Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ NGA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ NGA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

Hoàng Thị Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ ............................................................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DÂN SỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ...... 7
1.1.1. Khái niệm về dân số và chất lượng dân số ...................................... 7
1.1.2. Đặc điểm dân số và đặc trưng của chất lượng dân số ..................... 9
1.1.3. Vai trò của dân số và tăng trưởng kinh tế ...................................... 11
1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường dân số ......................................................... 14
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ .... 20
1.2.1. Nội dung về nâng cao chất lượng dân số ....................................... 20
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh nâng cao chất lượng dân số ........................ 22

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ......... 23
1.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội của địa phương ...... 23
1.3.2. Yếu tố y tế và chăm sóc sức khỏe.................................................. 25
1.3.3. Yếu tố giáo dục .............................................................................. 26
1.3.4. Yếu tố mức sống người dân ........................................................... 29
1.3.5. Yếu tố lao động, việc làm .............................................................. 29
1.3.6. Chính sách của nhà nước ............................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN SƠN TRÀ ................................................................................. 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN
SƠN TRÀ ........................................................................................................ 33
2.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên ....................................................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
SƠN TRÀ ........................................................................................................ 36
2.2.1. Qui mô, cơ cấu và sự biến động dân số của quận Sơn Trà............ 36
2.2.2. Thực trạng về thể chất của người dân............................................ 51
2.2.3. Thực trạng về trí tuệ người dân (trình độ học vấn, chuyên môn
kỹ thuật)........................................................................................................... 55
2.2.4. Thực trạng đời sống tinh thần của người dân ................................ 59
2.2.5. Thực trạng đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản........... 60
2.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN SƠN TRÀ ........................................................................................... 63
2.3.1. Yếu tố môi trường .......................................................................... 63
2.3.2. Yếu tố y tế và chăm sóc sức khỏe.................................................. 64
2.3.3. Yếu tố giáo dục .............................................................................. 67
2.3.4. Yếu tố mức sống người dân ........................................................... 69

2.3.5. Yếu tố lao động việc làm ............................................................... 69
2.3.6. Ảnh hưởng của các chính sách ...................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN
SỐ QUẬN SƠN TRÀ .................................................................................... 75
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN SƠN TRÀ ................................................ 75


3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng dân số quận Sơn Trà .................. 75
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng dân số quận Sơn Trà ............ 75
3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số quận Sơn Trà. .................... 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ ........................................................ 83
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ thể chất ................................... 83
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn kỹ
thuật cho người dân ......................................................................................... 89
3.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện và nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần cho người dân .......................................................................................... 90
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống vật chất và các dịch vụ xã
hội cơ bản cho người dân ................................................................................ 91
3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLDS


Chất lượng dân số

DS-KHHGD

Dân số và hoạch hóa gia đình

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình

SDD:

Suy dinh dưỡng

TDP:

Tổ dân phố

TĐTDS:

Tổng điều tra dân số

UBDS KHHGĐ & TE

Ủy ban dân số kế hoạch hóa gia đình và trẻ em

UBND:

Uỷ ban nhân dân


CTV

Cộng tác viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tăng trưởng dân số quận Sơn Trà từ năm 1997 – 2012

38

2.2

Số nhân khẩu bình quân hộ gia đình qua các cuộc điều tra

38

2.3

Dân số và tốc độ tăng dân số quận Sơn Trà phân theo
phường giai đoạn 1997-2012


2.4

40

Qui mô dân số quận Sơn Trà phân theo đơn vị quản lí
hành chính năm 2012

42

2.5

Tăng trưởng dân số quận Sơn Trà qua các năm

43

2.6

Dân số, đất đai và mật độ dân số các phường năm 2012

46

2.7

Tỷ lệ giới tính khi sinh trên địa bàn quận Sơn Trà qua các
năm

2.8

48


Cơ cấu theo nhóm tuổi trên địa bàn quận Sơn Trà năm
2012

50

2.9

Tình hình thể lực của trẻ em

53

2.10

Tuổi thọ người dân Đà Nẵng (2007 – 2012)

54

2.11

Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân cư

56

2.12

Tỷ lệ đi học của dân cư

57


2.13

Tỷ lệ dân số đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chia
theo trình độ

2.14

58

Tình hình tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao của người dân quận Sơn Trà

59

2.15

Diện tích nhà ở bình quân đầu người qua 2 cuộc điều tra

61

2.16

Hoạt động y tế quận Sơn Trà trong những năm qua

66


2.17

Số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai giai

đoạn 2007-2012

67

2.18

Mạng lưới giáo dục trên địa bàn quận Sơn Trà

68

2.19

Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn quận Sơn Trà

2.20

qua các năm 2007-2012

69

Lực lượng lao động trên địa bàn 2010 – 2012

70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình
2.1

Trang

Giá trị sản xuất phân theo khu vực trên địa bàn quận Sơn
Trà giai đoạn 2007-2012

34

2.2

Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ suất tăng tự nhiên

44

2.3

Biểu đồ biểu thị mật độ dân số quận Sơn Trà năm 2012

47

2.4

Biểu đồ tỷ suất giới tính khi sinh năm 2012- quận Sơn
Trà

2.5

Biểu đồ cơ cấu nguồn nước sử dụng của hộ phân theo

phường Năm 2012

2.6

49
62

Biểu đồ mô tả tỷ lệ sử dụng hố xí hợp về sinh phân theo
phường năm 2012

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng dân số là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Thành phố trong việc “Đẩy
mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tạo bước đột phá
trong thời gian tới cả về qui mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bổ dân cư và
quản lý nhà nước về Dân số - KHHGĐ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” trong những năm qua Quận ủy, UBND
quận Sơn Trà đã quan tâm tập trung chỉ đạo, kiện toàn tổ chức bộ máy Dân số
- KHHGĐ các cấp; ban hành nhiều văn bản hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát
tình hình gia tăng dân số và quản lý nâng cao chất lượng dân số.
Có thể nhận thấy: Một xã hội phát triển hay không phát triển thường
phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động đến nó nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn

là làm sao có thể kiểm soát được tình hình gia tăng dân số, từ đó đưa ra những
biện pháp hành động thích hợp để nâng cao chất lượng dân số. Vì vậy, nâng
cao chất lượng dân số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển
nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng quận Sơn Trà nói riêng và
thành phố Đà Nẵng nói chung hoàn thành mục tiêu “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” trước năm 2020.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tôi chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế phát triển.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng dân số; phân tích, đánh giá
thực trạng chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, chỉ ra các vấn đề còn
tồn tại cần khắc phục; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dân số quận
Sơn Trà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về chất lượng dân số và nâng cao chất lượng
dân số trên địa bàn quận Sơn Trà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Để nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà
tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
+ Nghiên cứu chất lượng dân số và các tiêu chí phản ánh chất lượng
dân số;
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
dân số của quận Sơn Trà;

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số trên địa
bàn quận Sơn Trà.
Về thời gian: Số liệu dùng để phân tích được sử dụng chủ yếu từ năm
2007 đến năm 2012.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng dân số trên địa
bàn quận Sơn Trà.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong triển khai nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp:
phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh.
Luận văn sử dụng số liệu của Cục Thống kê Đà Nẵng; Chi cục Thống
kê quận Sơn Trà; báo cáo của Chi cục Dân số - KHHGĐ Đà Nẵng,


3

UBDSKHHGĐ & TE quận Sơn Trà; báo cáo của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thành phố, phòng Lao động - Thương binh &Xã hội quận Sơn Trà;
phòng Y tế quận quận Sơn Trà; phòng Văn hóa quận Sơn Trà; số liệu của các
công trình, dự án đã được công bố, bài viết trên các sách, báo, tạp chí.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dân số
Chương 2: Thực trạng chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận
Sơn Trà.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu bàn về chất lượng dân
số.Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về: “Giải pháp
nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà”. Vì vậy, đề tài luận

văn không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu, quá trình thực hiện có
sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để
phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà.
Tác giả lược khảo một số chính sách, công trình nghiên cứu đã được
công bố trong và ngoài nước:
· Nghiên cứu ngoài nước:
Từ đầu những năm 1980 các nhà nghiên cứu dân số và phát triển đã
quan tâm tới vấn đề phát triển con người và ảnh hưởng của nó tới sự phát
triển của nền kinh tế của các quốc gia. Thuật ngữ “chất lượng dân số” cũng
xuất hiện nhiều từ đấy. Cho đến nay, có ba luồng quan niệm cơ bản về chất
lượng dân số.


4

- Quan niệm thứ nhất (Những người theo luồng quan niệm này bao
gồm: Fairchild, Hauser, Duncan, Thomlinson, Soloway…) cho rằng chất
lượng dân số là tập hợp các đặc trưng xã hội và con người của cộng đồng
dân cư. Các đặc trưng này bao gồm thể lực, sức chịu đựng, trí thông minh,
đạo đức, khả năng tư duy và trình độ học vấn hoặc tay nghề của cư dân trong
cộng đồng.
- Quan niệm thứ hai (Những người theo quan niệm này bao gồm:
Larmin, Steshenko, Xueyuan Tian,…) cho rằng chất lượng dân số chính là
tập hợp các cấu trúc khác nhau của dân số mà theo C. Mar các cấu trúc này
được quyết định bởi phương thức sản xuất cũng như chất lượng lao động
xã hội.
- Quan niệm thứ ba (Những người theo quan niệm này bao gồm:
Becker, Lewis, Schultz,…) cho là chất lượng dân số cần phải được xem xét
trên góc độ lý thuyết về vốn con người (human capital). Những người theo

chủ thuyết này cho rằng có một tập hợp các đặc trưng cơ bản tạo nên chất
lượng của dân số. Các đặc trưng này bao gồm sức khỏe, trình độ học vấn,
trình độ nghề nghiệp và kinh nghiệm sản xuất ra của cải vật chất... Luồng
quan niệm này rất gần với khái niệm “phát triển con người.
Từ năm 1994, Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển họp tại CairôAicập đã đề cập đến CLDS và được nhấn mạnh trong tuyên bố Almaty của
40 đoàn Nghị sỹ các nước Châu Á về dân số và phát triển họp tại Cộng hòa
Kazakhstan tháng 9 năm 2004. Nhiều nước khu vực Châu Á đã đưa mục tiêu
nâng cao CLDS vào các chương trình DS-KHHGĐ, thậm chí đưa vào Luật
DS-KHHGĐ hoặc Đạo luật. Một số nước đã ban hành chiến lược phát triển
nguồn nhân lực nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nguồn lực lao động
như: Nhật Bản đã rất coi trọng chương trình chăm sóc đồng bộ về dinh
dưỡng, phổ cập giáo dục, phát triển thể chất và chấn hưng thể dục thể thao


5

(Mosk, Carl (1996)). Hàn Quốc, từ năm 1996 đã ban hành chính sách mới,
chú trọng vào chất lượng dân số và phúc lợi nhân dân, năm 2001 ban hành
chiến lược và sau nâng lên thành Luật Phát triển nguồn nhân lực với chủ đề:
Công dân xuất sắc-Xã hội tin cậy. Trung Quốc đã coi việc nâng cao chất
lượng dân số là một nội dung quan trọng của chính sách DS-KHHGĐ” mà
UNDP đề xuất.
· Nghiên cứu trong nước:
Trong Giáo trình kinh tế phát triển tác giả PGS.TS Bùi Quang Bình có
nêu “Dân số của mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng bậc nhất với tăng trưởng
kinh tế. Nếu xét trên khía cạnh tổng cung đây là yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất, nếu xét theo khía cạnh tổng cầu dân số quyết định tiêu dùng của nền
kinh tế qua đó quyết định tăng trưởng…”. Theo tác giả: Chất lượng dân số
gắn với quy mô dân số hợp lý, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế và khi
đó mức sản lượng của nền kinh tế là cao nhất.

Tác giả PGS.TS Bùi Văn Tiến trong bài viết “Nguồn nhân lực và quan
điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực qua đại hội lần thứ XI” có nhận
định: Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên” đặc
biệt, một nguồn lực quan trọng của sự phát triển. Chính vì lẽ đó, việc phát
triển con người, phát triển nguồn nhân lực đang chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố
đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của đất nước. Việc
đầu tư để phát triển nguồn lực con người là đầu tư chiến lược, là cơ sở chắc
chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Nhóm tác giả Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số tuổi
thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định “Xây
dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt


6

Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện giống nòi… Tiếp tục duy trì kế hoạch giảm
sinh và giữ mức sinh thay thế, đảm bảo quy mô và cơ cấu dân số hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng dân số”.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DÂN SỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
1.1.1. Khái niệm về dân số và chất lượng dân số

a. Khái niệm về dân số
Trong dân số học, thuật ngữ “dân số” không chỉ hiểu theo nghĩa thông
thường, mà còn hiểu theo nghĩa rộng của nó. Và được nghiên cứu cả ở trạng
thái tĩnh và trạng thái động cùng những yếu tố gây nên sự biến động đó.
Dân số theo nghĩa thông thường là dân số trên một vùng lãnh thổ, một
địa phương nhất định.
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này
không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm
nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay
bản thân mỗi cá nhân cũng thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng
thành, già và tử vong.
Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của
một quốc gia thì quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở
đánh giá, nhận định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của
quốc gia mình.
Từ các quan niệm trên về dân số, ta rút ra khái niệm chung như sau:
Dân số là số lượng và chất lượng người của một cộng đồng dân cư, cư trú
trong một vùng lãnh thổ (hành tinh, khu vực, châu thổ, quốc gia…) tại một
thời điểm nhất định.


8

b. Khái niệm về chất lượng dân số
Từ đầu những năm 1980 các nhà nghiên cứu dân số và phát triển đã
quan tâm tới vấn đề phát triển con người và ảnh hưởng của nó tới sự phát
triển của nền kinh tế của các quốc gia. Thuật ngữ “chất lượng dân số” cũng
xuất hiện nhiều từ đấy. Cho đến nay, có ba luồng quan niệm cơ bản về chất

lượng dân số.
Quan niệm thứ nhất: cho rằng chất lượng dân số là tập hợp các đặc
trưng xã hội và con người của cộng đồng dân cư. Các đặc trưng này bao gồm
thể lực, sức chịu đựng, trí thông minh, đạo đức, khả năng tư duy và trình độ
học vấn hoặc tay nghề của cư dân trong cộng đồng.
Quan niệm thứ hai: cho rằng chất lượng dân số chính là tập hợp các
cấu trúc khác nhau của dân số mà theo C. Mar các cấu trúc này được quyết
định bởi phương thức sản xuất cũng như chất lượng lao động xã hội. Các cấu
trúc này bao gồm cấu trúc giai cấp, cấu trúc xã hội, sức khoẻ, giáo dục, nghề
nghiệp, hôn nhân, giới tính, độ tuổi, dân tộc,...
Quan niệm thứ ba: cho rằng chất lượng dân số cần phải được xem xét
trên góc độ lý thuyết về vốn con người (human capital). Những người theo
chủ thuyết này cho rằng có một tập hợp các đặc trưng cơ bản tạo nên chất
lượng của dân số. Các đặc trưng này bao gồm sức khỏe, trình độ học vấn,
trình độ nghề nghiệp và kinh nghiệm sản xuất ra của cải vật chất...
Với những quan niệm trên, chỉ tiêu phản ánh chất lượng của dân số
phải là sự tổng hoà của tất cả các yếu tố đã đề cập ở trên. Tại điều 3 mục 6 Pháp lệnh dân số của Việt Nam (2003): “Chất lượng dân số là sự phản ánh
các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. Trong đó:
Thể chất gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều
cao, cân nặng, sức mạnh, tốc độ, sức bền, sự khéo léo,.., dinh dưỡng, bệnh tật,
tuổi thọ, các yếu tố giống nòi, gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu


9

năng trí tuệ, nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu da cam…) của người dân.
Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, cơ cấu ngành nghề… thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân
đi học/đầu người, tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo về chuyên môn kỹ
thuật...

Tinh thần gồm các yếu tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện
qua mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thông tin, vui
chơi, giải trí ... của người dân.
1.1.2. Đặc điểm dân số và đặc trưng của chất lượng dân số
a. Đặc điểm dân số
Dân số đóng vai trò vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu
dùng, là yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Quá trình này diễn ra nhanh
hay chậm, hợp lý hay không hợp lý sẽ tạo ra các kết quả dân số tương ứng về
quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số và đây cũng chính là những đặc
điểm cơ bản của dân số.
- Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
- Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi,
dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng
khác. Trong đó hai đặc trưng quan trọng và có ý nghĩa tương đối thống nhất
trong mọi xã hội đó là cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính của dân số bởi đây là
những đặc trưng không chỉ ảnh hưởng tới mức sinh, chết, đi, đến mà còn ảnh
hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
- Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân trên một vùng lãnh thổ phù hợp
với điều kiện sống của người dân và các yêu cầu nhất định của xã hội.
Để đánh giá mức độ phân bố dân cư có thể sử dụng hai thước đo cơ bản
là mật độ dân số và tỷ trọng phân bố dân cư. Mật độ dân số là chỉ số xác định


10

số dân sinh sống trên một đơn vị lãnh thổ; tỷ trọng phân bố dân cư là tỷ lệ
phần trăm dân số ở một vùng so với toàn bộ dân số sinh sống trên một đơn vị
lãnh thổ.
- Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và

tinh thần của toàn bộ dân số.
Các thành phần của chất lượng dân số bao hàm: Thể chất gồm nhiều
yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều cao, cân nặng, sức mạnh, tốc
độ, sức bền, sự khéo léo, dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ, các yếu tố giống nòi,
gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc hóa
học, chất độc màu da cam…) của người dân; Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ
học vấn, thẩm mỹ, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu ngành nghề… thể
hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/đầu người, tỷ lệ người có
bằng cấp, được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật... ; Tinh thần gồm các yếu tố
về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện qua mức độ tiếp cận và tham gia
các hoạt động xã hội, văn hoá, thông tin, vui chơi, giải trí ... của người dân.
b. Đặc trưng của chất lượng dân số
Có 3 đặc trưng cơ bản về chất lượng dân số:
- Chất lượng dân số có tính đặc trưng theo từng vùng, từng thời kì. Con
người sinh sống trong một môi trường, hoàn cảnh nào thì về nòi giống, phẩm
chất và đời sống tinh thần mang những đặc trưng riêng của những vùng miền
và thời kì đó. Vì vậy, vấn đề quan trọng là sự phù hợp giữa chất lượng con
người với môi trường, khung cảnh kinh tế xã hội mà con người đang sinh
sống, không nên rập khuôn những tiêu chí về chất lượng dân số ở các nước
phương Tây với các nước phương Đông.
- Trong chất lượng dân số, yếu tố chất lượng con người đòi hỏi phải
được tích lũy, phát triển và rèn luyện qua thời gian, nó sẽ mất dần đi nếu
không được sử dụng, rèn luyện và phát triển thường xuyên. Chất lượng con


11

người được nâng cao thông qua quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống, nâng cao chất lượng giống nòi.
- Chất lượng dân số gắn liền với quá trình tái sản xuất dân số nên nó

cũng mang tính mâu thuẫn và tính quán tính, để đổi mới chất lượng dân số
chúng ta cần thời gian và thế hệ. Vì chúng ta không thể trong thời gian ngắn
mà cải thiện được chất lượng giống nòi, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn
của người dân.
1.1.3. Vai trò của dân số và tăng trưởng kinh tế
Trong quá trình phát triển dân số đóng vai trò vừa là lực lượng sản xuất
tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho xã hội vừa là lực lượng tiêu thụ sản
phẩm.Vì vậy quy mô, cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, cơ cấu
sản xuất, tiêu dùng và tích lũy xã hội.
Trong những năm gần đây, yêu cầu tìm hiểu và đánh giá cụ thể hơn
mối quan hệ giữa biến động dân số với tăng trưởng kinh tế ngày càng cấp
thiết hơn. Đặc biệt với các nước đang phát triển đang trải nghiệm những biến
động dân số mạnh mẽ do tác động của các chính sách dân số thì nhu cầu này
lại càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Cho đến nay, lịch sử dân số học đã trải qua
ba quan điểm về mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế với những lý
luận và bằng chứng khác nhau: (1) Lý thuyết dân số học “bi quan” với lập luận
chủ yếu là tăng dân số tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế; (2) Lý thuyết
dân số học “lạc quan” lại cho rằng tăng dân số có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế; và (3) Lý thuyết dân số học “trung tính” cho rằng dân số tác
động đến tăng trưởng kinh tế theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực còn tùy
thuộc vào nhiều điều kiện khác.
a. Lý thuyết dân số học “bi quan”
Người khởi xướng lý thuyết này là Thomas Malthus thông qua cuốn
sách.Thực chứng về quy luật dân số của ông viết năm 1789.Ông cho rằng,


12

trong bối cảnh nguồn lực bị giới hạn, nhu cầu lương thực ngày càng tăng và
tiến bộ công nghệ chậm chạp sẽ làm trầm trọng hơn sức ép từ việc tăng dân

số. Vì thế, nhu cầu lương thực sẽ luôn thấp hơn mức cần thiết và điều này sẽ
chỉ dừng lại khi mức tăng dân số bị chậm lại do tỷ lệ chết cao hơn. Đặc biệt từ
cuối thập niên 1940 cho đến những năm 1970, hàng loạt nghiên cứu với luận
điểm “bi quan” cho rằng dân số ảnh hưởng hết sức tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế vì dân số tăng nhanh sẽ đe dọa đến nguồn cung lương thực và tài
nguyên tự nhiên. Các nhà hoạch định chính sách ủng hộ luận điểm này đã tiến
hành thực hiện hàng loạt chính sách dân số nghiêm ngặt nhằm giảm tỷ lệ sinh.
Họ cho rằng tốc độ tăng dân số chậm sẽ cải thiện tăng trưởng kinh tế vì nguồn
lực sẽ được tiết kiệm và sử dụng cho mục đích thúc đẩy tăng trưởng thay vì
được sử dụng cho mục đích sinh sản, cũng như góp phần giảm tải cho cơ sở
hạ tầng và môi trường. Một ví dụ được đưa ra là những cải tiến trong nông
nghiệp ở Trung Quốc đã góp phần cải thiện đời sống, nhưng vì tăng trưởng
dân số quá nhanh nên mức cải thiện đó hầu như không đáng kể.
b. Lý thuyết dân số học “lạc quan”
Vào đầu những năm 1980, hàng loạt nghiên cứu thực chứng đã chỉ ra
những lập luận không thuyết phục của lý thuyết dân số học “bi quan”, trong
đó quan trọng nhất là lý thuyết này không tính đến tầm quan trọng của công
nghệ và mức tích tụ nhân lực trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các nghiên cứu này – thuộc nhóm lý thuyết dân số học “lạc quan” – cho rằng
tăng dân số có thể tạo ra một nguồn lực kinh tế quan trọng. Họ lập luận rằng
dân số tăng lên cũng có thể làm tăng mức tích tụ nhân lực và quốc gia có dân
số lớn có thể tận dụng tính quy mô để hấp thụ các tri thức, công nghệ cần thiết
cho tăng trưởng. Nghiên cứu của Simon (1981) [theo trích dẫn của Bloom và
cộng sự, 2003] chỉ ra rằng tăng dân số nhanh có thể có những tác động tích
cực đến phát triển kinh tế vì dân số tăng có thể tạo sức ép phải cải tiến công


13

nghệ sản xuất – một nhân tố quan trọng của tăng trưởng dài hạn. Một ví dụ

khác là “Cách mạng xanh” từ những năm 1950 đã làm tăng sản lượng nông
nghiệp thế giới lên gần bốn lần dù chỉ sử dụng thêm 1% đất đai, và nó đã giải
quyết được nhu cầu cho một lượng lớn dân số.
c. Lý thuyết dân số học “trung tính”
Vào đầu những năm 1990, một nhóm các nhà dân số học khác lại đánh
giá tác động của tăng dân số đến tăng trưởng kinh tế ở một góc độ rộng hơn
và thận trọng hơn. Họ đại diện cho những người theo lý thuyết dân số học
“trung tính” với quan điểm cho rằng tăng dân số tác động đến tăng trưởng
kinh tế qua nhiều kênh khác nhau mà những kênh này có thể lại tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, Srinivan (1988) cho rằng
tăng trưởng kinh tế là sản phẩm của hàng loạt các chính sách và thể chế phù
hợp chứ không chỉ đơn thuần là do nhân tố dân số. Ba lĩnh vực quan trọng
được tập trung nghiên cứu trong dòng lý thuyết này nhằm đánh giá tác động
của tăng dân số đến tăng trưởng kinh tế là tài nguyên tự nhiên, tiết kiệm, và
phương thức đa dạng hóa nguồn lực.
Khi phân tích tác động của tăng dân số đến tăng trưởng kinh tế chúng ta
có thể ủng hộ bất kỳ luận điểm nào trong 3 luận điểm nêu trên. Tuy nhiên
điểm chung nhất có thể thấy là các lý thuyết này đánh giá tác động của tăng
dân số đến tăng trưởng và phát triển kinh tế chủ yếu qua hai nhân tố chính là
tốc độ tăng dân số và quy mô dân số, nhưng lại đã bỏ qua một cấu thành hết
sức quan trọng là cơ cấu tuổi của dân số. Cơ cấu tuổi thể hiện sự phân bố tổng
dân số theo các độ tuổi hay nhóm tuổi khác nhau. Do mỗi nhóm tuổi trong
dân số có một đặc trưng khác nhau (ví dụ như lao động, tiêu dùng…) nên
chúng sẽ có những tác động khác nhau về mặt kinh tế. Ví dụ, nhóm dân số trẻ
cần được đầu tư nhiều cho sức khỏe và giáo dục để có thể tạo ra một lực
lượng lao động tốt, trong khi nhóm dân số cao tuổi cần được đầu tư một hệ


14


thống chăm sóc y tế tốt cùng với một hệ thống hưu trí và trợ cấp xã hội bền
vững. Khi quy mô của các nhóm tuổi này thay đổi cũng đồng nghĩa với sức ép
và cơ hội kinh tế sẽ thay đổi theo bởi chúng sẽ tác động đến mức tăng trưởng
kinh tế và thu nhập bình quân đầu người. Vì lý do này mà bên cạnh việc quan
tâm đến quy mô và tốc độ thay đổi dân số, các nhà hoạch định chính sách cần
phải tính đến sự thay đổi cơ cấu tuổi của dân số trong các chiến lược phát
triển của mình.
Tóm lại, Dân số luôn là vấn đề không chỉ các nhà khoa học, các chuyên
gia mà ngay cả Chính phủ, các tổ chức xây dựng đều rất quan tâm. Không chỉ
ngày nay mà ngay cả trước kia, không chỉ đối với nước ta mà tất cả các nước
trên thế giới đều quan tâm. Sự quan tâm đó không chỉ vì sức ép của bùng nổ
dân số mà cả vì sức mạnh của quốc gia, không chỉ quan tâm hạn chế mà cả
khuyến khích phát triển dân số.Bởi vì dân số luôn luôn với hai tư cách vừa là
lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng.Vì vậy qui mô, cơ cấu, tốc độ
tăng và chất lượng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh
tế xã hội.Ảnh hưởng đó có thể là tích cực, có thể là tiêu cực tùy thuộc vào nhu
cầu, trình độ và khả năng phát triển của mỗi nước trong mỗi thời kì.
1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường dân số
Chỉ tiêu về dân số là những chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lí về qui mô,
cơ cấu và phân bố dân số, cũng như các chỉ tiêu về quá trình dân số cần điều
chỉnh như mức sinh, mức chết, di dân để đạt được mức độ hợp lí. Trong đó:
- Qui mô dân số: Là tổng số dân sinh sống trong một lãnh thổ nhất định
(vùng, địa phương, quốc gia) vào một thời điểm xác định (đầu năm, giữa năm,
cuối năm…)
- Cơ cấu dân số: Sự phân chia tổng dân số thành các bộ phận theo một
tiêu thức nhất định gọi là cơ cấu dân số. Trong đó cơ cấu tuổi và giới tính của
dân số là quan trọng nhất bởi vì yếu tố này không những ảnh hưởng đến mức


15


sinh, mức chết và di dân mà còn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Đây là việc phân chia tổng số dân của
một lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng cách tuổi khác
nhau.
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: Được biểu thị bằng mối quan hệ so sánh
giữa số nam và số nữ của tổng thể dân cư đang được nghiên cứu.
- Tỷ số giới tính là một số tương đối biểu thị quan hệ so sánh giữa số
nam và số nữ của tổng thể dân cư đang được nghiên cứu. Nó cho ta biết trong
tổng thể này, cứ 100 nữ thì có bao nhiêu nam. Công thức tính:

SR

x

=

P
P

m

(%)

f

Trong đó: Pm : Số nam của tổng thể dân cư đang được nghiên cứu.
Pf : Số nữ của tổng thể dân cư đang được nghiên cứu.
- Tỷ số giới tính lúc sinh cho biết trong số trẻ mới sinh, cứ 100 bé gái
thì có bao nhiêu bé trai.

Công thức tính:

Tỷ số giới tính lúc sinh = Bm/ Bf (%)

Trong đó: Bm: Số trẻ em trai sinh ra trong năm.
Bf: Số trẻ em gái được sinh ra trong năm
- Phân bố dân số là sự sắp xếp số dân trên một vùng lãnh thổ phù hợp
với điều kiện sống của người dân và với các yêu cầu nhất định của xã hội.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ
em sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình.
Mức sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (sự
sinh sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống
như hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của
bắp thịt).


×