Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.74 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hành quyền công tố là chức năng Hiến định của Viện kiểm
sát nhân dân và được ghi nhận ở nhiều văn bản pháp lý khác nhau.Thực
tiễn trong những năm gần đây công tác THQCT của ngành Kiểm sát
nhân dân Việt Nam có những thành tựu và hạn chế nhất định xuất phát
từ nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nhận thức của KSV, các quan
điểm trái ngược nhau ảnh hưởng đến chất lượng THQCT trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm.
Trà Bồng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng
Ngãi. Trong những năm qua công tác THQCT của đơn vị có nhiều tiến
bộ. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm cần phải được làm rõ. Đây chính là lý do tác giả chọn đề
tài “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn Thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hành quyền công tố trong thời gian qua đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này dưới những phạm
vi và góc độ khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các đề tài trước
đó, tác giả vận dụng đi sâu nghiên cứu, thể hiện một cách cụ thể, chi tiết
nội dung những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dựa trên thực
trạng huyện Trà Bồng từ năm 2012-2016.
Vì vậy, tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài “Thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đây là vấn đề đang được đề cập rất nhiều hiện nay. Tác giả thấy
việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết và cần phải được xem xét, phân
tích đề tài rõ hơn giữa quy định của pháp luật thực định và thực tiễn áp
dụng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm để tìm ra
những vướng mắc, bất cập.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và hệ thống luật thực
định về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2016.
Đưa ra một số giải pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm
tăng cường công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả đi sâu tìm hiểu những quy định của pháp luật về THQCT
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà không phải đi sâu tìm
hiểu hoạt động thực hành quyền công tố trong tất cả các giai đoạn tố
tụng; tìm hiểu thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm
2003 đồng thời so sánh, đánh giá những điểm mới, tiến bộ của
BLTTHS năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ pháp luật hình sự và pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam về thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm

2


2003 đồng thời so sánh, đánh giá những điểm mới của BLTTHS năm
2015 cùng về vấn đề này.
Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng đồng bộ phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, giải thích, chứng minh và thống kê, khảo sát, thu thập số liệu, tài
liệu để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Là cơ sở cho việc nghiên cứu, tìm hiểu một
số nội dung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự góp phần hoàn thiện hệ thống luật thực định của nước ta,
qua đó tăng cường công tác thực hành quyền công tố nói chung và thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói
riêng trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá nêu ra thực
tiễn công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, Kiểm sát viên làm
công tác thực hành quyền công tố.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu cho việc tham
khảo, nghiên cứu chuyên sâu, trong việc học tập, hướng dẫn, giảng dạy,

tập huấn trong ngành Kiểm sát.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
3


văn được cơ cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố, khái niệm thực hành quyền
công tố
Ở Việt Nam thuật ngữ “quyền công tố” và “thực hành quyền
công tố” lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 138 Hiến pháp năm 1980
và được cụ thể hóa trong BLTTHS, Luật tổ chức VKSND. Việc nghiên
cứu hoàn thiện khái niệm “Quyền công tố”, “Thực hành quyền công tố”
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định đúng vị trí, vai trò, chức
năng của VKSND trong giai đoạn hiện nay.
Xung quanh khái niệm quyền công tố, ở nước ta đến nay vẫn còn

nhiều quan điểm khác nhau.
Theo chúng tôi khái niệm quyền công tố được hiểu là quyền nhân
danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu TNHS đối với người phạm tội
và được giao cho cơ quan duy nhất thực hiện là VKSND, có trách
nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội, trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra
4


trước Tòa án bằng bản cáo trạng và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa.
Luật tổ chức VKSND năm 2014 là văn bản pháp lý đầu tiên
chính thức đưa ra khái niệm về THQCT được quy định tại khoản 1 Điều
3: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với
người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự”
1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của TTHS
trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản
án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật [36, tr.343].
Từ những phân tích, luận giải nêu trên chúng tôi đưa ra khái niệm
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Là hoạt động của
VKSND trong TTHS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với
người phạm tội nhằm đưa người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo
vệ sự buộc tội tại phiên tòa.
1.1.1.3. Đặc điểm, đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Đặc điểm THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Thứ nhất, THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là VKSND trong tố tụng hình sự.
Thứ hai, THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là việc truy tố bị
can ra trước Tòa án.
Thứ ba, THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là việc buộc tội
bị cáo và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa bằng các phương thức được
pháp luật quy định.
Đối tượng THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Hoạt động THQCT trong TTHS với mục đích là truy cứu TNHS
5


đối với người phạm tội. Do đó, đối tượng của THQCT trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm là hành vi phạm tội và người phạm tội.
Phạm vi THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Phạm vi THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
bắt đầu từ khi bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn của
VKS cùng hồ sơ vụ án được chuyển đến Tòa án cho đến khi bản án hoặc
quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc bị kháng cáo, kháng nghị và
hồ sơ vụ án được chuyển lên Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm.
1.1.1.4. Phân biệt THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm với
kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm
Có thể hiểu một cách khái quát: THQCT là việc VKS sử dụng
những biện pháp được quy định trong BLTTHS trực tiếp quyết định
hoặc trực tiếp thực hiện liên quan đến việc buộc tội bị can, bị cáo.
Ngược lại, KSXX sơ thẩm vụ án hình sự được hiểu là những biện pháp
mà VKS sử dụng để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định
của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng theo thủ tục sơ thẩm.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành

quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.2.1. Ý thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên
Ý thức chính trị đóng vai trò quan trọng, là nền tảng trong việc
hình thành lý tưởng sống và tư tưởng chính trị của KSV. Kiểm sát viên
có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng là tiền đề vững chắc bảo
đảm cho hoạt động THQCT.
Đạo đức nghề nghiệp là yếu tố có ý nghĩa quan trọng hình thành
nên nhân cách, vị trí của KSV trong xã hội. Đạo đức nghề nghiệp của
Kiểm sát viên cũng là đạo đức của người cán bộ công chức được quy
định tại Luật cán bộ công chức, Luật tổ chức VKSND
Ý thức chính trị và đạo đức nghề nghiệp là hai yếu tố quan trọng
hình thành nên nhân cách, vị trí của người KSV.
1.1.2.2. Vốn sống, kinh nghiệm thực tiễn của Kiểm sát viên
6


Vốn sống, kinh nghiệm thực tiễn của KSV được tích lũy, chắc
lọc, tiếp thu trong cuộc sống và quá trình công tác, nó ảnh hưởng đến
chất lượng THQCT. Sự trải nghiệm về đời sống xã hội của KSV càng
nhiều thì vốn sống và kinh nghiệm thực tiễn của KSV càng cao. Chính
vì vậy, Điều 77 đến Điều 80 Luật tổ chức VKSND quy định ngoài
những điều kiện về trình độ thì bắt buộc phải đảm bảo tiêu chuẩn về
thời gian công tác tùy theo từng ngạch KSV.
1.1.2.3. Ý thức pháp luật, bản lĩnh nghề nghiệp và kỹ năng nghiệp
vụ của Kiểm sát viên
Ý thức pháp luật của KSV càng cao thì hoạt động THQCT càng
có chất lượng, hiệu quả và ngược lại.
Bản lĩnh nghề nghiệp chính là bản thân KSV phải có tinh thần
dũng cảm bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước; không dao

động trước sức ép, trước những tác động tiêu cực; kiên quyết đấu tranh,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, các hành vi tham
nhũng, tiêu cực…
Kỹ năng nghiệp vụ là khả năng vận dụng tốt kiến thức pháp luật,
kỹ năng nghiệp vụ, thực hiện thành thạo các thao tác, quy trình chuyên
môn vào hoạt động thực tiễn để tham mưu, giải quyết công việc có chất
lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Tác động từ công luận và dư luận xã hội
Nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh đúng đắn các tình tiết
của vụ án, nhận định, bình luận một cách khách quan sẽ là điều hết sức
thuận lợi cho KSV nhưng nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh các
tình tiết của vụ án một cách phiến diện, hời hợt và chủ quan, nhận định,
bình luận một cách quá đà thì khi THQCT, KSV chịu một áp lực không
nhỏ từ công luận và dư luận xã hội [27, tr.21]
1.2.2.5. Tác động từ những tiêu cực xã hội
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo mặt
7


trái của nó ảnh hưởng đến hoạt động THQCT của KSV như lợi dụng
nghề nghiệp để gợi ý, ngã giá, chạy án, chạy tội đang làm xấu đi hình
ảnh của cơ quan bảo vệ pháp luật, của người cán bộ kiểm sát, sự cám dỗ
bởi vật chất, bị sức mạnh của đồng tiền làm che mờ đi những phẩm chất
quý giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dạy: “Công minh, chính trực,
khách quan, thận trọng, khiêm tốn”.
1.1.2.6. Tác động từ những người có chức vụ, quyền hạn và
những người thân quen
Những mối quan hệ với cấp trên trong đơn vị hay những người
có chức vụ, quyền hạn trong các ngành nghề khác, với người thân thậm
chí chỉ là người quen, láng giềng vì mối quan hệ phụ thuộc trong công

tác, vì nể nang hay vì mối quan hệ tình cảm, vì chỗ thân quen nhờ vả
cũng có thể làm thay đổi tư duy pháp luật của KSV trong công vụ chính
là giải quyết vụ án một cách thiên kiến, sai lệch, chủ quan, duy ý chí
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, khôn lường.
1.1.2.7. Tác động từ chính sách đãi ngộ cho KSV
Để KSV có thể an tâm công tác, tập trung tất cả tinh thần, trí tuệ,
toàn tâm toàn ý cho công việc thì Nhà nước bên cạnh cân đối chính sách
tiền lương phù hợp thì còn phải cân đối về các chế độ hổ trợ khác cho
cán bộ, KSV ngành Kiểm sát bởi khi đời sống vật chất được đảm bảo
thì những tiêu cực xã hội như tham ô, nhận hối lộ…sẽ không còn là yếu
tố trở ngại
1.1.2.8. Những yếu tố khác
Ngoài những yếu tố nêu trên thì các yếu tố khác ảnh hưởng đến
công tác THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đó là hệ
thống pháp luật thực định vẫn còn vướng mắc, bất cập; năng lực chuyên
môn; cơ sở vật chất kỷ thuật, phương tiện làm việc chưa đáp ứng được
so với nhiệm vụ công tác; những động cơ không trong sáng, tư tưởng
cục bộ, lối sống ích kỷ, động cơ cá nhân trong công việc, bè phái, ganh
gét, so bì, đố kỵ, tư tưởng dễ làm khó bỏ, né tránh, ngại va chạm trong
8


công việc, sự mất đoàn kết nội bộ…
1.1.3. Ý nghĩa và các điều kiện đảm bảo thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.3.1. Ý nghĩa THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
Mọi hành vi phạm tội đều phải được đưa ra xét xử kịp thời, công
bằng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật không làm oan, không bỏ
lọt, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Kịp thời phát hiện và khắc phục những vi phạm pháp luật của
Tòa án trong quá trình xét xử vụ án hình sự.
Thông qua hoạt động THQCT công khai tại phiên tòa góp phần tuyên
truyền pháp luật, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật của công dân trong đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
1.1.3.2. Các điều kiện đảm bảo thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Điều kiện về mặt pháp lý
- Điều kiện về sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo nghiệp vụ của
VKSNDTC
- Các điều kiện bảo đảm khác
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
1.2.1. Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa
Cáo trạng là văn bản pháp lý rất quan trọng mang tính quyền lực
nhà nước nhằm truy cứu TNHS đối với người thực hiện hành vi phạm
tội ra trước Tòa án thuộc thẩm quyền của Viện trưởng VKS.
Trường hợp vụ án có đủ điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn thì
việc xét xử sơ thẩm được áp dụng theo thủ tục chung quy định tại Điều
324 BLTTHS.

9


1.2.2. Xét hỏi
Hoạt động xét hỏi của KSV tại phiên tòa nhằm làm sáng tỏ sự
thật khách quan, các tình tiết của vụ án. KSV xét hỏi khách quan, công
tâm là cơ sở cho việc định tội danh, quyết định hình phạt và áp dụng các

biện pháp tư pháp của HĐXX công minh, đúng pháp luật.
Hoạt động xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ được quy định
Điều 212, Điều 213 BLTTHS năm 2003 và Điều 312, Điều 314 BLTTHS
năm 2015, về cơ bản nội dung là như nhau nhưng BLTTHS năm 2015.
1.2.3.Tranh luận
Luận tội là thủ tục bắt buộc quy định mở đầu phần tranh luận và
là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của KSV, luận tội là sự
buộc tội chính thức cuối cùng của VKS đối với bị cáo, là một trong
những căn cứ quan trọng là cơ sở cho HĐXX quyết định tội danh, hình
phạt, các biện pháp tư pháp…đối với bị cáo.
Luận tội có chất lượng là cơ sở để Kiểm sát viên tranh luận dân
chủ với người bào chữa, bị cáo và những người TGTT, đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
1.2.4. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường
hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
Kháng nghị là văn bản pháp lý quan trọng do người có thẩm
quyền thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét, giải quyết lại vụ án đúng
đắn, khách quan, công bằng.
1.2.5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
1.2.5.1. Rút quyết định truy tố trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
Rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa vừa là quyền năng
vừa là trách nhiệm của VKS có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo
việc truy tố không bị oan, sai cũng như khắc phục những sai lầm của
VKS sau khi đã có quyết định truy tố, khắc phục việc Tòa án tuyên bị
cáo không phạm tội hoặc khi có căn cứ mới để miễn TNHS cho bị can,
bị cáo [51, tr.229].
10



1.2.5.2. Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung, khi nhận lại hồ
sơ KSV phải nghiên cứu kỹ các lý do được nêu trong quyết định trả hồ
sơ để điều tra bổ sung để thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ
hay giữ nguyên quyết định truy tố.
1.2.5.3. Giải quyết việc Tòa án yêu cầu VKS bổ sung tài liệu,
chứng cứ
Đây là quy định mới nhằm nâng cao trách nhiệm công tố của
VKS được quy định tại Điều 284 BLTTHS năm 2015.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát chung về tình hình tổ chức và hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng
Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng là đơn vị trực thuộc
VKSND tỉnh Quảng Ngãi nằm trong hệ thống ngành KSND Việt Nam.
VKSND huyện Trà Bồng do Viện trưởng đứng đầu. Những năm qua,
VKSND huyện Trà Bồng đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, về cơ
bản đã đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
2.1.2. Về hoạt động công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng trong 05 năm gần đây
Trong 5 năm qua VKS THQCT 64 vụ -114 bị cáo, bảo vệ thành
công 64 cáo trạng, chưa có vụ án nào VKSND huyện Trà Bồng truy tố
nhưng Tòa án nhân dân huyện Trà Bồng tuyên bị cáo không phạm tội.
2.2. Thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi trong 05 năm gần đây

2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của những kết
quả đạt được
11


2.2.1.1. Những kết quả đạt được
Kết quả trong 05 năm từ năm 2012-2016 Tòa án nhân dân huyện
Trà Bồng đã đưa ra xét xử 64 vụ/114 bị cáo, KSV THQCT tại phiên tòa
hình sự sơ thẩm đã bảo vệ thành công 64 cáo trạng = 64 vụ đạt tỷ lệ
100% không có vụ nào Tòa án xử khác tội danh mà Viện kiểm sát đã
truy tố hoặc tuyên bị cáo không phạm tội.

Năm
2012
2013
2014
2015
2016

Bảng 2.1. Tỷ lệ công bố cáo trạng/ số vụ án đã xét xử
Số vụ/bị
Số vụ/bị cáo
Số cáo
Tỷ lệ
can thụ lý
đã xét xử
trạng/bị can (Sốxét xử/sốvụ)
xét xử
17/35
16/34

17/35
94%
17/27
15/25
16/26
88%
15/29
12/18
13/27
80%
14/29
11/23
11/18
78,57%
16/28

10/14

14/23

62,5%

(Nguồn Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng)

Biểu đồ 2.1. Số vụ thụ lý, số vụ đã xét xử, số cáo trạng và tỷ lệ xét xử/ số
vụ qua từng năm
12


2.2.1.2 Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Sự nhất quán về chủ trương của Đảng trong cải cách tư pháp. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của ngành Kiểm
sát ngày càng rõ ràng, đầy đủ, quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn
của VKS tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động của KSV khi
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Kiểm sát viên VKSND huyện Trà Bồng nhận thức rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của mình khi THQCT, có trình độ chuyên môn, chịu khó học
tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, tập trung học tập, nghiên cứu các văn
bản pháp luật.
Lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm đến việc giáo dục tư tưởng chính
trị cho KSV. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo ngày
càng chặt chẽ, kịp thời.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với ngành Kiểm sát ngày
càng lớn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc và chế độ
chính sách những năm gần đây ngày càng được cải thiện nhiều hơn.
2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập
2.2.2.1. Những hạn chế, bất cập
(i) Hạn chế trong công bố cáo trạng
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công bố cáo trạng còn bộc
lộ những hạn chế nhất định cần được khắc phục, một số bản Cáo trạng
của VKSND huyện Trà Bồng sao chép gần như toàn bộ kết luận của Cơ
quan điều tra, phân tích một chiều…
(ii) Trong xét hỏi
Bên cạnh một số ưu điểm như đã nêu trên thì việc xét hỏi của một
số KSV vẫn còn những hạn chế nhất định như: Tại phiên tòa một số
KSV xét hỏi còn chung chung, qua loa với tư duy xét hỏi là trách nhiệm
chính của HĐXX.
13



(iii) Trong tranh luận
Tại phiên tòa KSV đọc nguyên văn như dự thảo luận tội mặc dù
có những thay đổi cần được bổ sung trọng luận tội
Do chuẩn bị vụ án chưa tốt nên một số bản luận tội còn sao chép
cơ bản Cáo trạng, phân tích sơ sài không làm rõ được nội dung cần xem xét,
kết luận và không trích dẫn bút lục để chứng minh cho luận điểm đã nêu.
(iv) Trong kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong
trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
Trong thời gian qua VKSND huyện Trà Bồng đã ban hành 02
kháng nghị phúc thẩm. Tuy nhiên, do cách nhận thức, áp dụng pháp luật
không đúng nên bị VKSND tỉnh Quảng Ngãi rút 02 kháng nghị.
(v) Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Tổng số án Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong năm năm là
02 vụ/10 bị can vượt quy định về chỉ tiêu nghiệp vụ của ngành.
Bảng 2.2. Tỷ lệ Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung/số vụ VKS truy tố
Số vụ/bị can Tòa án trả

Số vụ/bị can

Tỷ lệ số vụ trả hồ sơ

hồ sơ để điều tra bổ sung

VKS truy tố

để ĐTBS/số vụ truy tố

2012


Không có

17/35

2013

01/01

16/26

6,3%

2014

01/9

13/27

7,6%

2015

Không có

11/18

2016

Không có


14/23

Năm

(Nguồn Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng)

14


Biểu đồ 2.2. Số vụ tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung, số vụ VKS truy tố
và tỷ lệ số vụ trả hồ sơ ĐTBS/ số vụ truy tố qua từng năm
2.2.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Bộ luật tố tụng hình sự; Bộ luật hình sự tuy được sửa đổi, bổ
sung nhưng vẫn còn chung chung, thiếu thống nhất. Các văn bản hướng
dẫn áp dụng pháp luật còn chậm ban hành, không rõ ràng, chưa kịp thời
ảnh hưởng đến hoạt động THQCT.
Nhận thức về các quy định của pháp luật chưa đầy đủ, năng lực,
trách nhiệm của một số KSV còn hạn chế chưa theo kịp với yêu cầu.
Công tác chỉ đạo, điều hành chưa được quan tâm đúng mức, có biểu
hiện coi trọng công tác.
Một số KSV chưa thực sự tập trung nghiên cứu, chưa nhiệt huyết
trong công việc, một số KSV còn thụ động, chưa phát huy hết vai trò
của mình khi THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. Việc tổng kết, sơ
kết bồi dưỡng về kỹ năng THQCT chưa được quan tâm đúng mức.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của VKSND huyện Trà Bồng đã
được cải thiện nhiều hơn những năm trước đây nhưng vẫn còn thiếu
thốn chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ công việc..
Trong thao tác nghiệp vụ như việc thực hiện kiểm sát bản án,
15



quyết định của Tòa án chưa chặt chẽ, đôi khi còn nặng về hình thức làm
hạn chế đến số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm.
Tình hình tội phạm ngày càng có chiều hướng phức tạp, thủ đoạn
ngày càng tinh vi, tính chất và mức độ nguy hiểm nhưng việc ban hành
mới, hướng dẫn, giải thích các quy định pháp luật của các cơ quan
Trung ương chưa kịp thời.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
3.1. Hoàn thiện pháp luật hiện hành
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự
Trên thực tế công tác THQCT gặp không ít khó khăn, bất cập, do
những quy định của pháp luật hình sự còn khá chung chung, chưa cụ
thể, rõ ràng cả về phần chung, phần các tội phạm và khung hình phạt.
BLHS năm 2015 trước đó đã bị lùi hiệu lực thi hành vì mắc lỗi kỹ thuật
lập pháp. Ngày 20/6/2017 Quốc Hội đã ban hành luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS số 100/2015/QH13. Tuy nhiên,
chúng tôi kiến nghị cần phải sửa đổi, bổ sung một số quy định hiện nay
còn chưa phù hợp như sau:
Về phần chung:
Về tình tiết giảm nhẹ TNHS
Về tình tiết tăng nặng TNHS
Về phần các tội phạm
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật Tố tụng hình sự
Cần tập trung vào vị trí, trách nhiệm và hoạt động của KSV tại
các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, trách nhiệm điều tra,
xác minh của KSV trước các phiên tòa…
16



Cần bổ sung nguyên tắc có lợi cho bị can, bị cáo: Hiện nay, trong
các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS chưa có quy định về nguyên tắc
này, nhưng thực tiễn áp dụng các cơ quan THTT cũng vận dụng khi
xem xét các vụ việc cụ thể.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 không quy định các căn cứ để
kháng nghị phúc thẩm dẫn đến không thống nhất về nhận thức, đánh giá
các vi phạm giữa Tòa án và VKS gây khó khăn trong công tác kháng
nghị phúc thẩm và bảo vệ kháng nghị ảnh hưởng đến chức năng
THQCT.
BLTTHS chưa quy định bắt buộc KSV phải xét hỏi tại phiên tòa
nên rất nhiều trường hợp KSV không thực hiện việc xét hỏi tại phiên
tòa làm giảm chất lượng của hoạt động THQCT. Theo chúng tôi, cần
phải quy định xét hỏi là thủ tục bắt buộc đối với KSV.
3.1.3. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật khác
Cần sửa đổi Điều 18 theo hướng bổ sung nhiệm vụ Kiểm sát viên
phải chủ động và phải tham gia xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
để nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa.
Xây dựng cơ chế bổ nhiệm KSV theo hướng bổ nhiệm một lần
cho đến độ tuổi nghỉ hưu và được ghi nhận trong các quy định của pháp
luật Lao động, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân cũng cần được hoàn thiện theo
chiến lược cải cách tư pháp, cần bỏ thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
của HĐXX.
3.2. Hoàn thiện về tổ chức
3.2.1. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo điều hành
và kiểm tra nghiệp vụ của VKS cấp trên đối với VKS cấp dưới
Hàng năm, VKSNDTC ban hành Chỉ thị công tác, xác định rõ chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng cấp kiểm sát, VKSNDTC cũng đã tổ

chức nhiều hội nghị trực tuyến để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong ngành.Với nhận thức “không kiểm tra là không
lãnh đạo” nên công tác kiểm tra nghiệp vụ luôn được VKSNDTC quan
17


tâm, đổi mới và tăng cường hơn.
Từng cán bộ, KSV VKSND huyện Trà Bồng nhận thức và quán
triệt sâu sắc nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ngành theo đúng quy
định tại Điều 7 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 kết hợp thực hiện việc
thảo luận, quyết định theo đa số trong tập thể cơ quan.
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Viện trưởng, phó Viện
trưởng
Khi THQCT, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Viện trưởng, phó
Viện trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy
định tại Điều 41 BLTTHS năm 2015.
Để tăng cường vai trò lãnh đạo của Viện trưởng, phó Viện trưởng
trong công tác THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự,
VKSND huyện Trà Bồng thực hiện: Nâng cao tính chủ động, sáng tạo
khi thực hiện nhiệm vụ, tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo
THQCT của Viện trưởng, phó Viện trưởng; phải có biện pháp để chủ
động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong công tác để chỉ đạo, điều
hành sâu sát, kịp thời.
3.2.3. Đổi mới, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cán bộ
Để có được đội ngũ KSV không chỉ giỏi về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị vững vàng mà kể cả về mặt xã hội như:
Vốn sống, kinh nghiệm sống phong phú… VKSNDTC đã ban hành
hướng dẫn số 15/HD-VKSTC ngày 12/01/2017 về thực hiện công tác tổ
chức cán bộ năm 2017.
Tại địa phương VKSND huyện Trà Bồng thực hiện đúng hướng

dẫn số 15/HD-VKSTC ngày 12/01/2017 của VKSNDTC. Từ năm 20122016, tập thể VKSND huyện Trà Bồng bỏ phiếu tín nhiệm thống nhất
cử 02 đồng chí đi thi KSV và đã được bổ nhiệm.
3.2.4. Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn công tác thực hành quyền công tố
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có cán
bộ ngành Kiểm sát, Nghị quyết số 08-NQ/TW nhấn mạnh phải đổi mới
18


công tác đào tạo cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng:“Cán bộ có
chức danh tư pháp phải có trình độ Đại học luật và được đào tạo về kỹ
năng nghề nghiệp tư pháp theo chức danh…Nâng cao tiêu chuẩn về
chính trị, đạo đức và nghề nghiệp chuyên môn của các cán bộ tư
pháp…Thực hiện luân chuyển cán bộ tư pháp giữa các cấp và các địa
phương, đồng thời xây dựng chế độ, chính sách phù hợp để thực hiện
việc luân chuyển đó. Rà soát lại đội ngũ cán bộ tư pháp để xây dựng
đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh.”[54, tr.52].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm với hình thức
ngày càng phong phú. VKSND tối cao và các VKSND ở địa phương đã
chú trọng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công tác
THQCT bằng nhiều hình thức khác nhau.
Với phương châm xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên, công
chức không chỉ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có bản lĩnh
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức xã hội... cho nên phải được
đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện..
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về
Thời gian qua được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,

VKS nhân dân các cấp đã được đầu tư về trụ sở và phương tiện làm
việc.
Trong thời gian tới, lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp cần quan
tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác của ngành
Kiểm sát theo các hướng sau:
Đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc
cho các đơn vị trong ngành Kiểm sát, nhất là đối với các đơn vị cấp
huyện.
Thực trạng, VKSND huyện Trà Bồng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị còn nhiều thiếu khó khăn: Trụ sở sử dụng quá lâu đã xuống cấp,
19


chưa được sửa chữa, diện tích phòng làm việc chưa đảm bảo theo quy
định, có phòng làm việc đến 03 người sử dụng, phương tiện làm việc
còn thiếu thốn.
3.3. Hoàn thiện công tác cán bộ
3.3.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ Kiểm sát viên
Việc rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sáng, nâng
có ý thức trách nhiệm trong công việc là đòi hỏi không ngừng đối với
Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố.
KSV phải nhận thức vị trí, chức trách của mình trong THQCT để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho đội
ngũ KSV cần:
Xác định phương hướng, nhiệm vụ chính trị trong tổ chức và
hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Quán triệt sâu sắc quan điểm, chính sách chung của Đảng kết hợp với
đặc điểm của từng địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ, KSV có vi phạm
pháp luật trong hoạt động thực hành quyền công tố.
3.3.2. Nâng cao trình độ chính trị, năng lực nhận thức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cho Kiểm sát viên
Để thực hiện tốt công tác THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
phải nâng cao trình độ chính trị, năng lực nhận thức, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ..
Để THQCT có chất lượng đòi hỏi Kiểm sát viên phải có trình độ
toàn diện về nhiều lĩnh vực không chỉ vững về chính trị, giỏi về nghiệp
vụ, tinh thông về pháp luật mà còn phải có trình độ nhận thức về các
vấn đề kinh tế, xã hội, tâm lý, hành chính.
Trong năm 2012-2016, Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng
20


đã cử 01 đồng chí học lớp Trung cấp lý luận chính trị và hiện 01 đồng
chí đang theo học lớp cao học Luật, 03 đồng chí đi học lớp đào tạo
nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công
tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm cho đội
ngũ Kiểm sát viên
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm cho đội ngũ KSV bằng nhiều
phương thức khác nhau như: Có chính sách khuyến khích cán bộ đi học
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn... , ưu tiên đào tạo cán bộ trẻ, trong
diện quy hoạch....
VKSND huyện Trà Bồng hiện có 89% cán bộ, công chức và
người lao động là đảng viên, 57% cán bộ là KSV, với phương châm
“con người là nhân tố quyết định”.

3.3.4. Chính sách đãi ngộ cho Kiểm sát viên
Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của đội ngũ
KSV. Khi thực hiện phù hợp sẽ là động lực thúc đẩy tính chủ động,
sáng tạo, nhiệt huyết và trách nhiệm của KSV.
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm thực hiện nhiều chế độ, chính sách đối với cán bộ
công chức công tác trong các cơ quan pháp luật.
Hoàn thiện Đề án Tổ chức, biên chế; Đề án cải cách chế độ tiền
lương và chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức và người lao
động trong ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quy định về chế độ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm của
công chức trong hoạt động công vụ gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật.
3.4. Các giải pháp khác
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân ở địa phương
21


Nghị quyết 49-NQ/TW Ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 quy định: “Đảng lãnh đạo
chặt chẽ hoạt động tư pháp và các cơ quan tư pháp về chính trị, tổ chức
và cán bộ…”.
Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác tư pháp, các cơ quan tư pháp và
Viện kiểm sát nhân dân nói riêng về chính trị, tổ chức và cán bộ.
VKSND huyện Trà Bồng luôn quán triệt, triển khai các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng.
Về quản lý đội ngũ cán bộ VKS, từ việc bổ nhiệm chức danh
KSV đến đề bạt chức vụ lãnh đạo Viện trưởng, Phó viện trưởng đều
phải được sự nhất trí của cấp ủy địa phương.

3.4.2. Tăng cường phối hợp, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ
trong ngành Kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ
trong nội bộ ngành Kiểm sát là rất cần thiết và là một trong những giải
pháp hữu hiệu giúp nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự.
VKSNDTC chủ động ban hành các hướng dẫn, chỉ thị, kế
hoạch… về công tác THQCT, với phương châm “đoàn kết, đổi mới trách nhiệm, kỷ cương - chất lượng, hiệu quả”. Chỉ đạo, hướng dẫn
VKSND địa phương tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm để nâng cao
kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác THQCT.
Lãnh đạo VKSND tỉnh Quảng Ngãi thường xuyên chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về
nghiệp vụ cho các VKSND cấp huyện, thành phố. Hàng tháng, quý
VKSND tỉnh ban hành hướng dẫn nghiệp vụ, thông báo rút kinh
nghiệm, tổ chức hội nghị trực tuyến, tập huấn trực tiếp các chuyên đề
trong công tác THQCT.
VKSND huyện Trà Bồng có mối quan hệ phối hợp, trao đổi
nghiệp vụ tương đối tốt với các Phòng nghiệp vụ của VKSND tỉnh
22


Quảng Ngãi và giữa các VKS các huyện, thành phố khác.
3.4.3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
VKSND huyện Trà Bồng chủ động phối hợp với các cơ quan
THTT và các cơ quan hữu quan để đẩy nhanh tiến độ giải quyết án,
khắc phục kịp thời những thiếu sót trong quá trình THTT, giải quyết kịp
thời các bất đồng quan điểm giữa các cơ quan THTT.
Để có sự phối hợp tốt hơn, nhịp nhàng hơn nữa thì hàng tháng ba
ngành: Công an, Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng tổ

chức các cuộc họp liên ngành để cùng bàn hướng giải quyết các vụ án
hình sự phức tạp; cần nghiên cứu xây dựng các quy chế phối hợp liên
ngành cho phù hợp khi các luật, bộ luật mới có hiệu lực; kịp thời thông
báo cho nhau về tình hình tội phạm, chỉ ra khó khăn, vướng mắc của
mỗi ngành để tháo gỡ.
3.4.4. Tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm
Tăng cường vai trò của người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo phải chủ
động nắm bắt các vụ việc phát sinh để phân công KSV THQCT có năng
lực đối với những vụ án phức tạp ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác về
tội phạm đến khi THQCT tại phiên tòa tránh tình trạng như hiện nay
một vụ án phân công từ hai đến ba KSV cùng làm nhiệm vụ THQCT,
trừ trường hợp bắt buộc phải thay đổi KSV.
Công tác kiểm sát bản án, quyết định phải coi là nhiệm vụ quan
trọng của KSV không nên bố trí KSV kiêm nhiệm nhiều công tác khác,
nên bố trí KSV thực sự có năng lực làm công tác THQCT.
Trao đổi tập thể trước khi có Quyết định kháng nghị để tránh
cách nhìn chủ quan, phiến diện của KSV được phân công THQCT tại
phiên tòa.
Tăng cường công tác phối hợp giữa hai cấp Kiểm sát để kịp thời
pháp hiện vi phạm và thực hiện kháng nghị phúc thẩm, hạn chế việc
kháng nghị rồi phải rút quyết định kháng nghị.

23


KẾT LUẬN
Thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố còn gặp nhiều
vướng mắc, bất cập. Qua luận giải đi đến thống nhất: Thực hành quyền
công tố là một trong hai chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân
dân được quy định tại Điều 107 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ chức

Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 khẳng định: “Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức
năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp”. Lần đầu tiên Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân chính thức
đưa ra khái niệm về thực hành quyền công tố mà từ trước đến nay chưa
có một văn bản pháp lý nào quy định. Ngoài ra, luận văn cũng làm rõ
được phạm vi, đối tượng, ý nghĩa, các yếu tố tác động, các yếu tố đảm
bảo cho hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.
Những năm qua, cán bộ tập thể Viện kiểm sát nhân dân huyện
Trà Bồng với quyết tâm chính trị cao đã thực hiện tương đối tốt lĩnh vực
công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự đã đạt được những kết quả tích cực, đáng ghi nhận mà nổi bật
nhất là không có vụ án nào Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng
truy tố, Tòa án nhân dân huyện Trà Bồng tuyên bị cáo không phạm tội.
Đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. Qua đó, giúp chúng ta có cái
nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn, đánh giá một cách chính xác những
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn huyện Trà
Bồng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia./.

24



×