Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG CÔNG TÚ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trƣơng Công Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích chọn đề tài .................................................................................. 1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG ................................................................................................................... 6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG ............................................. 6
1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư công và quản lý đầu tư công ......................... 10
1.1.3 Nguyên tắc đầu tư công và quản lý đầu tư công ............................. 14
1.1.4 Ý nghĩa của quản lý đầu tư công ..................................................... 15
1.2 NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG .......................................... 16
1.2.1 Hoạch định dự án đầu tư công......................................................... 16
1.2.2 Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công .............................................. 19
1.2.3 Lãnh đạo việc thực hiện dự án đầu tư công .................................... 22
1.2.4 Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư công ..................................... 23
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG ........ 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................. 30
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TP ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẦU TƯ CÔNG ......................... 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 30
2.1.2 Đặc điểm xã hội ............................................................................... 32


2.1.3 Đặc điểm kinh tế.............................................................................. 37
2.2 THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TP ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................................... 38
2.2.1 Thực trạng hoạch định dự án đầu tư công tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình. ...................................................................................... 38

2.2.2 Thực trạng việc tổ chức đầu tư công tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình ......................................................................................................... 48
2.2.3 Thực trạng về việc lãnh đạo thực hiện dự án đầu tư công .............. 54
2.2.4 Thực trạng việc kiểm tra tiến trình đầu tư công tại TP Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 57
2.2.5 Tác động của đầu tư công đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trên
địa bàn TP Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.................................................... 60
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG...................... 64
2.3.1Thành công và hạn chế ..................................................................... 65
2.3.2 Nguyên nhân:................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG
THỜI GIAN TỚI............................................................................................... 70
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ...................................................... 70
3.1.1 Dự báo sự biến động các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mô .............. 70
3.1.2 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của TP Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới ............................................................................ 73
3.1.3 Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp ....... 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................................................................... 75
3.2.1 Hoàn thiện công việc hoạch định đầu tư công tại TP Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................... 75
3.2.2 Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện đầu tư công ............................... 88


3.2.3 Hoàn thiện việc lãnh đạo thực hiện dự án ..................................... 105
3.2.4 Hoàn thiện việc kiểm tra, điều chỉnh đầu tư công......................... 106
3.2.5 Một số giải pháp khác ................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 114
1. Kết luận ............................................................................................... 114
2. Kiến nghị ............................................................................................. 115

117TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BXD

:

Bộ Xây dựng

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

:

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc dân


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

IRR

:

Hệ số hoàn vốn nội bộ

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NPV

:

Giá trị hiện tại thuần

PIP

:

Chương trình đầu tư công cộng


QLDA

:

Quản lý dự án

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

QLNN

:

Quản lý nhà nước

DN

:

Doanh nghiệp


TP

:

Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10


2.11

2.12

Số học sinh phổ thông phân theo xã phường năm học
2012 – 2013
Số trường lớp, học sinh đào tạo Đại Học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật
Tình hình dân số của TP Đồng Hới từ năm 1999 – 2012
Một số chỉ tiêu GDP của TP Đồng Hới giai đoạn 2008 –
2012
Một số chỉ tiêu kinh tế của TP Đồng Hới giai đoạn 2008
– 2012
Số lượng công trình được phân bổ vốn đầu tư XDCB của
Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2008 - 2012
Tình hình phân bổ phốn đầu tư theo ngành trên địa bàn
giai đoạn 2008 – 2012.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn phân theo hình
thức quản lý giai đoạn 2010 – 2012.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn phân theo nguồn
vốn giai đoạn 2010 -2012
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu tại TP Đồng
Hới giai đoạn 2008 – 2012
Kết quả thực hiện các dự án tại TP Đồng Hới giai đoạn
2008 – 2012
Các nguồn vốn huy động thực hiện dự án đầu tư công tại
TP Đồng Hới giai đoạn 2008 – 2012.

Trang


32

34
36
37

38

42

43

44

44

46

47

49


Số

Tên bảng

hiệu
2.13


2.14

Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP, tốc độ tăng GDP của thành phố
Đồng Hới
Tốc độ tăng trưởng Nông lâm nghiệp thủy sản, công
nghiệp xây dựng và DV ngành kinh tế từ 2001 – 2012

Trang

58

61

Giá trị tăng thêm của Nông lâm nghiệp thủy sản, công
2.15

nghiệp xây dựng và DV theo ngành kinh tế từ 2001 –

61

2012
Cơ cấu kinh tế của Nông lâm nghiệp thủy sản, công
2.16

nghiệp xây dựng và DV theo ngành kinh tế từ 2001 –

62

2012

2.17
2.18

2.19

3.1

3.2

Hệ số ICOR thành phố Đồng Hới từ 2008 – 2012
Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng kinh tế thành
phố Đồng Hới
Tỷ phần đóng góp của các yêu tố vào tăng trường kinh tế
thành phố qua các thời kỳ
Yêu cầu về thẩm định dự án đầu tư đối với từng cấp độ
quản lý
Những tồn tại thường gặp trong thẩm định dự án đấu tư
tại thành phố Đồng Hới

63
63

64

84

85


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

1.2

2.1

2.2

2.3

2.4

Sơ đồ mối quan hệ của quá trình lập chương trình đầu
tư công cộng với kế hoạch phát triển nền kinh tế
Sơ đồ quan hệ giữa quy trình lập chương trình đầu tư
công cộng và quy trình kế hoạch hóa hiện hành
Biểu đồ tỷ trọng Chi Ngân sách và chi XDCB trên
GDP giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ tốc độ tăng chi Ngân sách, Chi XDCB giải
đoạn 2008 -2012
Biểu đồ tình hình thực hiện dự án đầu tư công tại TP
Đồng Hới giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn được huy động trong đầu
tư công giai đoạn 2008 – 2012


Trang

19

21

39

40

48

50

Biểu đồ giá trị thực hiện đầu tư công và tình hình giải
2.5

ngân vốn đầu tư thành phố Đồng Hới giai đoạn 2008

52

– 2012
3.1

3.2
3.3
3.4

Biểu đồ dự báo đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2020

Biểu đồ dự Báo giá trị các ngành chú yếu của thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2020
Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình
hình thành và tổ chức thực hiện dự án đầu tư

74

74
86
95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình
hình thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm
của lịch sử, thành phố Đồng Hới vẫn không ngừng phát triển, chiếm vai trò
quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách của tỉnh,
mà một trong các lý do là nhờ tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng của thành
phố. Nói cách khác công tác quản lý và đầu tư công của thành phố có nhiều
tiến bộ. Đầu tư công đang là một vấn đề được Nhà nước, các doanh nghiệp và
nhân dân đặc biệt quan tâm. Những quốc gia càng phát triển thì càng quan
tâm đến đầu tư công. Nhờ đầu tư công, cơ sở hạ tầng của sản xuất và xã hội
của thành phố Đồng Hới ngày càng phát triển, đời sống nhân dân thành phố
Đồng Hới ngày càng cao.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam nói chung
và thành phố Đồng Hới nói riêng đang đối diện với không ít thách thức, khó

khăn như tình hình kinh tế chậm phát triển, bất ổn kinh tế kéo dài và chưa có
hướng tích cực, cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp, tuy đã đạt được những
kết quả nhất định nhưng việc quản lý đầu tư công tại thành phố Đồng Hới vẫn
còn tồn tại bất cập. Muốn vượt qua được những thử thách này, thành phố
Đồng Hới cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa chất lượng quản lý Nhà nước
nói chung và hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công nói riêng. Đây là lý do
mà tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công
tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích chọn đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư công và quản lý
đầu tư công.


2

- Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn thành phố Đồng Hới thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý đầu tư công tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý đầu tư công,
phần đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
- Về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên được tập trung
nghiên cứu tại địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa

trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng chủ yếu các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia
- Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp, khái quát hóa
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và kiến nghị
luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đầu tư công


3

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý đầu tư công có ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình thực hiện đầu
tư công. Quản lý đầu tư công nhằm quản lý vốn đầu tư của Nhà nước được sử
dụng đúng mục đích, phát triển hài hòa giữa lợi ích kinh tế và xã hội. Thực hiện
các biện pháp đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đề ra, ngăn ngừa các tiêu
cực trong quá trình thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công đã trở thành
đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Nhiều
người đã nghiên cứu về quản lý đầu tư công trong các đề tài khoa học như:

Luận văn, Luận án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Cấp
Bộ, Cấp quốc gia.
Với thực tiễn ở Việt Nam đã có nhiều công trình, luận án, luận văn
nghiên cứu, chương trình giảng dạy về quản lý đầu tư công, cụ thể như:
- Chương trình giảng dạy kinh tế Funlbright “Quản lý và phân cấp
quản lý đầu tư công thực trạng ở Việt Nam và Kinh nghiệm quốc tế” của TS.
Vũ Thành Tự Anh đã so sánh thực trạng của quản lý đầu tư công ở Việt
Nam với chuẩn mực quản lý đầu tư công lý tưởng (được tổng kết từ lý thuyết
và kinh nghiệm quốc tế), để từ đó tìm ra những hạn chế trong quản lý đầu tư
công ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thích
hợp. Mặc dù có một vài sự khác biệt trong chi tiết, nhưng về đại thể, cả
OECD, WB, IMF đều quan niệm rằng quản lý đầu tư công (Public Investment
Management - PIM) là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành
những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định,


4

lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục
đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục
tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.
- Luận án Tiến sỹ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu
Ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế
giới”. Qua phân tích thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nước và dựa trên bối
cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình Ngân
sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân sách Trung hạn), đánh giá lại chức
năng của Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho
Nhân dân, tách việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp
các hàng hóa, dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi
tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử,

tăng cường sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
- “Tái cơ cấu đầu tư công: Thực trạng và giải pháp” của TS. Nguyễn
Thị Hải Hà được nêu tại tạp chí tài chính số 1 - 2013 - 10/02/2013 đã đưa ra
phân tích thực trạng đầu tư công trong giai đoạn 2007 - 2011 được nhận định
Hiệu quả đầu tư nhà nước luôn thấp hơn tương đối so với các khu vực kinh tế
khác. Mặc dù hệ số ICOR khu vực kinh tế nhà nước đã giảm từ 12,4 năm
2009 xuống 10,2 năm 2010 và 9,15 năm 2011, nhưng so với khu vực kinh tế
phi nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thì đây là khu vực đang sử
dụng một lượng vốn lớn hơn nhiều so với các khu vực khác để tạo ra một đơn
vị đầu ra. Tăng trưởng kinh tế của khu vực nhà nước cũng thường rất thấp so
với mức tăng trưởng GDP chung của nền kinh tế và chỉ bằng 2/3 mức tăng
trưởng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước năm 2011. Đồng thời đưa ra 03
nguyên tắc để tái cơ cấu đầu tư công là nguyên tắc kinh tế; nguyên tắc công
bằng tài khóa và nguyên tắc trách nhiệm chính trị hay trách nhiệm giải trình.
- Cuốn sách “Quảng lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải


5

pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý
thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua và đề xuất các giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu
công.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế Bùi Mạnh Cường năm 2012 về đề tài: “Hoàn
thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”. Qua đó
luận án đề xuất một số quan điểm: việc phân bổ ngân sách tỉnh cần chú trọng
ưu tiên cho các lĩnh vực có thế mạnh tại tỉnh Quảng Bình, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế tiềm năng, sử dụng nguồn lực
có hiệu quả nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương. Phân bổ Ngân sách

trước mắt cần có sự đầu tư trọng điểm cho các ngành, lĩnh vực có thế mạnh
như đầu tư phát triển khu công nghiệp cảng biển, chế biến và xuất khẩu thủy
sản.
- Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các
bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
Tạp chí tài chính ...
- Nhìn chung những công trình nghiên cứu đã đánh giá, giải quyết các
vấn đề liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ
giữa chi tiêu Ngân sách với việc phát triển kinh tế xã hội, đưa ra các giải pháp
cần thiết như tạo các điệu kiện để đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung
nguồn lực của Nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư
để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công tác quản lý đầu tư công tại
thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, còn chưa có nhiều công trình đi sâu
vào nghiên cứu một cách cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý
nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn với mong muốn góp
thêm một số giải pháp.


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.1 Một số khái niệm
a. Đầu tư
- Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy
sinh. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại
(tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ…) nhằm đạt được những kết quả
có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
- Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tư là việc xuất

vốn hoạt động nhằm thu lợi. theo nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà
đầu tư mong muốn mà phương tiện của họ vốn đầu tư xuất ra.
b. Dự án đầu tư
- Công trình đầu tư là sản phẩm, kết quả của các dự án đầu tư nhằm
phục vụ lơi ích chung của cộng đồng, của toàn xã hội được tài trợ bằng nguồn
vốn của Nhà nước và/hoặc các nguồn vốn khác.
- Ví dụ như Hội chữ thập đỏ được xây dựng bằng tiền Nhà nước, tiền
đóng góp của các cá nhân và tổ chức hảo tâm. Trường học bán công là một ví
dụ khác, những công trình loại này được xây dựng một phần từ vốn Ngân
sách nhà nước, phần khác bằng vốn góp của các cổ đông tư nhân và được
quản lý bới một hội đồng quản trị được thành lập trên cơ sở vốn góp. Tóm lại,
nói đến công trình đầu tư, người ta quan tâm nhiều đến tính năng sử dụng hơn
là nguồn vốn đầu tư để tài trợ chúng.
Một công trình đầu tư được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn
sẽ giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Xác định được thứ tự ưu tiên hay tầm quan trọng tương ứng của một


7

dự án trên cơ sở của một hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn, sàng lọc, phân loại và
xếp hạng dự án rõ ràng, nhất quán và luôn được cấp nhận cho phù hợp với
tình hình thực tế.
- Tập trung nguồn lực khan hiếm vào những dự án có hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất, nhờ vậy chúng có thể thực thi nhanh chóng và phát huy hiệu
quả trong thời gian hợp lý.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mời, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định.

Dự án là thành tố của chương trình, mỗi chương trình có từ hai dự án
trở lên. Thực hiện dự án theo trình tự, thứ tự ưu tiên của chương trình cũng có
nghĩa là đạt kết quả của cả chương trình.
- Phân loại đầu tư
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiền tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ là làm gia tăng giá trị tài sản tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư.
Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua
hàng hòa và sau đó bán với giá trị cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa giữa người bán và người đầu tư với khách hàng của họ.
Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động là loại đầu tư trong đó người có


8

tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cấp đời sống của mọi người dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các
chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy
trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
c. Vốn đầu tư

- Vốn đầu tư là sự biểu hiện bằng tiền của các khoản mục chi phí gắn
liền với nội dung của các hoạt động đầu tư. Để rõ hơn nguồn gốc của vốn đầu
tư hay nguồn gốc các khoản tiền bỏ ra đầu tư.
- Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị
của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình
nhằm vào mục đích đầu tư để sinh lời. Cần chú ý rằng, nguồn lực trên phải
nằm trong một dự án đầu tư thì mới được coi là nguồn vốn đầu tư. Nếu
không, chúng chỉ là nguồn lực tích lũy và dự trữ dưới dạng tiềm năng. Nói
cách khác, nguồn vốn đầu tư phải là nguồn lực trong trạng thái “động”.
- Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài … nhằm để: tái sản
xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
cũng như thực hiện các chi phí cần thiết nhằm tạo điều kiện cho sự bắt đầu
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được
đổi mới.


9

d. Đầu tư công
- Đầu tư công là hình thức đầu tư vốn nhà nước vào các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
- Đầu tư công cộng là loại hình đầu tư được hoạch định trong kế hoạch
nhà nước, đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, do Chính phủ quản lý.
Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng nguồn vốn dài hạn
nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư công cộng được tập trung chủ yếu vào việc
đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công cộng như xây dựng và bảo dưỡng hạ tầng
kinh tế (ví dụ: đường xá, cầu cống, bến cảng….) và hạ tầng xã hội (như giáo

dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe ban đầu, văn hóa thông tin).
Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, triển khai thực hiện đầu tư và quản lý
khai thác, sử dụng các dự án đầu tư công.
Vốn Nhà nước trong đầu tư công bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước
chi đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, vốn huy
động của Nhà nước từ Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa
phương, Công trái quốc gia và các nguồn vốn khác của Nhà nước theo quy
định của pháp luật, trừ vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
Với định nghĩa như trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong
đầu tư công rất đa dạng gồm: Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an
ninh đầu tư từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư
phát triển…..
e. Quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con


10

người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện
nhằm hỗ trợ các Chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công. Ngăn ngừa các ảnh
hưởng tiêu cực của các dự án. Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí
Ngân sách Nhà nước. Hay nói cách khác quản lý đầu tư công là quản lý các
dự án, các công trình đầu tư mà sản phẩm của đầu tư công là các công trình
công cộng.

Hoàn thiện quản lý đầu tư công là thực hiện những giải pháp nhằm
đảm bảo cho sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người của các cơ
quan trong bộ máy Nhà nước nhằm hỗ trợ các Chủ đầu tư thực hiện đúng vai
trò, chức năng nhiệm vụ, của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự
án công. Ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà
nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí Ngân sách Nhà nước. Đảm bảo hoạt
động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với
chi phí thấp nhất.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
Đầu tư công là hình thức đầu tư vốn Nhà nước vào các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh vì vậy có
thể xem đầu tư công như là một hình thức đầu tư đặc biệt.
Đầu tư công đòi hỏi một khối lượng tiền vốn, vật tư thường rất lớn,
khối lượng vốn đầu tư thường là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều
kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp
luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp lương thực thực
phẩm, ngành điện năng...


11

Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn đầu tư
công kém hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư nằm khê động lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô
vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có các giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý,
xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt
chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm
trọng điểm.

Đặc biệt, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn lớn và
kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả
năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính
tiền tệ.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia. Do đó công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng
loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng tiêu tục do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lao động, giải
quyết lao động dôi dư….
Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn chậm vì sản
phẩm Xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo
một dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất
khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động thay
đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20
năm và lâu hơn tùy thuộc vào tính chất dự án.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian này tính từ
khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động và đào
thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự


12

tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị,
kinh tế, xã hội….
Các thành quả của hoạt động đầu tư công, cụ thể là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó,
quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu
ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.

Quá trình đầu tư thường gồm ba tiến trình: Xây dựng dự án, thực hiện
dự án và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất
yếu, những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Có nhà kinh
tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất đồng hóa một số vốn nhằm thu lợi
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm
đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét hiệu quả đầu tư công, các nhà quản lý cần quan tâm xem xét
toàn bộ ba giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập
trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai
thác dự án.
Do đó chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa
thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế
do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu,
đảm bảo trình tự Xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất
quan trọng trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư công là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời
gian này, các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên


13

những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án.
Chương trình đầu tư công cộng (PIP) là cốt lõi của hoạt động đầu tư
toàn xã hội, giữa vai trò quan trọng, dẫn hướng và tạo điều kiện … cho các
lĩnh vực khác phát triên vì những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong
một giai đoạn nhất định. Là một bộ phận của đầu tư của toàn xã hội. PIP tuân

thủ những quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng nói chung.
Nói cách khác, giữa PIP và đầu tư của các thành phần kinh tế khác có những
điểm chung rất quan trọng, đồng thời cũng có nhiều nét đặc thù đáng chú ý.
- Những nét chung:
Tuân thủ sự quản lý thống nhất và tập trung của Nhà nước.
Nguyên tắc kế hoạch hóa: Đầu tư công cộng cũng như đầu tư nói chung
đều phải được kế hoạch hóa theo kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân, 5 năm
hoặc 3 năm cuốn chiếu hàng năm, ở cấp trung ương hay ở cấp tỉnh.
Nguyên tắc phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các bên hữu
quan như cấp thẩm quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư, chủ
đầu tư, các tổ chức tư vấn, cung ứng thiết bị vật tư… trong quá trình đầu tư và
xây dựng.
- Những nét đặc thù:
Đầu tư công cộng chủ yếu tập trung vào việc xây dựng hạ tầng kinh tế
và xã hội, những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoặc
không quan tâm hoặc không thể đầu tư được vì lý do hiệu quả trực tiếp thấp
hoặc không đủ năng lực.
Đầu tư công cộng trước hết quan tâm tới hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu
quả gián tiếp, liên đới, hiệu quả ngoại biên có tác động rộng lớn ngoài phạm
vi của dự án đầu tư, trong khi dư án đầu tư sản xuất - kinh doanh trước hết
quan tâm đến hiệu quả thương mại, hiệu quả trực tiếp trong phạm vi công
trình đầu tư và trước hết vì lợi ích của người bỏ vốn đầu tư.


14

Về mặt tác nghiệp kế hoạch hóa, nguồn vốn đầu tư công cộng được kế
hoạch hóa trực tiếp bởi cơ quan kế hoạch Nhà nước các cấp và gắn liền với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về nguyên tắc quản lý, ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản

lý như đối với đầu tư của các thành phần kinh tế khác, riêng đối với các dự án
đầu tư công cộng Nhà nước còn quản lý về mặt thương mại, tài chính và hiệu
quả kinh tế.
Về vai trò quản lý của Chính phủ: Về xu hướng, cùng với sự vận hành
ngày càng hoàn thiện của guồng máy Chính phủ, Chính phủ sẽ giành ngày
càng nhiều sự quan tâm cho việc quản lý đầu tư công.
1.1.3 Nguyên tắc đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
a. Nguyên tắc đầu tư công
Thực hiện theo chương trình, dự án: phù hợp với chiến lược, quy hoạch
phát triển, phù hợp kế hoạch đầu tư công được duyệt.
Đầu tư đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và
có hiệu quả, dự án đầu tư phải đảm bảo cân đối đủ vốn trước khi quyết định
đầu tư.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư và các dự án công, khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn để nhận quyền kinh doanh, khai thác thu lợi các
dự án đầu tư công khi có điều kiện.
b. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo đúng quy định, phù hợp yêu
cầu cải cách hành chính và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước.
Thống nhất quản lý Nhà nước, được phân cấp phù hợp với phân cấp
quản lý theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước và quản lý, sử
dụng tài sản công.


15

Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến
các hoạt động đầu tư công.
Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư

của các thành phần kinh tế khác, riêng đối với các dự án đầu tư công Nhà
nước còn quản lý về mặt thương mại, tài chính và hiệu quả kinh tế. Về xu
hướng, cùng với sự vận hành ngày càng hoàn thiện của guồng máy Chính
phủ, Chính phủ sẽ giành ngày càng nhiều sự quan tâm cho việc quản lý đầu tư
công. Nói cách khác, về nguyên tắc, đối với đầu tư công, Chính phủ sẽ tập
trung quản lý toàn bộ chu trình từ xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện
và quản lý. Còn đối với các công trình đầu tư khác thì Chính phủ (Cả trung
ương lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung vào chức năng quản lý Nhà nước.
1.1.4 Ý nghĩa của quản lý đầu tƣ công
Quản lý đầu tư công có ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình đầu tư
công. Quản lý đầu tư công nhằm quản lý vốn đầu tư của Nhà nước được sử
dụng đúng mục đích, phát triển hài hòa giữa lợi ích kinh tế và xã hội. Thực
hiện các biện pháp đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đề ra, ngăn ngừa các
tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, quản lý đầu tư công đang là một
vấn đề bức xúc, rất được Xã hội và Chính phủ quan tâm. Chỉ tính phần Ngân
sách nhà nước và trái phiếu chính phủ trong giai đoạn 2001 - 2005 đầu tư
khoản 286 nghìn tỷ đồng, chiếm 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong giai
đoạn 2006 -2010 ước đạt trên 739 nghìn tỷ, khoản trên 24% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội. Giai đoạn từ năm 2010 - 2015 dự kiến tỷ trọng phần vốn đầu tư
này cũng tương tự như các giai đoạn trước đó, đây là lượng vốn khổng lồ cho
nên việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất, đáp ứng
các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước là một yêu cầu rất quan
trọng, trong giai đoạn từ năm 2010 trở về trước nước ta có những sai lầm


16

nghiêm trọng trong quản lý đầu tư công đã xảy ra, gây những tổn thất lớn cho
địa phương có dự án đầu tư nói riêng và cả nước nói chung, và giai đoạn

2000-2005 bỏ ra gần 5 đồng có thể tạo ra 1 đồng tăng thêm của GDP, đến giai
đoạn 2006-2010 phải bỏ ra 9,15 đồng mới tạo ra 1 đồng tăng thêm của GDP.
Việc quan tâm đến quản lý Nhà nước đối với các khoản đầu tư, chi tiêu
công cộng đã được các nhà nghiên cứu kinh tế nước ngoài quan tâm từ rất lâu.
Tuy nhiên do sự khác biệt rất lớn giữa nền kinh tế các nước phát triển so với
Việt Nam về mặt quy mô, trình độ phát triển, nguyên tắc điều hành .. nên các
kết quả nghiên cứu đạt được thường không phù hợp cho việc áp dụng vào
quản lý kinh tế của nước ta nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.2.1. Hoạch định đầu tƣ công
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục
tiêu của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt những mục
tiêu. Hay nói một cách khác hoạch định là một quá trình ẩn định những mục
tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên
hệ với những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả những người
quản lý đều làm công việc hoạch định.
Hoạch định là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại
những vấn đề trong tương lai.
Hoạch định dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu
trong công tác quản lý đầu tư công của cơ quan quản lý nhà nước và xác định
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Tác dụng của hoạch định là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích
chính:
+ Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.
+ Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.


×