Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương - CN Ngũ Hành Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ DUY TIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ DUY TIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trương Thị Duy Tiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................... 6
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại ...................................................... 6
1.1.2. Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế ......... 8

1.1.3. Đặc điểm và rủi ro tín dụng ngân hàng đối với khách hàng DN ....... 9
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm và bản chất của xếp hạng tín dụng nội bộ .................... 10
1.2.2. Sự cần thiết và nguyên tắc của xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp ................................................................................ 12
1.2.3. Các mô hình xếp hạng tín dụng ..................................................... 16
1.2.4. Qui trình và nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ các của
ngân hàng ........................................................................................................ 24
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng ........................... 27


1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN .................................................................................................... 31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ...................................................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 33
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN............................................ 36
2.2.1. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.................................... 36
2.2.2. Thực trạng các bước tiến hành công tác xếp hạng tín dụng nội

bộ khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngũ Hành Sơn. ........................... 52
2.2.3. Thực trạng kết quả thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành
Sơn .................................................................................................................. 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ...................................................... 58
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 60


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN .................................................................................................... 63
3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN .................................................................................................... 63
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH .... 65
3.2.1. Tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thực hiện công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp ............................................. 65
3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin............................ 66
3.2.3. Gia tăng tần suất xếp hạng tín dụng .............................................. 68
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác xếp hạng ........ 68
3.2.5. Tăng cường khai thác sử dụng kết quả xếp hạng .......................... 69
3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................... 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
3.3.1. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam.................................... 82

3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước .......................................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

XHTD

Xếp hạng tín dụng

BCTC

Báo cáo tài chính

RRTD

Rủi ro tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

DN


Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

ĐGXH

Đánh giá xếp hạng

GHTD

Giới hạn tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1
1.2

Bảng phân loại nợ

Trang
13


Bảng qui đổi hệ số Z và hạng tín dụng (theo tiêu chuẩn
Hoa kỳ)

18

1.3

Các nguyên tắc định tính và định lượng trong XHTD

26

2.1

Tình hình huy động vốn của Chi nhánh, 2010-2012

34

2.2

Tình hình cho vay của Chi nhánh, 2010-2012

35

2.3

Kết quả kinh doanh của chi nhánh, 2010-2012

36

2.4


Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng DN

38

2.5

Thang xếp hạng khách hàng DN

40

2.6

Tỷ lệ xếp hạng DN qua các kỳ xếp hạng, 2011-2013

55

3.1
3.2

Ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng các khoản
vay

73

Quan hệ giữa số lương DN vỡ nợ ước tính so với thực tế

79



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1
1.2
1.3

Trang

Giá trị vốn CSH như một quyền chọn mua đối với giá trị
TS

20

Phương pháp luận của mô hình KMV

22

Quá trình xếp hạng nợ của S&P (nguồn: Standard and
Poor’s)

22

1.4

Phương pháp luận xếp hạng tín dụng đối với DN của S&P


24

2.1

Sơ đồ tổ chức quản lí tại chi nhánh

33

2.2

Lưu đồ qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp

43

3.1

Xếp hạng tín dụng nội bộ hiện đại

77

3.2

Đường cong chính xác

78

3.3

Đường cong đặc điểm hoạt động của DN được xếp hạng


79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là yếu tố không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.Trong các loại rủi ro, rủi ro tín dụng được xem là phổ biến nhất vì
hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với quá trình cho vay. Nó phụ thuộc
vào những yếu tố từ khách hàng và cả những nguyên nhân khách quan của
nền kinh tế.Vì vậy, quản trị tốt rủi ro nhất là RRTD nhằm đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu cơ bản, là điều kiện tiên quyết để
ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Trong các nhóm công cụ để quản trị RRTD,
XHTD là một trong những công cụ hữu hiệu và phổ biến được các NHTM
quan tâm và hiện nay đang triển khai áp dụng.
Là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, những năm qua
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng
lưới, cải tiến công nghệ và hoàn thiện các quy trình nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, chất lượng quản trị rủi ro. Theo đó, hệ thống chấm điểm
xếp hạng tín dụng nội bộ đã được áp dụng và liên tục cải tiến bổ sung, hỗ trợ
đắc lực cho việc quản lý chất lượng tín dụng của các DN. Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai thực tế, công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng DN
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn còn
một số bất cập và cần được điều chỉnh bổ sung để hoàn thiện hơn. Ðó chính là
lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn” cho luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những lý luận liên quan đến công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng DN tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn. Qua


2

đó, đánh giá những mặt đã đạt được, phân tích những vấn đề còn tồn tại. Trên
cơ sở đó, luận văn kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng DN tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ các khách
hàng DN tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Các khách hàng vay vốn là DN tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn, khảo sát thực tế
giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Qua khảo sát thực tế quá trình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng DN,
luận văn kết hợp các phương pháp trong suốt quá trình thực hiện bao gồm:
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, trên
cơ sở đó so sánh, đối chiếu để đưa ra những nhận định cụ thể và các giải pháp
mang tính thực tiễn cao nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng DN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn.
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của để tài, ngoài các phần mở đầu và phụ lục, gồm các phần
chính như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng DN tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng DN

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng DN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn.


3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay có nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng DN. Riêng ở Việt Nam có một số nghiên cứu tiêu biểu
của một số tác giả được công bố như sau:
(1) Khi bàn về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ ở các NHTM Việt
Nam tác giả Phạm Huy Hùng đã đánh giá một cách tổng quát những mặt đạt
được, yếu kém và nguyên nhân tồn tại. Tác giả cho rằng bên cạnh các mặt đạt
được, xếp hạng tín dụng nội bộ ở các ngân hàng còn có một số hạn chế như
(1) chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia (2) thiếu một khuôn khổ thống
nhất giữa các ngân hàng trong việc chấm điểm và xếp hạng DN, (3) chất
lượng của nguồn thông tin, đặc biệt là các BCTC của các DN vừa và nhỏ,
chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM, (4) chất lượng của đội ngũ nhân
viên xếp hạng tín dụng tại các NHTM chưa đáp ứng được yêu cầu và (5) hệ
thống cơ sở hạ tầng về thông tin của các NHTM không tốt.
(2) Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Đàm Trần Uyên
Ly (2012) đã nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận văn là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn cũng đã nêu lên được tổng quát hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, đưa ra những ưu và khuyết điểm của hệ thống. Tuy nhiên, đối tượng
nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nên luận văn chưa đánh giá

được thực trạng cũng như những ưu điểm và khuyết điểm của công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
(3) Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Thanh
Minh (2012) đã nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân. Luận văn hệ thống hóa cơ


4

sở lý luận về hệ thống, phân tích về bản chất, vai trò của hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ . Luận văn đi sâu phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân. Qua đó, luận văn đề xuất Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân hoàn thiện một số chỉ tiêu, tăng cường đào
tạo nhân sự, thanh tra giám sát. Đồng thời luận văn kiến nghị lên Chính phủ,
Bộ tài chính và tổng cục thống kê từng bước thực hiện kiểm toán, hoàn thiện
khung pháp lý cho việc xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng, xây dựng
các chỉ tiêu trung bình ngành. Tuy nhiên, luận văn trên đây mới chỉ nghiên
cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hải Vân, chưa đi sâu vào các nội dung cụ thể từng bước của công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ mộtcách toàn diện.
(4) Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Trần Vũ Tường
Linh (2012) đã nghiên cứu công tác XHTD nội bộ đối với khách hàng DN tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam – chi nhánh Gia
Lai.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ khách hàng DN của NHTM. Luận văn phân tích thực tế quá trình thực
hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng DN tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam – chi nhánh Gia Lai.Từ đó đưa ra
những mặt tốt, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra
những giải pháp hoàn thiện về công tác xếp hạng, chất lượng kết quả XHTD

nội bộ, giám sát việc triển khai và ứng dụng. Đối với Ngân hàng Nhà nước,
tác giả có ý kiến đề xuất trung tâm thông tin tín dụng nên cung cấp thông tin
cập nhật và cảnh báo hơn so với thông tin thống kê, nâng cao chất lượng
thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng. Tuy nhiên, hạn chế của
bài viết là chỉ mang tính chung chung, chưa cụ thể vào từng bước của quá
trình thực hiện .


5

Có thể thấy rằng cho dù nghiên cứu theo hướng nào các giải pháp đưa
ra chỉ thực sự có ý nghĩa nếu chúng đảm bảo tính khả thi, gắn liền với từng
ngân hàng cụ thể và đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Các tác giả trên đã
phần nào chỉ ra được nguyên nhân của các yếu kém trong hệ thống xếp hạng
cũng như công tác tổ chức XHTD nội bộ ở một số ngân hàng.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và hoàn thiện công tác
XHTD nội bộ ở ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn thay vì hoàn thiện hệ thống xếp hạng. Nó cung cấp thêm bằng
chứng về thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại một trong các
NHTM cổ phần lớn của Việt Nam. Đồng thời phân tích đến thao tác cụ thể
trong quá trình thực hiện chấm điểm, xếp hạng DN cũng như những giải pháp
cho những hạn chế của các bước trong quá trình đó. Như vậy đề tài không
những góp phần làm phong phú hơn về thực tiễn và lý luận công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ đối với khách hàng DN mà qua đó góp phần nâng cao hơn
nữa công tác quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
a. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng là một hoạt động gắn liền với sự phát triển của hoạt động kinh
tế tài chính của toàn xã hội, cơ sở của hoạt động tín dụng là dựa trên sự tín
nhiệm của bên đi vay và bên cho vay. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt
động tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là một bộ phận của hoạt động tín dụng trong nền
kinh tế. Đó là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng – một loại hình tổ
chức chuyên kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ - với một bên là các tổ chức và cá
nhân trong xã hội. Trong đó, ngân hàng đóng vai trò vừa là bên đi vay, vừa là
bên cho vay. Hiện nay, NHTM là bên cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế, các đoàn thể xã hội và dân cư.
b. Các hình thức của tín dụng NHTM
Với tư cách là bên huy động vốn, NHTM sẽ thực hiện việc tìm kiếm và
huy động các nguồn vốn từ các tổ chức, các nhân có nhu cầu cung cấp vốn.
Là bên cho vay, ngân hàng sẽ đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các tổ chức và
cá nhân đang cần vốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Với vai trò
trung gian này NHTM sẽ giúp các dòng vốn trong nền kinh tế vận hành một


7


cách nhanh chóng, hiệu quả hơn. Hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và DN
có thể được phân thành nhiều loại.
Nếu dựa vào thời hạn tín dụng, hoạt động cho vay có thể được phân
thành cho vay ngắn hạn (thời gian cho vay <=12 tháng), cho vay trung hạn
(12 < thời gian cho vay <= 60 tháng) và cho vay dài hạn (thời gian cho vay >
60 tháng). Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Nếu dựa vào hình thức tín dụng, bên cạnh hoạt động cho vay truyền
thống, tín dụng với khách hàng DN có thể được phân thành: chiết khấu
thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê. Theo hình thức chiết khấu thương phiếu,
ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương
phiếu trừ đi phần thu nhận của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa
đến hạn. Thực chất đây là hình thức trao đổi trái quyền, không phải hoạt động
cho vay. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một
khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt
động tín dụng. Theo hình thức bảo lãnh, ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng
cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính, nghĩa là ngân hàng sử dụng uy tín
của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nào đó cho khách hàng. Đối với hình
thức cho thuê, ngân hàng dùng tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng.
Nếu dựa theo tài sản bảo đảm, tín dụng có thể chia thành tín dụng
không có tài sản bảo đảm và tín dụng có tài sản đảm bảo. Tín dụng không có
tài sản bảo đảm thường được cấp cho các khách hàng có uy tín, có quan hệ
thường xuyên có lãi, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh mạnh và có
lịch sử thực hiện các cam kết tài chính đầy đủ, đúng hạn. Khác với hình thức


8


không có tài sản bảo đảm, tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm yêu cầu ngân
hàng và khách hàng phải ký hợp đồng bảo đảm. Theo đó, ngân hàng phải
kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản bảo đảm về các mặt như quyền
sở hữu, giá trị thị trường…
Nếu dựa vào mức độ rủi ro, ngân hàng sẽ phân loại các khoản tín dụng
dựa theo nhiều thang bậc rủi ro từ thấp đến cao. Theo đó, các khoản tín dụng
được chia thành:
+ Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu như khách
hàng vay nợ chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp
thiên tai…
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị
lớn…
+ Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ
rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, …
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro kịp thời.
1.1.2. Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của DN đã góp
phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào
phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng
kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
Theo luật DN năm 2005 quy định 4 loại hình DN hoạt động tại Việt
Nam đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,

công ty hợp



9

danh và DN tư nhân
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của DN trong nền kinh tế, để hỗ
trợ về nhu cầu vốn cho sự phát triển của DN thì ngân hàng với tư cách là
trung gian tài chính sẽ đáp ứng được yêu cầu này. Nếu không có nguồn vốn từ
bên ngoài mà DN chỉ hoạt động bằng vốn tự có của mình thì sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, để lựa chọn DN có
tình tình tài chính lành mạnh và tình hình sản suất kinh doanh tốt để cho vay
đòi hỏi ngân hàng phải hết sức thận trọng.
1.1.3. Đặc điểm và rủi ro tín dụng ngân hàng đối với khách hàng DN
a. Vai trò tín dụng NHTM đối với khách hàng DN
Từ quan điểm là bên cho vay, tín dụng NHTM giúp đáp ứng nhu cầu về
vốn lưu động hoặc dài hạn cho các DN thông qua các hình thức cung cấp tín
dụng ngắn, trung và dài hạn. Nhờ nguồn vốn này DN có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên bên cạnh việc duy trì và
tăng cường đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu phát triển, xây dựng cơ sở hạ
tầng, mở rộng sản xuất.
b. Đặc điểm của tín dụng NHTM đối với khách hàng DN
So với các hoạt động tín dụng giành cho các cá nhân trong nền kinh tế,
vốn tín dụng cho khách hàng là DN thường lớn hơn, có mức độ rủi ro cao
hơn. Hơn nữa, do hoạt động kinh doanh của DN thường đa dạng, phức tạp và
vốn vay thường được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau với qui mô khác
nhau nên chi phí cho quá trình thẩm định và cho vay thường lớn, thời gian
thẩm định và cho vay dài hơn.
c. Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM đối với khách hàng DN
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng DN là hoạt động thường xuyên,
chủ yếu của các NHTM. Lợi nhuận từ hoạt động này thường chiếm tỉ trọng

lớn đối với hầu hết các NHTM. Tuy nhiên luôn đi kèm với khả năng sinh lợi


10

lớn là khả năng NHTM bị tổn thất lớn do khách hàng DN không trả được nợ
hoặc không trả nợ đúng hạn, thường được gọi là RRTD. Theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, RRTD là khả năng xảy ra
tổn thất do không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Do RRTD có bản chất thường xuyên, nghiêm trọng và có thể hạn chế
nhưng không thể loại trừ hoàn toàn, các NHTM thường cố gắng chủ động
quản trị RRTD. Thông thường nếu (i) chất lượng tín dụng suy giảm, (ii) tình
hình tài chính, phương án kinh doanh thay đổi theo chiều hướng xấu, (iii) tài
sản đảm bảo thay đổi theo chiều hướng xấu và (iv) tính đa dạng hoá trong
hoạt động tín dụng yếu là những biểu hiện cao về RRTD.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và bản chất của xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiện nay, có nhiều khái niệm về xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín
nhiệm (credit rating). Theo Uỷ ban chứng khoán và trao đổi hoa kì (SEC)”
xếp hạng tín dụng phản ảnh ý kiến của tổ chức xếp hạng, tại một ngày cụ thể,
về mức độ tín nhiệm của một công ty, một chứng khoán hay một nghĩa vụ”.
Trong khi đó, theo tổ chức quốc tế của các hội đồng chứng khoán (IOSCO) và
uỷ ban của các nhà lập pháp về chứng khoán châu Âu (CESR)” XHTD là ý
kiến về mức độ tín nhiệm đối với một tổ chức, một cam kết tín dụng, một
chứng khoán nợ hoặc một chứng khoán giống như chứng khoán nợ hoặc về
các tổ chức phát hành các khoản nợ vừa kể được biểu hiện bằng một hệ thống
xếp hạng thống nhất và có trật tự.… xếp hạng tín dụng không phải là những
khuyến cáo của tổ chức xếp hạng về việc mua, bán hoặc nắm giữ các chứng

khoán”.
Trong khi các định nghĩa trên đưa ra một bức tranh toàn diện về xếp


11

hạng tín dụng, có một số định nghĩa khác về xếp hạng tín dụng do chính các
tổ chức xếp hạng đưa ra. Chẳng hạn, Standard and Poor’s cho rằng “xếp hạng
tín dụng của Standard and Poor’s là ý kiến về mức độ tín nhiệm tổng quát của
một tổ chức phát hành nợ, hoặc là mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành nợ
liên quan đến một chứng khoán nợ cụ thể hoặc các khoản cam kết tài chính
khác, dựa trên các yếu tố rủi ro liên quan”. Trong khi đó theo công ty Moody,
“xếp hạng tín dụng của Moody là những ý kiến đánh giá độc lập về RRTD.
Đó là đánh giá về khả năng và sự thiện chí của một tổ chức phát hành các trái
phiếu có thu nhập cố định về việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các khoản
thanh toán gắn liền với chứng khoán phát hành”. Còn theo Fitch “các xếp
hạng tín dụng cung cấp một ý kiến về khả năng tương đối về khả năng thực
hiện các cam kết tài chính của một tổ chức… Chúng được các nhà đầu tư sử
dụng như là những dấu hiện về khả năng thu hồi các khoản theo các thoả
thuận khi đầu tư…Tuỳ theo cách sử dụng, các xếp hạng tín dụng đưa ra các
“thước đo tham chiếu” về xác xuất RRTD cũng như kỳ vọng tương đối về tổn
thất do vỡ nợ (Loss given default).
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau, tất cả các định nghĩa của ba tổ chức
xếp hạng lớn đều có một điểm chung là xếp hạng tín dụng là một ý kiến về
việc liệu một bên đi vay sẽ thanh toán các nghĩa vụ tài chính đúng hạn và đầy
đủ. Sợi chỉ chung xuyên suốt các khái niệm trên là xếp hạng tín dụng liên
quan đến RRTD và đặt tổ chức hoặc các chứng khoán được xếp hạng lên một
hệ thống các thang đo, từ mức có khả năng vỡ nợ thấp nhất đến mức có khả
năng vỡ nợ cao nhất.
Bên cạnh việc xếp hạng tín dụng thường do các tổ chức xếp hạng

chuyên nghiệp, có uy tín thực hiện, việc xếp hạng tín dụng cũng có thể do
chính bên cho vay tiến hành, gọi là xếp hạng tín dụng nội bộ. Trong bối cảnh
này xếp hạng tín dụng được hiểu là đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng


12

được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và
khả năng có thể thanh toán gốc và lãi khoản vay đúng hạn của tổ chức, DN
được xếp hạng. Khác với kết quả xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín dụng
chuyên nghiệp, kết quả xếp hạng nội bộ được đơn vị xếp hạng sử dụng riêng,
không được công bố công khai và không thể so sánh ngang tầm về chất lượng
với kết quả của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.
Tuy khác nhau về khái niệm, chất lượng của kết quả xếp hạng, bản chất
xếp hạng tín dụng nội bộ là đo lường mức độ RRTD. Từ đó, giúp các NHTM
chủ động trong việc ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro có thể phát sinh và đưa ra các
quyết định kinh doanh phù hợp.
1.2.2. Sự cần thiết và nguyên tắc của xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp
a. Sự cần thiết
a1. Đối với tổ chức xếp hạng
Xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu quả sẽ giúp ngân hàng đạt được các mục
tiêu chủ yếu sau: hạn chế RRTD, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro,
xây dựng chính sách khách hàng.
- Giúp hạn chế RRTD: Hoạt động tín dụng luôn đi kèm với RRTD và để
hoạt động có hiệu quả ngân hàng cần chủ động giảm thiểu loại rủi ro này bằng
nhiều cách khác nhau. Xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong giải pháp đó và
nó cần được tổ chức trước và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN, các tổ chức tín dụng cần

tiến hành phân loại nợ thành 05 nhóm để quản lý chất lượng tín dụng và trích
lập dự phòng rủi ro phù hợp. Điểm khác biệt so với các qui định phân loại nợ
trước kia là các khoản nợ được phân loại dựa vào thông tin định tính thay vì
tuổi nợ. Những thông tin định tính này ngân hàng có thể có được thông qua


13

việc tổ chức tốt công tác xếp hạng tín dụng nội bộ.
Bảng 1.1: Bảng phân loại nợ
STT
1

Nhóm
Nợ đủ tiêu chuẩn

Đặc điểm
Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
hạn

2

Nợ cần chú ý

Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng
có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

3

Nợ dưới tiêu chuẩn


Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến
hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi

4

Nợ nghi ngờ

Khả năng tổn thất cao

5

Nợ có khả năng mất

Không còn khả năng thu hồi, mất vốn

vốn

- Xây dựng chính sách khách hàng: Trên cơ sở xếp hạng khách hàng,
ngân hàng có thể xác định một cách hợp lý lượng tổn thất tín dụng theo từng
sản phẩm hoặc lĩnh vực, ngành kinh tế, phân tích được lợi nhuận của các dòng
sản phẩm. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng
phù hợp bằng cách áp dụng chính sách khách hàng về lãi suất cho vay, hạn
mức mức vay, thời hạn tín dụng phù hợp cho từng nhóm khách hàng.
- Ra quyết định phù hợp: Vì chức năng của XHTD là để đánh giá
RRTD, đo lường xác suất vỡ nợ tiềm tàng của khách hàng, xếp hạng tín dụng
nội bộ tốt sẽ là cơ sở giúp ngân hàng tăng cường sự minh bạch trong các
quyết định tín dụng, giảm vấn đề bất đối xứng thông tin giữa người đi vay và
người cho vay.

a2. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
Xếp hạng tín dụng nội bộ không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với các
ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với bản thân các DN được xếp hạng.


14

Thứ nhất, theo Graham, J.R và Harvey, C (1993) duy trì sự linh động
về tài chính và có một hệ số tín nhiệm tốt là hai yếu tố quan trọng nhất quyết
định chính sách sử dụng nợ của một DN. Khi một ngân hàng tiến hành đánh
giá mức độ tín nhiệm của DN họ sẽ nghiên cứu và đánh giá kỹ các thông tin
“riêng” của DN liên quan đến cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính, hoạt động
kinh doanh…Những DN được xếp hạng cao chắc chắn sẽ được các ngân hàng
tin tưởng và gắn liền với đó là một số các điều kiện đi vay thuận lợi như chi
phí lãi vay thấp hơn, các điều kiện vay vốn sẽ được nới lỏng hơn. Như vậy,
các DN tốt sẽ có thể công bố kết quả xếp hạng tín dụng của mình, làm gia
tăng niềm tin của các chủ nợ và các nhà đầu tư tiềm năng.
Thứ hai, xếp hạng tín dụng giúp DN được xếp hạng hoàn thiện hơn và
tăng khả năng tiếp cận các thị trường vốn. Trên thực tế là hệ số tín nhiệm luôn
có quan hệ ngược với lãi suất cho vay. Các DN muốn đi vay thường có nhu
cầu nâng cao hệ số tín nhiệm để được hưởng lãi vay thấp hơn.Chính nhu cầu
này đòi hỏi DN cần phải hoàn thiện hơn công tác quản lý và hiệu quả kinh
doanh.
b. Nguyên tắc của xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp
Vì chất lượng của quyết định tín dụng phụ thuộc vào từng đối tượng
vay hoặc từng giao dịch, đối tượng xếp hạng có thể là từng đối tượng khách
hàng hoặc từng khoản vay hoặc kết hợp cả hai. Nếu hệ thống xếp hạng tín
dụng được xây dựng cho cả hai khía cạnh, hạng tín dụng của từng khoản vay
đối với cùng một đối tượng vay vốn có thể khác nhau do cam kết về tài sản

thế chấp đi kèm.
Việc xếp hạng tín dụng có thể là theo phương pháp từng thời điểm
(point-in-time) hoặc thông qua phương pháp toàn bộ chu kỳ (through the
Cycle). Về cơ bản phương pháp thời điểm dùng để xếp hạng đối tượng đi vay


15

căn cứ vào các điều kiện hiện hành tại thời điểm xếp hạng. Ngược lại nếu
dùng phương pháp chu kỳ người ta chủ yếu tính đến khả năng xuất hiện sự
kiện xấu vì các điều kiện dài hạn và các chiến lược tài chính có thể làm thay
đổi hạng tín dụng.
Trong quá trình xếp hạng, có rất nhiều nhân tố rủi ro được xem xét và
đánh giá bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro công nghiệp (hay rủi ro kinh doanh),
rủi ro quản trị và các yếu tố rủi ro khác. Rủi ro tài chính được thể hiện bằng
nhiều thước đo dưới dạng các hệ số tài chính, được tính toán từ các báo cáo
tài chính của đối tượng được xếp hạng. Rủi ro công nghiệp ám chỉ những
nhân tố rủi ro gắn với ngành công nghiệp mà các DN hoạt động trong ngành
đó bị tác động như mức độ cạnh tranh, công nghệ, nhãn hiệu...rủi ro quản trị
là loại rủi ro gắn liền với kinh nghiệm chuyên môn của quản lý, các nguyên
tắc tài chính của bên đi vay.
Hầu hết các mô hình xếp hạng tín dụng đều sử dụng cả thông tin định
tính, thông tin định lượng và đều có tiêu chuẩn để so sánh. Trong khi hầu hết
các thông tin định lượng là số liệu trên các báo cáo tài chính, thông tin định
tính có thể là các yếu tố thuộc về quản lý, ngành công nghiệp hoặc thông tin
về các giải trình tài chính….Trên thực tế quyết định xếp hạng cuối cùng
không dựa vào một mô hình cứng nhắc nào mà còn phụ thuộc vào kinh
nghiệm và nhiều yếu tố khác.
Việc xếp hạng tín dụng cần có các thang đo cụ thể, chia thành nhiểu
cấp độ để phân loại rủi ro từ thấp đến cao vì đây là công cụ hữu hiệu để phản

ảnh sự khác nhau về mức độ rủi ro của toàn bộ danh mục tín dụng, giúp ngân
hàng định giá các khoản cho vay, tạo điều kiện quản trị RRTD và giúp mô
hình hoá rủi ro của mỗi danh mục. Theo tiêu chuẩn Basel mới (2004), kết cấu
của bảng xếp hạng nên có tối thiểu 7 mức xếp theo thứ tự đối tượng không bị
vỡ nợ đến đối tượng bị vỡ nợ.


16

Kết quả xếp hạng tín dụng cần phải được đánh giá lại định kỳ và trong
suốt quá trình cho vay. Việc giám sát được thực hiện trên nhiều khía cạnh:
người giám sát là người cấp tín dụng, cấp mới các khoản vay, định kỳ hoặc
bất thường…Trong một số trường hợp kết quả của xếp hạng tín dụng nội bộ
sẽ được đối chiếu với kết quả xếp hạng của các tổ chức xếp hạng chuyên
nghiệp.
1.2.3. Các mô hình xếp hạng tín dụng
Có nhiều mô hình xếp hạng tín dụng khác nhau được sử dụng, tuỳ
thuộc vào từng ngân hàng ở từng nước khác nhau. Nói chung, các tổ chức tín
dụng có thể sử dụng kết quả trực tiếp của các cơ quan xếp hạng tín dụng
chuyên nghiệp như Standard and Poor’s và Moody, hoặc tự xây dựng riêng
các mô hình xếp hạng tín dụng và sử dụng trong nội bộ nhưng vẫn đảm bảo
tuân thủ thông lệ chung của các tổ chức giám sát tài chính lớn như ngân hàng
thanh toán quốc tế (BIS).
a. Mô hình chấm điểm tín dụng
Mô hình hệ số Z do Altman (1986) đề xuất. Dạng sơ khai của mô hình

Z ( score) = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó


(1.1)

X1 = Vốn lưu đông/tổng TS
X2 = Lợi nhuận giữ lại/tổng TS
X3 = EBIT/tổng TS
X4 = Giá thị trường của vốn CSH/Giá trị sổ sách của tổng nợ

phải trả
X5 = Doanh thu/tổng TS
Có thể nhận thấy, thông tin sử dụng để tính hệ số Z chủ yếu được tính
từ các báo cáo tài chính của từng khách hàng cần tính điểm. Hệ số Z càng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng của khách hàng càng tốt. Nếu Z<1.8, khách


×