BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐINH DUY TRUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG
Đà Nẵng - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Duy Trung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NSNN ......................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 8
1.1.2. Vai trò và đặc điểm về đầu tƣ bằng vốn ngân sách và cơ sở hạ tầng ..... 8
1.1.3. Ý nghĩa đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách........................ 13
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN .............. 14
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN .......... 16
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN ............. 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ
TẦNG BẰNG VỐN NSNN ............................................................................ 24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 24
1.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................... 26
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NSNN CỦA TỈNH VĨNH PHÚC ............................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NSNN TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................. 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
BÌNH ẢNH HƢỞNG TỚI ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN
SÁCH .............................................................................................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 40
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tƣ cơ sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Bình....... 40
2.2.2. Thực trạng Hệ thống các văn bản quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng
bằng vốn NSNN ...................................................................................... 45
2.2.3. Thực trạng Lập và giao kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
bằng vốn NSNN ...................................................................................... 49
2.2.4. Thực trạng Tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn
NSNN ...................................................................................................... 52
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng |
vốn NSNN ............................................................................................... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN ........................................... 71
2.3.1 Nh ng thành tựu ............................................................................ 71
2.3.2 Nh ng hạn chế ............................................................................... 72
2.3.3 Nguyên nhân của nh ng hạn chế ................................................... 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN TỈNH QUẢNG BÌNH ......... 82
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN ..................... 82
3.1.1. Môi trƣờng trong nƣớc và quốc tế ................................................ 82
3.1.2. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế của tỉnh ....................................................................................... 84
3.1.3. Các nguyên tắc khi quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
................................................................................................................. 86
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ
HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ....... 90
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản, cơ chế quản lý đầu tƣ cơ sở hạ
tầng bằng vốn NSNN ............................................................................. 90
3.2.2. Hoàn thiện Lập và giao kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
bằng vốn NSNN ...................................................................................... 94
3.2.3. Hoàn thiện Tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn
NSNN ...................................................................................................... 96
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn
NSNN .................................................................................................... 109
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................. 110
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ .................................................................................. 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-XD
Công nghiệp xây dựng
CNH
Công nghiệp hóa
FDI
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KTXH
Kinh tế xã hội
NLNN
Nông lâm ngƣ nghiệp
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
QDA
Nguồn vốn hỗ trợ phát tiển chính thức
TM-DV
Thƣơng mại dịch vụ
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế)
35
2.2
Cơ cấu kinh tế
36
2.3
Tình hình dân số Quảng Bình từ 2008-2012
39
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
Huy động tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội năm 20072012
Vốn đầu tƣ nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc năm
2007-2012
Tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ
Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tƣ
cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
Bố trí kế hoạch đầu tƣ XDCB tập trung hàng năm
2007-2012
41
43
44
46
50
2.9
Số vốn đầu tƣ XDCB chuyển thanh toán năm sau
51
2.10
Dự án đƣợc lập năm 2007 – 2012
53
2.11
Kết quả phê duyệt dự án 2007-2012
55
2.12
Tổng hợp kết quả đấu thầu 2007-2012
59
2.13
Số dự án giám sát 2007-2012
62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên Biểu đồ
Trang
2.1
Tổng sản phẩm từ năm 2006-2012
34
2.2
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
36
2.3
Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội
42
2.4
2.5
Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
2007-2012
Dự án đƣợc giám sát đánh giá tăng từ năm 2007-2012
42
61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Quy trình xây dựng kế hoạch
49
2.2
Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ
53
2.3
Quy trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đã đạt đƣợc nh ng
thành tựu đáng kể trong tăng trƣởng và phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhiều công trình và các dự án quan
trọng trên lãnh thổ đƣợc triển khai... Trong bối cảnh mới, điều kiện mới đã
phát sinh nh ng thuận lợi và thách thức mới nhƣ: Việt Nam đã trở thành
thành viên thứ 150 của WTO, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng hơn, tầm nhìn phát triển quốc gia theo chiến lƣợc phát triển đất nƣớc
trong thập niên tới có nhiều bƣớc đột phá lớn để đƣa nƣớc ta trở thành một
nƣớc công nghiệp. Đối với vùng miền Trung, thời gian qua đã có bƣớc phát
triển tốt hơn, hình thành nhiều khu kinh tế ven biển; nhiều tỉnh trong vùng có
bƣớc phát triển mạnh hơn, nhất là nh ng tỉnh liền kề với tỉnh Quảng Bình nhƣ
Hà Tĩnh, Quảng Trị cũng có nh ng tầm nhìn mới trong phát triển 10 - 15 năm
tới... Nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình tiếp tục tăng trƣởng cao và tƣơng đối
v ng chắc; tiềm năng một số ngành, lĩnh vực, địa phƣơng đã đƣợc chú trọng
đầu tƣ khai thác; môi trƣờng, chính sách thu hút đầu tƣ đƣợc cải thiện đáng
kể; Vƣờn QG Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới đã mở ra cho tỉnh có một vị thế mới trong phát triển du lịch. Bên cạnh đó,
tỉnh vẫn gặp một số khó khăn: các dự án mang tính chất quyết định trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đang chuẩn bị điều kiện để đầu tƣ, nên chƣa có điều
kiện tạo đột phá cho phát triển KTXH của tỉnh; kết cấu hạ tầng có đƣợc đầu
tƣ nhƣng còn chƣa đồng bộ. Với định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Quảng Bình nhanh hơn theo hƣớng phát triển công nghiệp, dịch vụ, rút bớt
khoảng cách chênh lệch mức sống và phát triển với bình quân cả nƣớc theo
hƣớng phát triển bền v ng và phấn đấu trở thành một tỉnh trọng điểm về kinh
2
tế trong khu vực Bắc Trung Bộ, Quảng Bình vẫn đang xây dựng để trở thành
một trong nh ng tỉnh phát triển của cả nƣớc với vai trò là trung tâm du lịch và
dịch vụ, công nghiệp, thƣơng mại, nông nghiệp trong thời gian tới.
Để xác định hƣớng phát triển tiếp theo, đƣa Quảng Bình hoà nhịp vào
tiến trình CNH-HĐH của đất nƣớc cần thiết phải đánh giá đúng, nhận dạng đủ
các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một
trong nh ng nhân tố hàng đầu đó chính là cơ sở hạ tầng bởi cơ sở hạ tầng có
vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia nói chung và từng tỉnh nói riêng. Nh ng năm qua, đầu tƣ cơ sở hạ
tầng đƣợc Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh hết sức quan tâm và ƣu tiên đầu tƣ
hàng đầu, đặc biệt đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc. Hàng trăm công trình thuộc các lĩnh vực giao thông, công
nghiệp, điện, nƣớc, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin,
giáo dục, y tế, thể thao, chỉnh trang đô thị…. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng trọng
điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tƣ lớn đã hoàn thành đƣa vào sử dụng và ngày
càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và góp phần từng bƣớc cải thiện đời sống và nâng cao trình độ
dân trí của nhân dân, đồng thời ngày càng thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ. Bên
cạnh nh ng thành tựu đã đạt đƣợc, hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn cần đƣợc khắc phục, một số công trình và dự
án đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn thành nhƣng từ khâu lập quy hoạch, thiết kế,
đấu thầu, thi công và quản lý đầu tƣ còn nhiều thiếu sót gây thất thoát, lãng
phí nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc. Làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả hơn n a các nguồn vốn của nhà nƣớc, sử dụng đúng mục đích nh ng
khoản đóng góp từ nguồn nộp ngân sách của nhân dân cho mục đích phát
triển kinh tế và nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân là vấn đề cần giải
quyết của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Là một cán bộ làm việc ở
ngành Kế hoạch và Đầu tƣ với nh ng kiến thức đã học, nghiên cứu và tìm
3
hiểu về thực tế quản lý vốn đầu tƣ XDCB của tỉnh Quảng Bình, tôi đã chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
nhà nước tỉnh Quảng Bình” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế
phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
nhà nƣớc làm cơ sở cho nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình;
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ cơ sở hạ
tầng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng
vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Phạm vi nội dung: Quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách nhà nƣớc.
Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong nh ng năm trƣớc tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với
việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, tham khảo các báo cáo
đánh giá công tác giám sát đầu tƣ của Hội động Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc trên địa bàn của
tỉnh qua các năm.
Các phƣơng pháp này còn đƣợc dùng trong đánh giá tình hình quản lý
đầu tƣ công và chỉ ra các tồn tại cần hoàn thiện.
Các phƣơng pháp thu thập tài liệu, thông tin sau đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu:
4
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó;
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ, Sở Tài Chính, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình qua các năm...
- Tìm thông tin thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Tạp chí
Kinh tế, Tạp chí Tài Chính, Báo chí, Internet...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc cấu trúc thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Lý luận về quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN của
tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng
vốn NSNN tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý ĐTXD đã đƣợc thực hiện
nhiều trên thế giới và Việt Nam áp dụng ở nhiều địa phƣơng từ khá lâu. Việc
áp dụng các nghiên cứu này đã đem lại nh ng kết quả to lớn, góp phần cho sự
phát triển KT-XH ở nhiều địa phƣơng. Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
bằng vốn NSNN có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện đầu tƣ. Quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN nhằm quản lý vốn đầu tƣ
của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng đúng mục đích, phát triển hài hòa gi a lợi ích
kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp đảm bảo dự án thực hiện đúng mục
tiêu, đúng tiến độ đề ra, ngăn ngừa các tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu
tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình, luận án, luận văn nghiên cứu, chƣơng
trình giảng dạy về quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN, cụ thể nhƣ:
- Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright “Quản lý và phân cấp quản
lý đầu tư công thực trạng ở Việt Nam và Kinh nghiệm quốc tế” của TS. Vũ
5
Thành Tự Anh đã so sánh thực trạng của quản lý đầu tƣ công ở Việt Nam với
chuẩn mực quản lý đầu tƣ công lý tƣởng (đƣợc tổng kết từ lý thuyết và kinh
nghiệm quốc tế), để từ đó tìm ra nh ng hạn chế trong quản lý đầu tƣ công ở
Việt Nam, trên cơ sở đó đƣa ra các khuyến nghị chính sách thích hợp. Mặc
dù có một vài sự khác biệt trong chi tiết, nhƣng về đại thể, cả OECD, WB,
IMF đều quan niệm rằng quản lý đầu tƣ công (Public Investment
Management - PIM) là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành
nh ng định hƣớng lớn trong chính sách đầu tƣ công cho đến việc thẩm định,
lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tƣ cụ thể, với mục
đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tƣ công, qua đó đạt đƣợc mục
tiêu tăng trƣởng và phát triển chung của nền kinh tế.
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Vũ Huy Phong: “Quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; của
tác giả Hồ thị Hồng Hạnh:“Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015” cho thấy
các tỉnh đã có quy định về phân cấp r ràng, có nh ng cơ chế chính sách về
quản lý đầu tƣ xây dựng. Mức độ phân cấp cho Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ, Chủ tịch UBND các Thành phố, thị xã, huyện tùy theo điều kiện cụ
thể của từng tỉnh. Việc phân cấp quản lý đều gắn với trình độ năng lực cán bộ
của từng cấp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra nh ng ƣu điểm của việc áp dụng
phân cấp quản lý dự án đầu tƣ đã tạo điều kiện giành quyền tự quyết định và
tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các đơn vị chủ đầu tƣ. Tuy nhiên
cũng còn bộc lộ một số nhƣợc điểm do trình độ cán bộ ở cơ sở còn thiếu và
chƣa đáp ứng yêu cầu về năng lực.
- Bài viết trên Tạp chí Tài chính của tác giả GS-TS Vƣơng Đình Huệ
(2012), ịnh hướng, giải pháp tăng cư ng và nâng cao hiệu quả đầu tư công
cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn” đã chỉ ra: cần tiếp tục đổi mới
phân cấp quản lý đầu tƣ công gắn việc quyết định đầu tƣ với việc phân bổ
6
nguồn lực và cân đối vốn . Về công tác thẩm định dự án đầu tƣ, các tỉnh đều
tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch vùng, ngành, áp dụng đúng
chế độ chính sách của Nhà nƣớc hiện hành, đúng thời gian quy định và giảm
thủ tục phiền hà theo chế độ một cửa. Các dự án đã thẩm định cơ bản đã đƣợc
bố trí kế hoạch thực hiện đầu tƣ; một số dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng
đã phát huy hiệu quả cao. Tuy nhiên độ chính xác của công tác thẩm định
chƣa cao do chất lƣợng dự án, thiết kế, dự toán còn thấp. Một số dự án đã
đƣợc thẩm định và phê duyệt nhƣng không thực hiện hoặc thực hiện không
đảm bảo quy mô tiến độ ban đầu đƣợc duyệt. Số lƣợng dự án đầu tƣ sử dụng
vốn ngân sách đƣợc thẩm định qua các năm tăng nhiều. Tổng mức đầu tƣ các
dự án đƣợc phê duyệt cũng rất lớn. Vì vậy trong giải pháp của các tác giả đã
đề xuất cần hoàn thiện quy trình thẩm định, phê duyệt dự án sao cho việc
thẩm định dự án cần gắn với cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn. Về
công tác đấu thầu ở các tỉnh, qua các nghiên cứu cho thấy công tác đấu thầu
đều đạt hiệu quả cao. Thông qua đấu thầu đã lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ
kinh nghiệm và năng lực để thi công. Công tác đấu thầu có nh ng hiệu quả,
tạo đƣợc sự cạnh tranh, tạo động lực cho sự phát triển, đã tiết kiệm đƣợc vốn
đầu tƣ cho ngân sách…
- Luận án Tiến sỹ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu
Ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế
giới”. Qua phân tích thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nƣớc và dựa trên bối
cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình Ngân
sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân sách Trung hạn), đánh giá lại chức
năng của Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch cụ công cho
Nhân dân, tách việc quản lý nhà nƣớc ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp
các hàng háo, dịch vụ công, tăng cƣờng tính minh bạch của các hoạt động chi
tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử,
tăng cƣờng sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
7
Mặc dù các công trình nghiên cứu trên đã đề cập các vấn đề nâng cao
chất lƣợng công tác quản lý đầu tƣ xây dựng nhƣng chủ yếu tập chung vào
quản lý ở tầm vĩ mô của Đảng, Nhà nƣớc. Một số nghiên cứu giải quyết nh ng
vấn đề cụ thể của chỉ ở địa phƣơng ngay trong thời điểm nghiên cứu đó nhƣng lại nảy
sinh nh ng vấn đề khác cần giải quyết trong thời gian dài. Qua nghiên cứu các các
công trình, đều đƣa ra giải pháp tăng cƣờng phân cấp quản lý đầu tƣ xây dựng. Tuy
nhiên việc tăng cƣờng phân cấp đƣợc thực hiện ở một số địa phƣơng chƣa phát huy
đƣợc hiệu quả. Đi cùng với việc cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà là vấn đề
đầu tƣ dàn trải, nợ đọng XDCB. Thực tế ở các địa phƣơng, nhiều công trình thi công
dở dang, kéo dài, hiệu quả đầu tƣ thấp, ở nhiều công trình giá trị khối lƣợng hoàn
chƣa đƣợc thanh toán lớn. Riêng đối với công tác quản lý đầu tƣ đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN tại tỉnh Quảng Bình chƣa có nhiều công
trình đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề
này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn với mong muốn
góp thêm một số giải pháp.
8
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc là việc sử dụng vốn
Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các Chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, không nhằm mục đích kinh doanh
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là các khoản chi của Chính phủ để
cung ứng hàng hóa công cộng, chẳng hạn nhƣ khi Chính phủ bỏ tiền ra để
phát triển đƣờng xá, trƣờng học, trạm y tế…
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là một thành phần quan trọng của tổng
cầu. Kinh tế học Keynes cho rằng đầu tƣ có tác dụng thúc đẩy tổng cầu thông qua
số nhân tài chính, thông qua đó họ đề cao vai trò chính sách tài chính
Hoạt động đầu tƣ bằng vốn NSNN bao gồm toàn bộ lập, phê duyệt kế
hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN; triển khai thực hiện đầu
tƣ, quản lý và khai thác sử dụng các dự án đầu tƣ.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm về đầu tƣ bằng vốn ngân sách và cơ sở hạ tầng
a. Vai trò và đặc điểm của cơ sở hạ tầng
Hạ tầng là đối tƣợng chính của đầu tƣ bằng vốn NSNN và đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, tạo động lực
cho sự phát triển. Hệ thống hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội. Ngƣợc lại, một hệ thống hạ tầng kém phát triển
là một cản trở lớn đối với sự phát triển. Ở nhiều nƣớc đang phát triển hiện, hạ
9
tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ
vốn đầu tƣ, gây ra nút cổ chai hạ tầng ảnh hƣởng trực tiếp đến tăng trƣởng
nền kinh tế.
Toàn bộ hạ tầng có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ theo lĩnh vực kinh tế xã hội thì hạ tầng có thể đƣợc phân chia
thành hạ tầng phục vụ kinh tế, hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội và hạ tầng
phục vụ an ninh quốc phòng.
- Căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì hạ tầng có thể
phân chia thành hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao thông vận
tải, bƣu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế, giáo
dục, văn hóa xã hội…
- Căn cứ theo khu vực dân cƣ, vùng lãnh thổ thì hạ tầng có thể đƣợc
phân chia hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn; hạ tầng kinh tế biển, hạ tầng đồng
bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn...
Hạ tầng cơ sở là các yếu tố ban đầu và cần thiết bảo đảm cung cấp các
điều kiện và dịch vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống xã hội. Hạ tầng trong
mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm nh ng công trình đặc trƣng
cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và nh ng công trình liên ngành
đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Hạ tầng cơ sở của nền
kinh tế bao gồm (1) hạ tầng kinh tế kỹ thuật và (2) hạ tầng về xã hội.
- Hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình nhƣ năng lƣợng (điện, than,
dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải
(đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không), bƣu
chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông – lâm – ngƣ
nghiệp… Hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền v ng là thúc đẩy phát triển
nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cƣ.
10
- Hạ tầng xã hội bao gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trƣờng học, bệnh
viện, các công trình văn hóa thể thao… và các trang thiết bị đồng bộ với
chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng
đồng dân cƣ, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình
CNH-HĐH. Nhƣ vậy, hạ tầng xã hội là một tập hợp một số ngành có tính chất
dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dƣới hình thức dịch vụ và
mang tính chất công cộng, gắn kiền với sự phát triển con ngƣời cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
cũng nhƣ vùng lãnh thổ. Có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế
mới có điều kiện để tăng trƣởng nhanh, ổn định và bền v ng. Ở nƣớc ta, với
quan điểm kết cấu hạ tầng đi trƣớc một bƣớc , trong nh ng năm qua Chính
phủ đã dành một mức đầu tƣ cáo cho phát triển kết cấu hạ tầng. Khoảng 910% GDP hàng năm đã đƣợc đầu tƣ vào ngành giao thông, thủy lợi, năng
lƣợng, viễn thông, nƣớc vệ sinh, một tỷ lệ đầu tƣ kết cấu hạ tầng cao so với
chuẩn quốc tế. Nhiều nghiên cứu kinh tế vi mô cũng cho thấy rằng có mối
liên hệ mạnh mẽ gi a đầu tƣ phát triển hạ tầng với tăng trƣởng và giảm nghèo
ở Việt Nam.
b. Vai trò và đặc điểm của đầu tư bằng vốn ngân sách
- Từ đặc điểm cơ bản của cơ sở hạ tầng mà đầu tƣ bằng vốn ngân sách có
tầm quan trọng đặc biệt với vai trò bao gồm: Đây là nguồn đầu tƣ chủ yếu cho
cơ sở hạ tầng; Định hƣớng đầu tƣ cơ sở hạ tầng trong nền kinh tế; Đầu tƣ của
ngân sách nhà nƣớc góp phần tăng tích lũy
Cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ bằng vốn NSNN đƣợc xem là loại hàng hóa
công, đây là loại hàng hóa không có tính cạnh trang trong tiêu dùng. Tính phi
cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một ngƣời tận hƣởng
nh ng lợi ích từ hàng hóa này và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối
11
tƣợng tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hóa công do
Chính phủ cung cấp, bên cạnh đó có thể huy động sự tham gia của khu vực tƣ
để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công của xã hội. Hàng hóa công có tính tiêu
dùng chung, khi tăng thêm một ngƣời tiêu dùng thì hàng hóa công sẽ không
giảm đi lợi ích của nh ng ngƣời tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi
của đối tƣợng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Tại sao Chính phủ phải đầu
tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN, hay còn gọi là cung cấp hàng hóa công?
Nguyên nhân là do sự thất bại của khu vực tƣ trong việc cung cấp hàng hóa
công, tính không hiệu quả của do khu vực tƣ cung cấp hàng hóa công và làm
giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị
trƣờng hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn không mất đi mà trái lại
nó tạo ra sự tái phân phối gi các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng
vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các
khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có nh ng bƣớc
chuyển biến nhằm sử dụng nguồn vốn đầu tƣ có hiệu quả. Đặc biệt trong thời
kỳ đổi mới, đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN chuyển mạnh sang đầu tƣ
phát triển cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp
giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ NSNN có một vai trò rất lớn trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng để
tạo nh ng bƣớc đột phá phát triển đất nƣớc. Tuy vậy, trong nền kinh tế nhiều
thành phần thì khu vực tƣ nhân trong nƣớc khu vực nƣớc ngoài cũng tham gia
đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng với nhiều hình thức thích hợp (ví dụ nhƣ
BOT, BTO, BT…)
- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc có đặc điểm sau.
+ Là khoản chi tích lũy hay đầu tƣ phát triển cho nền kinh tế.
Chi NSNN đầu tƣ trực tiếp cơ sở hạ tầng làm gia tăng số lƣợng và chất
lƣợng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
12
Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhƣ giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…
Sự tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng của hàng hóa công này là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt, cụ thể: phát triển
cân đối gi a các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên quốc gia, thúc đẩy
sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài, tạo động lực, cú hích cho sự tăng trƣởng.
+ Quy mô và cơ cấu chi đ ầ u t ƣ c h o c ơ s ở h ạ t ầ n g của ngân
sách nhà nƣớc không cố định và phụ thuộc vào chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội của nhà nƣớc trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực
kinh tế tƣ nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến
lƣợc công nghiệp hóa, quy mô chi NSNN đầu tƣ cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ khá
lớn so với tổng đầu tƣ xã hội. Ở giai đoạn này, do khu vực tƣ nhân còn yếu,
trong khi chính sách thu hút vốn đầu tƣ chƣa hoàn thiện nên Nhà nƣớc phải
tăng cƣờng quy mô đầu tƣ từ NSNN để tạo đà cho tiến trình CNH-HĐH. Đi
cùng với sự gia tăng quy mô thi cơ cấu chi đầu tƣ cũng rất đa dạng để đáp ứng
nhu cầu thực tiễn đặt ra nhƣ chi hỗ trợ, chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu
kinh tế xã hội… Quy mô chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng của Nhà nƣớc sẽ giảm dần
theo mức độ thành công của chiến lƣợc công nghiệp hóa và mức độ phát triển
của khu vực tƣ nhân. Khi đó chi đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc chủ yếu tập
trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản
chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ
đƣợc cắt giảm.
+ Chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN phải gắn chặt chi thƣờng
xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ.
Sự phối hợp không đồng bộ gi a chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa ch a, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
13
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
gi a 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính
đến hiệu quả khai thác.
+ Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN thƣờng đòi hỏi lƣợng vốn lớn và
vốn này nằm khê đọng, không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ.
Do đặc điểm này, cần phải tính toán kỹ khi tiến hành đầu tƣ, tránh nh ng
thiệt hại hay tổn thất mà quá trình đầu tƣ có thể gặp phải và cần phải phân bổ
vốn cho phù hợp đảm bảo tính liên tục và giảm lƣợng vốn bị khê đọng.
+ Hoạt động đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN mang tính chất lâu dài.
Thời gian để tiến hành đầu tƣ một dự án cho đến khi khai thác và hiệu
quả sử dụng mà nó mang lại thƣờng kéo dài nhiều năm, tháng với nhiều biến
động xảy ra. Trong quá trình đó, nh ng tác động của môi trƣờng đầu tƣ có thể
làm nh ng dự đoán của chủ thể đầu tƣ bị sai lệch, do vậy cần phải quản lý
một cách nghiêm ngặt và có sự điều chỉnh kịp thời quá trình đầu tƣ.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn hoặc cho đến khi
thanh lý tài sản do vốn đầu tƣ tạo ra thƣờng kéo dài nhiều năm tháng, có dự
án thời gian tồn tại các kết quả mà đầu tƣ tạo ra là vĩnh viễn (nhƣ các công
trình văn hóa, kiến trúc lớn…)
+ Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tƣ chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, kinh tế xã hội.
+ Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN do bản chất của nó là hoạt động
chịu tác động của nhiều yếu tố rủi ro, do đó cần phải có biện pháp để hạn chế
cũng nhƣ ngăn ngừa rủi ro nhƣ nhận diện các yếu tố rủi ro có thể ảnh hƣởng
tới dự án, phân tán rủi ro bằng các hình thức nhƣ bảo hiểm…và quản lý chặt
chẽ các rui ro, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.1.3. Ý nghĩa đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là khoản đầu tƣ của Nhà nƣớc
hƣớng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các
14
ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lƣợc, các
công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng.
Thực chất khoản đầu tƣ này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không
sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tƣ, giảm chi phí sản xuất, mở
rộng thị trƣờng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung
tâm kinh tế của đất nƣớc.
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NSNN
1.2.1. Khái niệm
a. Công trình, dự án đầu tư
Công trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng là sản phẩm, kết quả của các dự án đầu
tƣ nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, của toàn xã hội đƣợc đầu tƣ
bằng nguồn vốn của Nhà nƣớc và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Ví dụ nhƣ đƣờng giao thông đƣợc xây dựng bằng tiền của Nhà nƣớc,
tiền đóng góp của các cá nhân và tổ chức. Trƣờng dân lập đƣợc xây dựng từ
phần vốn đóng góp của các cổ đông tƣ nhân và đƣợc quản lý bởi một hội
đồng quản trị đƣợc thành lập trên cơ sở vốn góp. Tóm lại nói đến công trình
đầu tƣ, ngƣời ta thƣờng quan tâm nhiều đến tính năng sử dụng hơn là nguồn
vốn đầu tƣ để tài trợ chúng.
Một công trình đầu tƣ đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ
giúp cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền:
+ Xác định thứ tự ƣu tiên hay tầm quan trọng tƣơng ứng của một dự án
trên cơ sở của một hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn, sàng lọc, phân loại và xếp
hạng dự án r ràng, nhất quán và luôn đƣợc cập nhật cho phù hợp với tình
hình thực tế.
15
+ Tập trung nguồn lực vào nh ng dự án có hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất, nhờ vậy chúng có thể thực thi nhanh chóng và phát huy hiệu quả trong
thời gian hợp lý.
Theo Luật Xây dựng, dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng là một tập hợp nh ng
đề xuất việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo, nâng cấp nh ng đối
tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác
định. Theo quy định tại Điều 36 – Luật Xây dựng, Dự án đầu tƣ xây dựng công
trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng;
+ Có phƣơng án thiết kế và phƣơng án công nghệ phù hợp;
+ An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an
toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trƣờng;
+ Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
*/ Cách phân loại theo bước thiết kế:
Theo quy định của Luật Xây dựng, gồm 2 loại:
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tƣ xây
dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
*/ Cách phân loại theo quy mô và tính chất:
Theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009, dự án
đƣợc phân thành: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định
về chủ trƣơng đầu tƣ; các dự án còn lại đƣợc phân thành 3 nhóm: A,B,C.
* Cách phân loại theo nguồn vốn đầu tư:
Theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009, dự án
đƣợc phân thành:
16
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của Doanh nghiệp Nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Trong nội dung đề tài này, em xin giới hạn nội dung trong dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nƣớc.
b. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành
chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ thực hiện đúng vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của ngƣời đại diện sở h u nhà nƣớc trong các dự án, ngăn ngừa các
hiện tƣợng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nƣớc nhằm tránh thất thoát,
lãng phí ngân sách nhà nƣớc. Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là
quản lý các dự án, các công trình đầu tƣ mà sản phẩm là các công trình công
cộng. Đảm bảo hoạt động đầu tƣ công đạt đƣợc tốt nhất mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN
a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phƣơng hƣớng, tiêu
chuẩn để đánh giá công tác quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN trong
đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho với một đồng vốn đầu
tƣ XDCB do NSNN bỏ ra phải thu đƣợc lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả phải đƣợc xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phƣơng
diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, …