Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.71 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN HÀ

QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
và tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến
hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung
nêu trong đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Trần Văn Hà




LỜI CẢM ƠN

Lời đâu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Viện Hàn lâm Khoa học Hã hội, Học
viện Khoa học Xã hội, tập thể các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Khoa học Xã hội đã
tận tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện
luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Xuân Thanh - Người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng GD & ĐT quận Cầu Giấy, Ban giám hiệu
cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh 18 trường Tiểu học trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội, đặc biệt là các trường: tiểu học Nghĩa Tân, Trung Hòa, Trung
Yên đã cung cấp thông tin, tư liệu tham gia đóng góp ý kiến, giúp đỡ, ủng hộ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng song
luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng khoa học cùng các bạn
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Trần Văn Hà



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC .............................................8
1.1. Quản lý ..................................................................................................................8
1.2. Trường tiểu học và dạy học tiểu học...................................................................10
1.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học .16
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học........22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học..............................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI .......30
2.1. Vài nét về giáo dục, giáo dục tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội .........................30
2.2. Thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường
tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội ................................................................................32
2.3. Thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của hiệu
trưởng tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội .............................................41
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội .............................................50
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
hiệu trưởng tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội .....................................54
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ........59
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.......................................................................59
3.2. Các biện pháp cụ thể ...........................................................................................60
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................................68
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................76
1. Kết luận ..................................................................................................................76
2. Khuyến nghị ...........................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
PHỤ LỤC: …………………………..……………………………………………….81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB
CNH - HĐH
CNTT
CSVC
GD&ĐT
GDPT
GV
HS
NXB
PPDH
QLGD

SKKN
SV
THCS
THPT
UBND
X

: Cán bộ
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Công nghệ thông tin
: Cơ sở vật chất
: Giáo dục và Đào tạo

: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên
: Học sinh
: Nhà xuất bản
: Phương pháp dạy học
: Quản lý giáo dục
: Quyết định
: Sáng kiến kinh nghiệm
: Sinh viên
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Ủy ban nhân dân
: Điểm đánh giá trung bình.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Phân phối chương trình cấp tiểu học ............................................................... 13
Bảng 2.1. Thống kê đánh giá năng lực – phẩm chất của học sinh .................................... 31
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học lực học sinh ................................................................... 31
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, giáo viên của
trường ............................................................................................................................... 33
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học của đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học ................................... 33
Bảng 2.5. Thực trạng ưu thế của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu
học ..................................................................................................................................... 34
Bảng 2.6. Thực trạng hạn chế của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu
học ..................................................................................................................................... 34
Bảng 2.7. Thống kê trang bị cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ thông tin tại các
trường ................................................................................................................................ 36

Bảng 2.8. Thực trạng các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học.. 38
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá mức độ thực hiện của ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tiểu học ....................................................................................................... 40
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 42
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học...................................................................................................... 44
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học . 45
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ..................................................................................................................... 47
Bảng 2.14.Thực trạng đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học người hiệu trưởng đang tiến hành hiện nay........................ 49
Bảng 2.15.Mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về hiệu trưởng đến việc quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học tiểu học ................................................................................... 51
Bảng 2.16.Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giáo viên đến việc quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tiểu học .............................................................................. 52


Bảng 2.17.Mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến việc quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tiểu học ............................................................................... 54
Bảng 2.18.Những thuận lợi trong việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tiểu học ....................................................................................................................... 55
Bảng 2.19. Những khó khăn trong việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tiểu học ……………….........................................................................................56
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ............................................................................................. 70
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản lýhoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ............................................................................................. 72
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học ........................ 73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học.. 39
Biểu đồ 2.2. Vai trò của quản lý trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ..................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.3. Thực trạng hiệu quả của các hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học của hiệu trưởng đang tiến hành hiện nay .............................................. 49
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ..................................... 74
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý................................... 9
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng nền kinh tế thế
giới, yếu tố mang tính quyết định thay đổi đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao,
nguồn lực con người, một sản phẩm của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhu cầu cấp bách. Xác định
rõ vị trí và tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển của đất nước, trong văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công
nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Thực hiện được sứ mệnh to lớn
mà Đảng và nhân dân trao phó cho GD&ĐT, chính là trách nhiệm của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan trọng. Để có được một nền
giáo dục hiện đại hội nhập phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu đến nội dung, chương
trình, phương pháp, phương tiện, đặc biệt là đổi mới quản lý trong đó vai trò người
Hiệu trưởng hết sức quan trọng, quyết định sự thành bại của một nhà trường, một cơ
sở giáo dục.
Yêu cầu đổi mới GDPT, đổi mới hoạt động dạy học đòi hỏi phải đổi mới hoạt

động quản lý.Đổi mới quản lý trường học, trong đó quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học của hiệu trưởng trở thành đòi hỏi cấp bách, có tác động trực tiếp nâng
cao chất lượng giáo dục. Hơn bao giờ hết GD&ĐT cần phải đẩy mạnh nhanh chóng
hội nhập, phát triển ứng dụng CNTT không chỉ để bắt kịp sự phát triển của thế giới mà
còn có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước trong tiến trình hội nhập toàn cầu.
Đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu những vấn đề cơ bản
và chung nhất về vấn đề quản lý trường học, đó là những thành tựu khoa học rất đáng
trân trọng, được các cán bộ quản lý nhà trường vận dụng và mang lại những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học của hiệu trưởng của các trường tiểu học là chưa nhiều.

1


Các trường Tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy đã có nhiều biện pháp đổi mới
trong công tác quản lý nhà trường.Tuy chất lượng giáo dục đã được nâng cao song vẫn
không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong việc quản lý.Điều này đặt ra vấn đề
hết sức cấp thiết là phải tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả hơn để nâng cao chất
lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước.
Việc ứng dụng công nghệ thong tin trong dạy và học của giáo viên tiểu học
quận Cầu Giấy những năm gần đây có tích cực nhưng chưa đều và thực sự hiệu quả.
Từ những lý do về lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và
Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là
công nghệ thông tin (Information Technology - IT).” [29]

Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nước trên thế giới đã ứng dụng
CNTT như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Cùng với việc
ứng dụng ngày càng rộng rãi CNTT, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược ứng dụng
CNTT, đặc biệt là ở các nước phát triển, mà một bộ phận quan trọng của chiến lược
này là xác định cách thức đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Theo các tư
liệu tổng hợp, đặc biệt là của UNESCO, hầu hết các nước đều đưa các kiến thức Tin
học, kỹ năng cơ bản của CNTT vào giảng dạy ở trường phổ thông. Cụ thể như:
- Xem Tin học là một môn học riêng biệt và là môn học bắt buộc, giống như
những môn học khác đối với mọi HS (ở nhiều bang của Hoa Kỳ, ở Úc...)
- Xem Tin học cũng là môn học riêng biệt nhưng theo hình thức tự chọn (ở
Pháp, Đức, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc...).
Ngày nay, vấn đề ứng dụng CNTT trong ngành GD&ĐT, được các nước trên
thế giới rất quan tâm.CNTT mang đến sự đổi mới về cách dạy và học cho các cấp học.
Từ đó, các quốc gia đã nghiên cứu vai trò, lợi ích của CNTT, ứng dụng CNTT vào
công tác dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý giáo dục, xem

2


CNTT như là công cụ, phương tiện dạy học mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Đặc biệt, với sự ra đời của các phần mềm dạy học đã hỗ trợ đắc lực cho việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn như phần mềm Crocodile Physics,
Crocodile Chemics, Geometer's Sketchpad, Encarta...
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT bước đầu cũng có thể xem là
việc đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường.Vào đầu những năm 80, ngành
giáo dục nhận thức được sự cần thiết phải trang bị cho thế hệ trẻ các kiến thức phổ
thông về tin học.Đến năm 1985, những kiến thức nhập môn tin học đã được triển khai
dạy thí điểm ở một số địa phương.Từ năm học 1990 - 1991, một số kiến thức tin học
đã chính thức được đưa vào dạy trong chương trình của lớp 10 THPT.Từ năm học

1993 - 1994, tin học đã trở thành một môn học có giáo trình riêng. Bên cạnh đó, CNTT
được đưa vào nhà trường với tư cách là công cụ hỗ trợ công tác quản lý như quản lý
HS, quản lý nhân sự, quản lý thư viện, quản lý kết quả học tập, xếp thời khoá biểu,
trao đổi dữ liệu tuyển sinh giữa các trường cao đẳng, đại học. Hiện nay, máy vi tính
cùng với các phần mềm và Internet đang được sử dụng trong các nhà trường với tư
cách là phương tiện dạy học mới. Là ngành khoa học ra đời muộn, song CNTT đã và
đang phát triển với tốc độ rất nhanh.
Định hướng phát triển CNTT đến năm 2020: 70% lao động trong các doanh
nghiệp được đào tạo về CNTT, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên
cao đẳng về CNTT có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có trình độ
tiến sĩ. Toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác
được học ứng dụng CNTT. [14]
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như là một công cụ lao động trí tuệ, giúp
lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao chất
lượng dạy học. HS có thể sử dụng máy tính như một công cụ học tập hình thành kiến
thức mới.
Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công trình, báo
cáo viết về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục phổ thông như:

3


- Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người GV về ứng dụng CNTT
trong hoạt động nghề nghiệp”, Nghiên cứu Khoa học Giáo dục số 5;
- Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy học”,
Nxb Giáo dục;
- Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông trong
giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161;
- Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý
trường THCS- Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174;

- Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” do Đào
Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005), với sự tham gia thực hiện của nhiều cá
nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và
phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học một số môn.
Gần đây, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy
học tích cực có kết hợp ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học như đề tài của các
tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn cùng cộng sự;
Quản lý CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội
chưa ai nghiên cứu. Vì thế tôi đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi một số
trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy với hy vọng tập trung đề xuất một số biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học tại các trường tiểu học hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay để nâng cao
chất lượng dạy học của các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại các trường tiểu học.

4


- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học của hiệu trưởng tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của Hiệu trưởng
các trường tiểu học. Quản lý của Hiệu trưởng đối với việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tại các trường tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
* Địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở 3 trường tiểu học:Trường tiểu học Trung Yên, tiểu học Trung Hòa, tiểu học
Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
* Khách thể điều tra
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: 172 người (bao gồm 9 CBQL và 163
giáo viên của 3 trường: tiểu học Trung Yên, tiểu học Trung Hòa, tiểu học Nghĩa Tân.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Lập phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm
thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng điều tra là các CBQL, GV trực
tiếp giảng dạy HS.

5


5.2.2. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn)

Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các CBQL, GV, HS để nắm
bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
5.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Vận dụng lý luận khoa học giáo dục để thu thập phân tích, khái quát hóa, hệ
thống hóa thực tiễn rút ra kết luận từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tiến hành thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và
người được hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
5.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thông tin điều tra thống kê từ đó phân tích so sánh, đánh giá của các
đối tượng, từ đó rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn phải xác định được khung lý thuyết nghiên cứu Quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học Quận Cầu Giấy, Hà Nội.Thực trạng nội
dung quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học bao gồm: Lập kế hoạch ứng
dụng CNTT trong dạy học, tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm
tra đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học; quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng
dụng CNTT trong dạy học.
Luận văn xác định các yếu chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học.Từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết và khả
thi để quản lý ứng dụng CNTT trong dạy họcnhằm nâng cao chất lượng dạy học và
chất lượng giáo dục trong nhà trường tiểu học Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung thêm một số lý luận về
các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Là tài liệu tham khảo cho cán
bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các nhà trường, tạo sự chuyển biến
tích cực cho việc nâng cao từng bước chất lượng giáo dục hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:


6


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công nghệ thông tin trong dạy học tại các
trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường
tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3. Các biện pháp quản lý công nghệ thông tin trong dạy học tại các
trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn: “Đại cương khoa
học quản lý” đã khái quát hơn khi đưa ra quan niệm: “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý-trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, Tr. 9]
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm: Quản lý là một dạng lao động đặc
biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của
nhiều người khác trong cùng một tổ chức hoặc cùng một công việc nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt được
mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người
tham gia. [24, tr. 7]
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực và tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm

đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [26, Tr. 127]
Tác giả Trần Quốc Thành : Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan. [36, tr. 11]
Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là một nghệ thuật còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa
học. [20, tr. 33]
Tóm lại có thể thấy rằng: Những quan điểm trên có khác nhau nhưng đều có
điểm chung thống nhất: Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên
biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm
phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả

8


các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức, hệ
thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu
quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường. Từ đó có thể định nghĩa rõ
hơn: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
Mối quan hệ của chủ thể quản lý và khách thể quản lý được khái quát bằng sơ
đồ sau:

Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý


Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của chủ thể quản lý và khách thể quản lý
1.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Theo quan điểm quản lý hiện đại có bốn chức năng quản lý cơ bản: Kế hoạch; Tổ
chức; Chỉ đạo; Kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.Khi tiến hành chức năng
kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai nhiệm vụ là xác định đúng mục tiêu
cần phát triển giáo dục và lựa chọn được những biện pháp có tính khả thi.
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Đây là giai đoạn hiện
thực các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc của tổ chức đối tượng
quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt được mục tiêu với chất lượng cao. Có nghĩa là chỉ dẫn
động viên điều chỉnh và phố hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực
hăng hái chủ động theo sự phân công đã định

9


Chức năng Kiểm tra đánh giá là quá trình thu thập thông tin và điều chỉnh
nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.Là chức năng liên quan
đến mọi cấp quản lý khi xem xét tình hình thực hiện công việc so với yêu cầu, từ đó có

sự điều chỉnh nếu cần.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức
năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau.
1.2. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân và dạy học tiểu học
1.2.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống văn bản pháp luật về QLGD tiểu học có ghi: “Tiểu học là cấp
học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của
con người, đặt nền tảng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân” (Điều 2. Điều lệ trường tiểu học) [5]
Luật giáo dục còn ghi rõ: Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ
lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của HS vào lớp một là 6 tuổi [8]
Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/ TT- BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) quy định:
*) Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
*) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình GDPT cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo
trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS trong nhà
trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm
vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Quản lý CB, GV, nhân viên và HS.
6. Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.


10


7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
8. Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với tư cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ nền móng
không chỉ cho GDPT mà còn cho cả sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
1.2.2. Dạy học tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận của quá
trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt
động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ
khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học...
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: “Dạy học - một trong các bộ phận
của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động qua lại giữa
GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo
mục đích giáo dục” [22, tr. 54]
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp
lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của
người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa
thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân loại
nhằm thực hiện mục đích giáo dục.

Như vậy có thể thấy rằng: Dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung
của người dạy và người học. Dạy học tiểu học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động
chung của người dạy và người học trong trường tiểu học.
Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống GDPT, phương pháp dạy học tiểu
học bắt đầu “dạy theo phương pháp nhà trường” gồm nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức. Bắt đầu cách dạy tiếp cận sư phạm tương tác.
GV tiểu học phải dạy toàn diện các môn học bắt buộc ở cấp học (tiếng việt,
toán, đạo đức, tự nhiên - xã hội (lớp 1, 2, 3), khoa học, lịch sử - địa lí (lớp 4, 5), nghệ

11


thuật (âm nhạc, mĩ thuật, thủ công, thể dục).Vậy, so với các cấp học khác thì GV tiểu
học phải đảm đương nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn bắt buộc cho một lớp học cụ
thể ngay từ đầu năm học.
Dạy một lớp tiểu học sẽ giúp GV nắm vững hơn tình hình học tập, khả năng,
năng lực học tập của HS qua các môn học, từ đó GV có biện pháp giúp đỡ HS hoàn
thành nhiệm vụ học tập tốt hơn.Tuy nhiên, GV phải mất nhiều thời gian nghiên cứu
nội dung các môn dạy học, chuẩn bị nhiều môn học trước khi lên lớp. Trong khi năng
lực của mỗi con người có hạn, khó có thể giỏi đều các lĩnh vực, điều này kéo theo hạn
chế về chất lượng dạy học. Khắc phục điều này, trên thực tế nhiều trường phân công
GV dạy cố định ở một khối lớp, từ đó giúp GV chuyên sâu hơn môn học khối lớp đó,
song lại hạn chế GV trong việc nắm vững kiến thức liên thông toàn cấp học. Bên cạnh
đó, với mô hình học 2 buổi/ngày, các trường được bổ sung GV dạy chuyên các bộ
môn: âm nhạc, thể dục, mĩ thuật, tiếng anh, tin học… giúp giảm áp lực công việc cho
GV tiểu học.
GV tiểu học khi chủ nhiệm một lớp học đồng nghĩa với việc hàng ngày GV ấy
phải có mặt từ đầu giờ đến khi kết thúc buổi học. Do vậy thời gian tiếp xúc với HS rất
nhiều, tạo điều kiện cho GV hiểu tâm lý, khả năng tiếp thu lĩnh hội kiến thức của HS
hơn. Có lẽ vậy mà GV tiểu học là “thần tượng” của HS mình đang dạy. HS tiểu học

nhất nhất nghe theo GV, trong mắt các em GV là người tốt nhất, giỏi nhất và đúng
nhất. Do vậy, bản thân mỗi GV tiểu học luôn phải cố gắng là tấm gương sáng về đạo
đức, tự học và sáng tạo cho HS.
1.2.2.2. Chương trình dạy học tiểu học
Nhiệm vụ dạy học tiểu học được Bộ GD&ĐT xác định: Tổ chức dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và
kiểm tra, đánh giá; dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới và tổ chức dạy học 2
buổi/ngày đối với những trường đủ điều kiện.
Những trường không đủ điều kiện, tổ chức cho HS học 1 buổi/ ngày phải đảm
bảo thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi; tối thiểu 5 buổi/ tuần.Còn đối với những trường hoạt
động lớp dạy học 2 buổi/ ngày thì thời lượng tối đa 7 tiết/ ngày. Hiệu trưởng xây dựng
kế hoạch đảm bảo các yêu cầu:
- Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình các môn học chính khóa (như lớp 1
buổi/ ngày)

12


- Thời gian buổi thứ hai sẽ tổ chức các hoạt động tự học cho HS có hướng dẫn
của GV, bồi dưỡng HS năng khiếu; dạy học các môn học tự chọn (Tiếng Anh, Tin học);
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa.
Bảng 1.1. Phân phối chương trình cấp tiểu học
Môn học

Số tiết học trong tuần
Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3


Lớp 4

Lớp 5

Tiếng Việt

10

9

8

8

8

Toán

4

5

5

5

5

Đạo đức


1

1

1

1

1

Tự nhiên và xã hội

1

1

2

0

0

Khoa học

0

0

0


2

2

Lịch sử và địa lý

0

0

0

2

2

Âm nhạc

2

2

2

2

2

Mĩ thuật


2

2

2

2

2

Kĩ thuật

1

1

1

1

1

Thể dục

2

2

2


2

2

Tiếng Anh

2

2

2

2

2

Tin học

0

0

2

2

2

Sinh hoạt tập thể


2

2

2

2

2

Lớp 1, 2, 3 có 6 môn học bắt buộc đó là: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiênxã hội, nghệ thuật (Mĩ thuật, Âm nhạc, Thủ công), và môn Thể dục.
Lớp 4, 5 có 8 môn học bắt buộc là: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Lịch sử, Khoa
học, Địa lí, Nghệ thuật (Mĩ thuật, Kỹ thuật, Âm nhạc), và môn Thể dục.
Môn tự chọn: Tiếng Anh dạy học từ lớp 1, Tin học dạy học từ lớp 3.
Mỗi lớp có 2 tiết sinh hoạt tập thể trong tuần để GV nhận xét động viên kịp thời
HS học tích cực, tiến bộ và giúp HS làm quen cách tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm và lớp
trong học tập.

13


1.2.2.3. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học
Theo các nhà tâm lý học, HS tiểu học [18, 19, 23, 32] có những đặc điểm tâm lí
cơ bản sau đây:
a) Nhận thức
Hoạt động nhận thức cảm tính của HS những năm đầu tiểu học còn mang màu
sắc của trẻ mẫu giáo, rất giàu cảm xúc.Cảm xúc đó không chỉ chi phối trong quan hệ
đời sống hàng ngày mà còn biểu hiện trong quá trình học tập.Các em rất hiếu động,
ham thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán.

Ở lứa tuổi này, sinh lý não của trẻ vẫn tiếp tục hình thành.Việc dạy học sẽ kích
thích sự phát triển các chức năng não. Nhờ đó, xuất hiện các điều kiện để chuyển dần
từ tư duy hình tượng - đồ vật sang tư duy trừu tượng - lời.
Do đó, GV tiểu học cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học, chú ý đến
rèn kĩ năng dạy học theo nhóm, tạo không khí học tập vui vẻ, hào hứng, không bị gò
bó, ép buộc và khuyến khích sự tập trung học tập của các em.
b) Tri giác
HS tiểu học tri giác mang tính chung chung, đại thể, ít đi sâu vào chi tiết, ít đi
vào bản chất sự vật và mang tính không chủ định. Tri giác của trẻ tiểu học gắn liền với
cảm xúc, những gì dễ tạo ra cảm xúc cho trẻ thì sẽ được trẻ tri giác.Tri giác phát triển
mạnh dưới tác động của giáo dục.Trong quá trình học tập, tri giác vừa là điều kiện vừa
là hệ quả của việc học.Tri giác là tiền đề cho các quá trình nhận thức cao hơn. Qua
từng lớp học khả năng tri giác của trẻ đã phát triển dần, do đó dạy học cần chú ý đặc
điểm này để phát huy được khả năng nhận thức của các em.
c) Khả năng chú ý của học sinh tiểu học
Chú ý có 3 loại cơ bản: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định và chú ý sau chủ
định. Ở lứa tuổi tiểu học cần quan tâm tới loại chú ý không chủ định, chú ý có chủ định.
Chú ý không chủ định là loại chú ý đặc trưng cho trẻ mầm non, song vẫn tiếp
tục phát triển HS tiểu học. HS tiểu học vẫn thường bị thu hút bởi những gì mới mẻ,
màu sắc sặc sỡ, hình dạng lạ mắt… Vì vậy, trong dạy học tiểu học GV cần sử dụng đồ
dùng trực quan để gây chú ý không chủ định. Tuy nhiên, việc sử dụng đồ dùng trực

14


quan cũng cần đảm bảo nguyên tắc sư phạm, nếu không sự hưng phấn quá mức sẽ dẫn
đến việc trẻ không chú ý đến việc phân tích và khái quát tài liệu học tập.
Chú ý có chủ định của trẻ chưa thực sự phát triển, ý chí của trẻ chưa cao nên
ảnh hưởng đến sự phát triển chú ý và ngược lại. Hơn nữa sự xuất hiện động cơ hành vi
ở trẻ giúp hình thành và phát triển chú ý tốt hơn. Động cơ hành vi của trẻ còn mang

tính trước mắt. Động cơ có chủ định cũng cần được duy trì ở trẻ bằng cách dạy học
hứng thú và phát huy tính tích cực của trẻ.
Chú ý của HS tiểu học còn thiếu bền vững, đặc biệt là HS đầu cấp.Sự tập trung
chú ý của các em có thời gian nhất định cụ thể mỗi lần tập trung khoảng 8-10 phút.
Trong một tiết học 30-35 phút, GV tiểu học cần tổ chức cho HS nhiều hoạt động riêng
lẻ để HS chú ý hơn, đồng thời cần thay đổi các hình thức dạy học hoặc đan xen những
trò chơi vận động giữa tiết học, tạo hứng thú cho HS trong học tập.
d) Trí nhớ của học sinh tiểu học
Trí nhớ của HS tiểu học chủ yếu vẫn là trí nhớ trực quan hình tượng.Những
hiện tượng trực quan sinh động vẫn lưu lại trong trí nhớ các em hơn là hiện tượng
ngôn ngữ.
HS tiểu học có khả năng nhớ thuộc lòng rất tốt. Khả năng ghi nhớ tăng dần,
song có khuynh hướng học thuộc lòng một cách máy móc, học vẹt nhưng chưa hiểu,
chưa áp dụng vào thực tế hiệu quả. Trong giai đoạn này, việc gia tăng kiến thức trong
bộ nhớ rất quan trọng và để hiểu sâu sắc vốn kiến thức ấy, trẻ sẽ học dần trong quãng
đời sau này.Chính vì vậy, nên cho trẻ học thuộc lòng nhưng lưu ý rằng ở đâu đó có thể
giải thích cho trẻ để gia tăng dần trí nhớ ngữ nghĩa.Các kiến thức cần sử dụng thường
xuyên, cần lặp đi lặp lại thì mới giữ lâu trong trí nhớ.
e) Về tưởng tượng của HS tiểu học
Tưởng tượng là hiện tượng tâm lý khá đặc biệt và có vai trò quan trọng đối với
đời sống của con người. Tưởng tượng không phát triển đầy đủ sẽ làm HS gặp khó
khăn trong hành động cũng như trong học tập.Tưởng tượng vừa là sản phẩm của quá
trình dạy học và giáo dục, vừa là phương tiện để giúp HS lĩnh hội những kiến
thức.Không có tưởng tượng HS không thể tái hiện bức tranh của lịch sử, không thể
hiểu được điều kiện địa lý của các vùng miền khác nhau trên hành tinh chúng ta.

15


Đối với HS lớp 1, 2, 3 hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền

vững.Nhưng đối với lớp 4, 5 thì hình ảnh tưởng tượng của các em bền vững hơn và
thực tế hơn. Lúc này các em có khả năng tưởng tượng dựa trên tri giác đã có, dựa trên
ngôn ngữ kết hợp với khả năng so sánh, phân tích và tổng hợp của mình, các em có thể
tạo được những biểu tượng tưởng tượng mang tính sáng tạo tổng hợp những đặc điểm
mà em cho rằng là ấn tượng nhất trong suy nghĩ của mình.
g) Tư duy và sự phát triển của học sinh tiểu học
Tư duy là quá trình nhận thức quan trọng nhất, là cốt lõi của hoạt động nhận
thức, nó phản ánh các dấu hiệu, các mối quan hệ bản chất có tính quy luật của sự vật
và hiện tượng khách quan.
Usinxki đã nói: “trẻ em tư duy bằng hình thù, màu sắc, âm thanh và bằng cảm
xúc nói chung”. Tư duy của HS tiểu học mang tính hình thức, cụ thể của đối tượng,
qua các thao tác cụ thể theo kiểu quy nạp. Đây là giai đoạn mới của phát triển tư duy,
giai đoạn tư duy cụ thể.Bước đầu các em có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa và những hình thức đơn giản của suy luận, phán đoán. [9]
Dạy tư duy là dạy cho các em con đường ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất
đến mục tiêu đã định trong học tập. Trong quá trình dạy học, GV tiểu học cần chú ý đồ
dùng dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho trẻ tư duy tốt.
1.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học
1.3.1. Công nghệ thông tin
Theo Bách Khoa toàn thư Wikiperdia: “CNTT là ngành ứng dụng công nghệ
quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.” [40]
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính
phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. [13]

16



Theo luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 (Điều 4): “CNTT là tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [35, tr.30]
Tóm lại, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy,“CNTT là một hệ thống bao
gồm các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện công cụ, bao gồm chủ yếu là
các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ,
truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa,  của con người”
Theo tác giả Đặng Danh Ánh, đến nay CNTT đã phát triển qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ khi máy tính ra đời năm 1943 đến những năm 60, 70 của thế kỉ
20 - đây là giai đoạn khởi đầu của CNTT.
- Giai đoạn 2: những năm 80, giai đoạn tin học hóa các ngành kinh tế quốc dân
và xã hội.
- Giai đoạn 3: là Intrernet hóa, được bắt đầu từ những năm 90 của thế kỉ 20 [1,
Tr.198-297]
Sự phát triển của CNTT đã tạo điều kiện thuận lợi đối với ngành giáo dục.Tuy
nhiên, nó cũng đặt ra thách thức đối với ngành.Việc ứng dụng CNTT trong mỗi cấp
học, bậc học có mục tiêu, nội dung chương trình khác nhau.Làm thế nào để ứng dụng
CNTT một cách phù hợp và có hiệu quả là bài toán khó đặt ra cho mỗi thầy giáo, cô
giáo nhằm đổi mới hơn nữa phương pháp dạy học đồng thời tận dụng triệt để được
những thế mạnh của CNTT.
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm
Trong tình hình hiện nay CNTT đang ngày càng chiếm một vị thế quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội, có thể nói không có một hoạt động nào trong xã hội hiện
đại tách rời CNTT. Nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội, làm thay đổi căn
bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.
Đối với lĩnh vực GD&ĐT, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương
pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao


17


hiệu quả và chất lượng giáo dục.Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT
của đất nước. (trích chỉ thị số: 55/2008/CT-BGDĐT)
Như vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng CNTT vào hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
1.3.2.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong dạy học có vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo
dục Việt Nam nhất là ở giai đoạn hiện nay.
Ngày 07 tháng 11 năm 2006, trong báo cáo trước Quốc hội về đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục, đào tạo và dạy nghề, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu rõ: “Yếu kém
lớn nhất của GV phổ thông hiện nay vẫn là phương pháp dạy học, phương pháp dạy
còn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động và khuyến khích sự vận
dụng sáng tạo của HS, SV. Chưa chú trọng việc hướng dẫn hình thành năng lực tự học
của HS, SV và khả năng làm việc tập thể, làm việc theo nhóm Phần lớn CBQL giáo
dục còn bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng CNTT”.
Và trong những giải pháp để khắc phục những tồn tại đó Bộ trưởng cũng định
hướng chỉ đạo: “Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, phương pháp nghiên cứu khoa học và
ứng dụng kỹ thuật, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tay
nghề, năng lực sử dụng CNTT, ngoại ngữ cho đội ngũ GV”.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập đa
phương tiện (Multimedia).Môi trường học tập đa phương tiện là môi trường học tập
được trang bị, lắp đặt các phương tiện truyền thông (Multimedia) và các điều kiện đảm
bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt.
Ở đó diễn ra các tương tác đa chiều:
+ Tương tác hai chiều giữa GV - HS

+ Tương tác hai chiều giữa phương tiện - HS
+ Tương tác hai chiều giữa GV - phương tiện
Cơ sở của việc cải tiến PPDH là lựa chọn nội dung bài học thích hợp, sau đó sẽ
nghiên cứu áp dụng những phương pháp, phương tiện thích hợp để dạy và học.

18


×