hệ thống các loại cây trồng, vật nuôi, và các hoạt động kinh tế khác
có tính chất dựa vào tài nguyên thiên nhiên) và sự đa dạng các ngành kinh tế phi
nông nghiệp của nông hộ. Đa dạng hóa là một xu hướng có tính phổ biến trong
nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản

xuất và giảm thiểu rủi ro gây ra bởi các cú sốc từ môi trường sản xuất và thị
trường nông nghiệp. Các xu hướng chính trong chiến lược đa dạng hóa bao gồm:
đa dạng hóa theo hướng chuyển đổi sản xuất lương thực tự cung – tự cấp sang sản
xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường; đa dạng hóa các ngành kinh tế trong
nông nghiệp kết hợp với các ngành nghề, dịch vụ phi nông nghiệp; và đa dạng hóa
theo hướng chuyển đổi từ các sản phẩm có giá trị thấp sang các sản phẩm, dịch vụ có
giá trị cao (Nguyễn Đăng Hào, 2012)
2.3.2. Lý thuyết liên quan đến sinh kế
Phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét toàn diện tất cả
các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế con người. Đây là cách tiếp
cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hoặc chiến lược đặt con người làm trung
trong quá trình phân tích (DFID, 1999).
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho
thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể
hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn
thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn,
khoa học công nghệ.
12


×