Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐOÀN VĂN LINH





QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU





Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐOÀN VĂN LINH




QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU SỠ



Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.



Đồng Hới, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Ngƣời cam đoan



Đoàn Văn Linh



















LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và có đƣợc luận văn này, ngoài sự
nổ lực cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở

trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà nội và các thầy cô giáo khác đã
từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ
Nguyễn Hữu Sỡ là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ
công chức Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; các đồng chí
giám đốc và kế toán các doanh nghiệp; các cá nhân liên quan đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã luôn động viên tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng chắc chắn rằng luận văn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất cầu thị mong muốn các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp, các cá nhân có quan tâm đến vấn đề này góp ý cho tôi
để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn!
Đồng Hới, ngày 28 tháng 10 năm 2014


Đoàn Văn Linh




TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Số trang: 125 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Văn Linh
Giáo viên hƣớng dẫn: Tiến sỹ. Nguyễn Hữu Sỡ
Quản lý thuế nói chung và thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng. Bởi
vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ cả
về số lƣợng và chất lƣợng, ngày càng đóng góp tỷ trọng lớn trong phát triển
kinh tế và thu ngân sách hàng năm. Trên cơ sở phân tích cơ sở khoa học và
đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình cho thời gian tiếp theo, góp phần phát triển sản
xuất kinh doanh, ổn định kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách ở trên địa bàn là
mục tiêu nghiên cứu cần thiết.
Luận văn đề xuất ra đƣợc một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Góp phần hoàn
thiện các giải pháp quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thành phố Đồng Hới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào ngân
sách địa phƣơng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp các doanh
nghiệp thực hiện tốt các Luật thuế, tăng thu cho ngân sách.
MỤC LỤC


Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các sơ đồ và biểu đồ iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG

VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 5
1.2 Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam 9
1.2.1. Lý luận chung về thuế 9
1.2.2. Những vấn đề chung về thuế Giá trị gia tăng 13
1.2.3. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT Việt Nam 14
1.2.4. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý thuế 29
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Trung Quốc, Thành phố Hồ Chí Minh và những bài học kinh
nghiệm rút ra 31
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và thành phố Hồ Chí Minh 31
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập và xử lý số liệu 39
2.1.1. Số liệu thứ cấp 39
2.1.2. Số liệu sơ cấp 39
2.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp 43
2.3. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH 47
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD. 47
3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 47
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 47
3.1.3. Đặc điểm phát triển DNNQD tại thành phố Đồng Hới 49

3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới 51
3.2. Thực trạng tổ chức quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 56
3.2.1. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
của Chi cục Thuế Đồng Hới từ năm 2010 - 2013 56
3.2.2. Đánh giá chung về các mặt qua khảo sát cán bộ thuế và DN 68
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 73
3.3.1. Những kết quả đã đạt được 73
3.3.2. Hạn chế 77
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 80
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 83
4.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 83
4.1.1. Định hướng chung về quản lý thuế 83
4.1.2. Định hướng cải cách để hoàn thiện hệ thống thuế 84
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 88
4.2.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về thuế 88
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý thuế 90
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy, cán bộ thuế; trang
bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công tác quản lý thuế. 100
4.3. Kiến nghị 103
4.3.1. Đối với Nhà nước 103
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế 104
4.3.3. Đối với chính quyền Thành phố, Chi cục Thuế và các cơ quan,

đoàn thể ở địa phương có liên quan 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
CQT
Cơ quan thuế
4
CTCP
Công ty cổ phần
5
DN
Doanh nghiệp
6
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

7
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
8
GTGT
Giá trị gia tăng
9
HC-TV-NS-AC
Hành chính - Tài vụ - Nhân sự - Ấn chỉ
10
HTX
Hợp tác xã
11
KK-KTT&TH
Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
12
MST
Mã số thuế
13
NNT
Ngƣời nộp thuế
14
NQD
Ngoài quốc doanh
15
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
16
QLN&CCT
Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế

17
QLT
Quản lý thuế
18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19
TBCN
Tƣ bản chủ nghĩa
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
THNVDT
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
22
TP
Thành phố
23
TT&HTNNT
Tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế
24
UBND
Uỷ ban nhân dân
25
VND
Việt nam đồng





ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Nội dung Quản lý nợ thuế
26
2
Bảng 2.1
Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra
42
3
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu kinh tế của TP Đồng Hới giai đoạn
2010 - 2013
49
4
Bảng 3.2
Số liệu về số lƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và vốn đầu tƣ chia theo loại hình doanh nghiệp
50
5
Bảng 3.3
Số liệu về số lƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và vốn đầu tƣ chia theo ngành nghề kinh doanh

50
6
Bảng 3.4
Tình hình cán bộ Chi cục Thuế Đồng Hới giai đoạn
2010 – 2013
54
7
Bảng 3.5
Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2010-
2013
57
8
Bảng 3.6
Số lƣợng DNNQD đăng ký thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Đồng Hới từ năm 2010 - 2013
58
9
Bảng 3.7
Tình hình DNNQD khai thuế so với DNNQD đăng ký
thuế (cấp mã số thuế) giai đoạn 2010 – 2013
61
10
Bảng 3.8
Tình hình kê khai doanh thu và thuế GTGT phải
nộp của DNNQD ở thành phố Đồng Hới giai đoạn
2010 - 2013
61
11
Bảng 3.9
Bảng số liệu nợ thuế GTGT của DNNQD giai đoạn

2010 - 2013
62

iii












12

Bảng 3.10

Số liệu hoàn thuế GTGT của các DNNQD tại thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2010 - 2013

64
13
Bảng 3.11
Phân chia số thuế GTGT đƣợc hoàn của các DNNQD
tại thành phố Đồng Hới giai đoạn 2010 - 2013
64
14

Bảng 3.12
Tình hình kiểm tra thuế tại bàn đối với hồ sơ khai thuế
GTGT đối với DNNQD tại TP.Đồng Hới giai đoạn
2010 - 2013
66
15
Bảng 3.13
Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở ngƣời nộp
thuế đối với DNNQD tại TP.Đồng Hới giai đoạn 2010
- 2013
67
16
Bảng 3.14
Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
DNNQD tại TP.Đồng Hới giai đoạn 2010 - 2013
67
17
Bảng 3.15
Số liệu về nộp thuế của DNNQD giai đoạn 2010 -
2013
74

iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ




BIỂU ĐỒ




Stt
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới
52
2
Sơ đồ 3.2
Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng
60
Stt
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Số thu thuế GTGT của DNNQD so với tổng số
thu trong cân
75

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc. Cùng với việc
thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và thông qua những lần cải cách thuế,
đến nay hệ thống thuế nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng: Hệ
thống chính sách thuế ngày càng đƣợc hoàn thiện theo hƣớng tiến bộ, công
bằng, cơ cấu hợp lý và đồng bộ trên cả ba mặt: chính sách thuế, thủ tục hành
chính thuế và dịch vụ tƣ vấn thuế. Thủ tục hành chính thuế ngày càng đƣợc
cải cách theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng chính sách thuế là một công cụ tài khoá
phục vụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn
chỉnh, công bằng và công khai minh bạch sẽ là công cụ điều chỉnh có hiệu lực
các hoạt động kinh tế, xã hội theo định hƣớng trƣớc mắt và lâu dài của đất
nƣớc. Trong quá trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lƣợc
toàn cầu hoá. Ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, thuế có vai trò rất to
lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Hiện nay, ở nƣớc ta nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển
đang tạo điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) cả nƣớc
nói chung, ở thành phố Đồng Hới nói riêng phát triển với tốc độ rất nhanh,
hàng năm đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN), năm 2013
số thuế DNNQD trên địa bàn đóng góp 40,3% trong tổng số thu trong cân đối
trừ Tiền sử dụng đất (trong đó số thuê GTGT chiếm 84,5% số thuế nộp ngân
sách của các DNNQD). Tuy vậy, vì mục đích lợi nhuận, các DNNQD đang
tìm mọi cách để trách thuế, trốn thuế, nợ các loại thuế nói chung và thuế Giá
trị gia tăng (GTGT) nói riêng đang là hiện tƣợng phổ biến mà nhà nƣớc củng
nhƣ ngành Thuế chƣa khắc phục đƣợc. Hoàn thiện công tác quản lý thuế

2
GTGT nhƣ thế nào để thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; chống thất thu
thuế, nợ đọng tiền thuế luôn là mục tiêu, đồng thời là yêu cầu cấp thiết đối với
Nhà nƣớc, trực tiếp là ngành Thuế và đây củng là vấn đề mà nhiều học giả,

nhà quản lý rất quan tâm.
Sau khi nghiên cứu học tập chƣơng trình cao học Kinh tế - Chính trị tại
trƣờng Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội tác giả chọn vấn đề “Quản
lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố
Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn cao học chuyên ngành
Kinh tế - Chính trị với mong muốn vận dụng kiến thức đã học đƣợc vào việc
nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn về quản
lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nói chung mà trực tiếp là các
DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thuế, góp phần làm tăng thu cho ngân sách thành phố.
Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý thuế
Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình?
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, góp phần
tăng nguồn thu ngân sách ở trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu và một số vấn vấn đề chung về
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

3
thuế GTGT đối với DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong
những năm tới .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc quản lý thu thuế GTGT đối với
loại hình DNNQD nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình .
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về không gian: các DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
do Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới quản lý thuế.
3.2.2. Về thời gian: từ năm 2010 đến 2013: Đây là khoảng thời gian đầu thực
hiên tiến trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế lần thứ 2 (giai đoạn 2011-
2020) và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra.
3.2.3 về nội dung: Quản lý thuế GTGT đối với loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.

4. Đóng góp khoa học của luận văn:
Góp phần hoàn thiện các giải pháp quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD tại thành phố Đồng Hới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào ngân sách
địa phƣơng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp các doanh nghiệp
thực hiện tốt các Luật thuế, tăng thu cho ngân sách.
5. Kết cấu luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:

4
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung
về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Giá trị gia tăng đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.


















5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề
cập đến vấn đề thuế và quản lý thuế dƣới nhiều góc độ khác nhau, bao gồm
những đề tài theo các nhóm vấn đề nhƣ sau:
* Nhóm đề tài nghiên cứu về chính sách thuế gồm có:

Đề tài nghiên cứu khoa học: "Điều chỉnh chính sách động viên thông
qua thuế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 ", của Tiến
sĩ Đỗ Đức Minh, năm 2002 .
Luận án: “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế”, của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, năm 2011.
Các đề tài khoa học trên đã tập trung nghiên cứu tác động của hệ thống
chính sách thuế của Việt Nam trƣớc năm 2001, đƣa ra những đánh giá mặt
tích cực, hạn chế của hệ thống chính sách thuế đối với tăng trƣởng và phát
triển kinh tế giai đoạn 1990-2000; đƣa ra những kiến nghị mức độ động viên
một cách hợp lý nhất của thuế nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Từ lý luận chung về quản lý thuế, các tác giả đã chỉ rõ, trong điều
kiện hội nhập, các tiêu chí để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến
mối quan hệ giữa cơ quan thuế với ngƣời nộp thuế, quan hệ với các nhân
viên quản lý thuế, những tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản lý,
đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành.
Qua nghiên cứu cũng chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đến quản lý thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nƣớc, thúc đẩy
cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng

6
cƣờng đối phó với hiện tƣợng trốn và tránh thuế quốc tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản trị chiến lƣợc trong quản lý
thuế chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật thuế đôi khi chƣa đƣợc tuân
thủ nghiêm minh, việc quản lý thuế còn nhiều bất cập trong quy trình và thời
gian xử lý khiếu kiện của doanh nghiệp, thiếu sự quan tâm, tiếp thu góp ý từ
ngƣời nộp thuế trong việc thay đổi trong chính sách và thủ tục quản lý thuế.
Từ đó các tác giả đã đề xuất nhà nƣớc ban hành, sửa đổi, bổ sung một
số sắc thuế thuế phù hợp, nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vửng trong
tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế. Đồng thời đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế hƣớng đến các nội dung.
* Nhóm đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát thuế GTGT gồm có:
Luận văn thạc sĩ: "Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Phan Xuân, năm 2008.
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh
Bình Định", của tác giả Lê Thị Hồng Lũy, năm 2012.
Các tác giả đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
nội bộ nói chung và kiểm soát thuế GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp trên
địa bàn mình nghiên cứu. Tuy nhiên trong các đề tài tác giả chủ yếu nêu đƣợc
những tồn tại và những vấn đề còn bất cập, chức năng giải quyết các thủ tục
còn trùng lắp tại các Phòng trực thuộc Cục Thuế (mô hình quản lý cấp Cục
thuế) nên không nêu lên đƣợc những tồn tại bất cập hiện tại so với các quy
trình, quy định áp dụng tại các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. Vì thực tế
hiện nay đối với cấp Chi cục thì mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy khác nhau
so với cấp Cục.
Các giải pháp mà tác giả đƣa ra mặc dù đã có ý tƣởng hoàn thiện cơ
cấu tổ chức tại các phòng trực thuộc Cục Thuế, cũng nhƣ các giải pháp về

7
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nhiệp
từ khâu lập kế hoạch, xây dựng các tiêu chí đến công tác thanh tra, kiểm tra
tại doanh nghiệp, chủ yêu dựa vào các quy trình hiện nay. Tuy nhiên hiện nay
một số quy trình không còn phù hợp với thực tế, nếu thực hiện đầy đủ các
bƣớc công việc theo quy trình thì tồn tại nhiều bất cập, mất nhiều thời gian và
nguồn nhân lực. Trong khi đó số lƣợng biên chế không tăng.
Luận văn đã làm rõ việc kiểm soát thuế giá trị GTGT ở các khâu trong
quá trình thu thuế GTGT nhƣng các giải pháp đƣa ra chủ yếu bám theo các
quy trình quản lý thuế, chƣa có những giải pháp mang tính thực tế.
* Nhóm đề tài nghiên cứu liên quan dến công tác quản lý thuế
GTGT của DNNQD gồm có:

Luận văn thạc sĩ " giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng", của tác giả
Vũ Hồng Vân, năm 2008.
Luận văn đã trình bày đƣợc những lý luận chung về quản lý thuế và
vai trò của kế toán đối với công tác quản lý thuế. Trong đó có trình bày lý
luận về các sắc thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng; qua luận văn cũng đã
đánh giá đƣợc thực trạng công tác kiểm soát thuế nói chung và quản lý thuế
GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tại Chi
cục Thuế quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên trong phần này
tác giả chỉ mới nêu đƣợc công tác rà soát các loại tờ khai thuế kê khai theo
tháng, tờ khai thuế kê khai quý, và tờ khai kê khai năm tại cơ quan thuế và
công tác kiểm tra tại doanh nghiệp và chủ yếu mang tính lý thuyết chƣa sát
với thực tế trong công việc hiện nay.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Tài chính ngân hàng : “Quản lý
thuế nội địa đối với các doanh nghiệp Dân doanh trên địa bàn huyện Ea
Hleo tỉnh ĐakLak”, của tác giả Nguyễn Kinh Luân, năm 2010.

8
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cũng nhƣ thực tiễn, luận văn đã:
- Nêu bật vai trò quan trọng của thuế nội địa và quản lý thuế nội địa
đối với các doanh nghiệp Dân doanh trong trong tiến trình phát triển kinh
tế xã hội.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy từ khi Luật Quản lý thuế ra đời có
hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế, trao
quyền chủ động hơn cho ngƣời nộp thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, đồng
thời với việc đòi hỏi vai trò của Nhà nƣớc cũng phải đƣợc đổi mới và
nâng cao hơn. Trong xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, doanh
nghiệp Dân doanh hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế đất nƣớc và địa phƣơng. Việc thực hiện hoàn thiện quản lý về thuế

nội địa đƣợc cải cách theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều
kiện tối đa cho các doanh nghiệp Dân doanh trong đầu tƣ phát triển sản
xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, nhƣng đồng thời
cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát,
kiểm tra, thanh tra xử lý nghiêm minh những đối tƣợng cố tình vi phạm
Pháp luật thuế, tạo môi trƣờng lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định
về số thu cho Ngân sách nhà nƣớc, cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Dân doanh phát triển.
Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế : "Thuế GTGT đối với các DNNQD
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình", của tác giả Đoàn Ngọc
Anh, năm 2011.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế Giá trị gia tăng
GTGT. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
huyện Quảng Trạch giai đoạn 2008-2010, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong
công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng GTGT trên địa bàn huyện Quảng

9
Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi, nhằm tăng cƣờng quản
lý thu thuế GTGT góp phần tăng nguồn thu ngân sách của huyện Quảng
Trạch trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về những vấn đề thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng đƣợc
công bố, nhƣng cho đến nay theo hiểu biết của tác giả thì chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình đƣợc công bố. Vì vậy, Đề tài: “Quản lý thuế Giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới,
Tỉnh Quảng Bình” mà tác giả nghiên cứu là công trình độc lập, không trùng
lắp với các công trình nghiên cứu khác đã đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc.
1.2 Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ở Việt Nam
1.2.1. Lý luận chung về thuế
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay vẫn chƣa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, theo các
nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của
Nhà nước, đó là thuế khóa…”.(Tổng cục thuế, 2008)
Đứng trên giác độ đối tƣợng chịu thuế, trong cuốn từ điển kinh tế của
hai tác giả ngƣời Anh Chrisopher và Bryan Lowes thì cho rằng: “ Thuế là một
biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của
các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa
và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản “.(Tổng cục thuế, 2008)
Trên giác độ ngƣời nộp thuế, ngƣời ta định nghĩa: “ Thuế được coi là
khoản đóng góp bắt buộc mà mổi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp

10
cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ nhà nước ”. (Tổng cục thuế, 2008)
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học 1998) thì thuế khóa là khoản
tiền hay hiện vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản,
thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho nhà nƣớc theo qui định.
Trải qua nhiều giai đoạn và đƣợc nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhƣng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hƣớng cổ điển vẫn còn
đang áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng, điển hình là khái
niệm về thuế của Gaston Jeze đƣa ra trong Giáo trình tài chính công. Trên cơ
sở khái niệm này, có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với
giai đoạn hiện nay nhƣ sau:
“ Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất

đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu công cộng ”. (Tổng cục thuế, 2008)
1.2.1.2. Bản chất của thuế
Bản chất của nhà nƣớc qui định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản
chất của nhà nƣớc vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nƣớc phi giai
cấp mà chỉ có nhà nƣớc của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản
chất thuế cũng mang tính giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói: “… Trước kia
phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho
Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó,
để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta, Nhưng nay ta đóng thuế là
để làm lợi cho ta Tóm lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền,
tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi
đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ không xây dựng được. Vì

11
vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là đồng bào phải nộp thuế”. (Tổng
cục thuế, 2008)
Có thể nói bản chất của một nhà nƣớc không thể hiện ra trong các tôn
chỉ nhà nƣớc đó đƣa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế
của nhà nƣớc đó trong việc điều hành đất nƣớc. Việc đánh giá một nhà nƣớc
có thật sự do dân, vì dân hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận
định và đánh giá mục đích và hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà ngƣời
dân đóng góp.
1.2.1.3 Chức năng của thuế
* Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phƣơng tiện huy động
nguồn lực tài chính cho nhà nƣớc. Ngƣời ta gọi công dụng này là chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập
trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc

đƣợc hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà
nƣớc. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành tham
gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do
đó chức năng này còn đƣợc gọi là chức năng phân phối của thuế.
* Chức năng điều tiết vĩ môn nền kinh tế
Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế nhƣ các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất
đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua thuế nhà
nƣớc có thể:
- Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả,
thông thƣờng các nhà nƣớc dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định

12
tự động cao, điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy
nhiên, cũng có nhà nƣớc dùng biện pháp điều chỉnh chính sách cho từng thời
kỳ bằng cách hạ hay tăng thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác
động đến toàn bộ nền kinh tế.
- Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành
hệ thống chính sách thuế, nhà nƣớc sẽ qui định đánh thuế hoặc không đánh
thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng
cụ thể. Thông qua đó nhà nƣớc có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành
kinh tế quan trọng hoặc san bằng tốc độ tăng trƣởng giữa chúng, đảm bảo sự
cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi các chính sách thuế của nhà
nƣớc có thể ảnh hƣởng đến qui mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động
đến quá trình đầu tƣ phát triển kinh tế.
- Bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nƣớc về mặt nào đó cũng phải có
trách nhiệm hơn với các nhà đầu tƣ là các công dân của mình để giúp họ có
thể kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các

nhà đầu tƣ trong nƣớc, cũng nhƣ khuynh hƣớng bảo hộ những ngành nghề sản
xuất truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nƣớc phải quan
tâm bằng nhiều biện pháp và về lâu dài tránh phụ thuộc vào nƣớc ngoài về
hàng hóa.
- Điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng
nhƣ thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…sẽ làm giảm cầu với
những hàng hóa, dịch vụ mà nhà nƣớc cho là cần hạn chế hoặc nên ƣu đãi.
- Điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân
hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt
là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo. (Tổng cục thuế, 2008)

13

1.2.2. Những vấn đề chung về thuế Giá trị gia tăng
1.2.2.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Thuế
GTGT là một trong những sắc thuế hết sức quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế hiện hành ở nƣớc ta hiện nay.
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT (còn gọi là thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung
cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng mua bao
gồm cả thuế GTGT;
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu đƣợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng;

Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao: Thuế GTGT không chịu
ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế chỉ là
ngƣời thay mặt ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế vào NSNN. Thuế GTGT
không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh
doanh (SXKD), tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn bằng số thuế tính trên giá
bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít;
Phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
1.2.2.3. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là công cụ điều tiết sản xuất, điều hòa thu nhập, thực hiện

×