Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Việt Á - CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.57 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THANH LAM

HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THANH LAM

HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM MINH CHÂU

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHAN THANH LAM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………...1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………....... ..8
1.1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI……………………………………………………........ 8
1.1.1 Vốn của Ngân hàng thương mại………………………………….... 8
1.1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại……………………….. 13

1.2 NỘI DUNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ..........................................................................................................20
1.2.1 Xác định mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng thương mại….....20

1.2.2 Xây dựng các chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại .. 21
1.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn ......................................29

1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................32
1.3.1 Nhân tố khách quan..........................................................................32
1.3.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........................39
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...............................................................................................39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của VAB Đà Nẵng .....................................40
2.1.3 Các nguồn lực kinh doanh................................................................41
2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................................42

2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................48
2.2.1 Tình hình xác định mục tiêu huy động vốn .....................................48
2.2.2 Tình hình triển khai các chính sách huy động vốn ..........................49
2.2.3 Đánh giá kết quả huy động vốn .......................................................59

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................60
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................60

2.3.2 Những hạn chế .................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...............................................................................................67
3.1 NHỮNG CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.........................................67
3.1.1 Phân tích môi trường cạnh tranh......................................................67
3.1.2 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Việt Á đến năm 2015.........71


3.1.3 Định hướng huy động vốn của VAB Đà Nẵng đến năm 2015 ........72

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
VAB ĐÀ NẴNG ......................................................................................73
3.2.1 Xác định mục tiêu huy động vốn đến năm 2015 .............................73
3.2.2 Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng ..................................74
3.2.3 Triển khai các sản phẩm mới ...........................................................79
3.2.4 Chính sách về phát triển mạng lưới giao dịch .................................81
3.2.5 Tăng cường hoạt động quảng cáo về ngân hàng..............................82
3.2.6 Các giải pháp liên quan đến nhân sự, đào tạo..................................83
3.2.7 Chính sách về quy trình và bằng chứng vật chất ............................86

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ .......................................................................87
3.3.1 Đối với Chính Phủ..............................................................................7
3.3.2 Đối với NHNN .................................................................................88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................89
KẾT LUẬN ............................................................................................90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTW

Ngân hàng trung uơng

TMCP

Thương mại cổ phần

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

USD


Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam Đồng

TG

Tiền gửi

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn

ATM

Máy rút tiền tự động

VAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á

VAB Hội Sở

Ngân hàng TMCP Việt Á trụ sở chính

VAB Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng


CBNV

Cán bộ nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Huy động vốn của VAB Đà Nẵng (2010-2012)

47

2.2

Hoạt động cho vay của VAB Đà Nẵng (2010-2012)

49

2.3

Kết quả kinh doanh của VAB Đà Nẵng (2010-2012)

50


2.4

Bảng lãi suất các ngân hàng trên địa bàn

55

3.1

Phân đoạn khách hàng cá nhân

74

3.2

Phân đoạn khách hàng doanh nghiệp

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ tổ chức quản lý của VAB Đà Nẵng

Trang
44


Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 -2012

47

Biểu đồ 2.1 Hoạt động cho vay giai đoạn 2010 - 2012

49

Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với sự phát triển nhanh của thị trường tài chính xuyên quốc gia, đã có rất
nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao được mở ra, thì vấn
đề khó khăn không còn là đầu tư vào đâu mà trở thành là làm thế nào để có đủ
vốn cho đầu tư trong môi trường cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống ngân
hàng thương mại.
Ở Viêt Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá
trình tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối
lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống NHTM nói riêng. Trong điều
kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn
của nền kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại - nơi tích tụ, tập
trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất

nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do
hệ thống Ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn
xã hội.
Hiện nay hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung,
dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với
chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Trong điều kiện hệ thống
NHTM phát triển rầm rộ về số lượng như hiện nay, thì vấn đề cạnh tranh
trong huy động nguồn vốn là rất gay gắt, thậm chí còn mang ý nghĩa sống
còn, chính vì vậy, việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất
lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình
hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.


2

Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Đà Nẵng là một trong các Ngân
hàng chiếm thị phần tương đối lớn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy
nhiên, với hơn 54 tổ chức tín dụng trên địa bàn, tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đang phải đối mặt với
không ít khó khăn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại và thị phần có dấu hiệu bị
giảm sút. Do vậy, cần có sự nghiên cứu khoa học, toàn diện, cụ thể và sâu sắc
để tìm giải pháp đảm bảo cho Chi nhánh có thể thu hút được nguồn vốn trong
dân cư, giữ vững và phát triển thị phần của mình trên địa bàn, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh và thực hiện được kế hoạch giao. Đây là vấn đề hết sức cấp
thiết, đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong
kinh doanh của Ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do kể trên, vấn đề “Huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Đà Nẵng” được học viên chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Vốn của Ngân hàng thương mại là gì? Thế nào là huy động
vốn của Ngân hàng thương mại? Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng
thương mại?
- Câu hỏi 2: Huy động vốn của Ngân hàng thương mại gồm những nội
dung gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng


3

thương mại? Các tiêu chí nào đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại?
- Câu hỏi 3: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Đà Nẵng ra sao?
- Câu hỏi 4: Giải pháp nào để hoàn thiện huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà
Nẵng
- Về thời gian: Tập trung phân tích các số liệu về tình hình hoạt

động và tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, các giải pháp đề xuất đến
2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM, vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển của nền kinh tế, luận văn
đi sâu nghiên cứu hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để
giải quyết vấn đề nêu ra:
- Phương pháp thống kê thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu có liên
quan: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2010, 2011, 2012.
- Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
qua các năm.


4

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thống kê
phân tích thực trạng huy động vốn của ngân hàng cho đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu vốn huy động, các
ưu nhược điểm trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này nhằm mang lại nguồn vốn để ngân hàng có

thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
khác cho khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận
trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ quan trọng. Không có nghiệp
vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Vấn đề này đã
được nhiều tác giả nghiên cứu và được thể hiện thông qua một số giáo trình
chuyên ngành Ngân hàng như: “Quản trị ngân hàng thương mại” – Peter
S.Rose – Nhà xuất bản tài chính năm 2004 (Bản dịch), “Tiền tệ - Ngân hàng
II”- TS. Nguyễn Đăng Đờn, TS. Hoàng Đức, TS. Trần Huy Hoàng, ThS. Trần
Xuân Hương – Nhà xuất bản thống kê (2000) và nhiều luận văn thạc sĩ có đề
tài liên quan đến nội dung huy động vốn đã được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng,
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh...
Tại Việt Nam, hệ thống các NHTM đều vận dụng những vấn đề lý luận
về huy động vốn trong hoạt động huy động vốn của mình. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hiện nay, các NHTM đều có chiến lược không ngừng mở


5

rộng quy mô hoạt động kinh doanh, muốn vậy trước hết phải mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh tiền tệ, từ đó mới có thể mở rộng các mặt hoạt động
kinh doanh khác, gia tăng nguồn vốn huy động là mục tiêu mà bất kỳ ngân
hàng nào cũng phải hướng đến.
Các sản phẩm huy động càng đa dạng, cơ cấu vốn huy động hợp lý,
mạng lưới hoạt động mở rộng, các chính sách huy động cũng như chất lượng
dịch vụ tốt sẽ thu hút khách hàng càng nhiều thì khả năng tăng nguồn tiền gửi
càng nhiều hơn, ổn định hơn.
Điển hình, trong một số luận văn về đề tài huy động vốn tại các
NHTM, nội dung luận văn cũng đã đánh giá được thực trạng huy động vốn
của các NHTM cụ thể với những thành tựu đạt được và hạn chế của công tác
huy động vốn, từ đó tìm ra các giải pháp hoàn thiện cũng như nâng cao khả

năng huy động vốn của các NHTM. Mỗi đề tài có những điểm riêng khác biệt
tùy thuộc vào quy mô, đặc thù sản phẩm, dịch vụ của mỗi ngân hàng.
- Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” của Ths Thái Trịnh Nam,
Đại học Đà Nẵng, năm 2011. Tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về huy
động vốn, áp dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên dữ liệu sẵn có, thống kê
và thu thập thông tin thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng. Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp để đưa ra các
phân tích về cơ cấu nguồn vốn theo từng đặc điểm khác nhau. So sánh lý luận
với thực tế để đưa ra các giải pháp thích hợp và đồng bộ nhằm tăng cường
công tác huy động vốn. Ngân hàng TMCP Ngoại thương là Ngân hàng có quy
mô lớn, do đó các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khá đa dạng và đầy đủ, việc
thống kê và thu thập số liệu sẽ phong phú, giúp cho tác giả đề tài phân tích
thực trạng sâu và đề ra nhiều giải pháp.
- Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển


6

nhà Đồng bằng sông Cửu Long” của Ths Bùi Hồng Minh, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006. Luận văn đã trình bày một cách
có hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các NHTM
theo cách tiếp cận, sắp xếp khác với đề tài trên, sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp để hệ thống hóa các lý luận, cụ thể tác giả chú trọng vào cơ sở
lý luận của việc phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại các NHTM một
cách rõ ràng. Trong phần thực trạng, cũng như đề tài trên, tác giả cũng phân
tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo từng loại khác nhau. Ngoài ra, tác giả đi
sâu vào phân tích thực trạng của các hình thức huy động tiền gửi của ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó, tác giả đề xuất các
giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng

sông Cửu Long. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long vẫn là
NHTMCP Nhà nước, với quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ cho khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, do đó sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng.
Hay luận văn “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng
Á Châu Đà Nẵng ” của ThS. Nguyễn Huy Toàn - Đại Học Đà Nẵng – 2009.
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động
huy động vốn của các NHTM theo cách tiếp cận, sắp xếp khác với đề tài trên,
sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa các lý luận. Tác giả
chú trọng vào cơ sở lý luận của việc phân tích và quản trị nguồn vốn huy
động tại các NHTM một cách rõ ràng, cụ thể. Ở phần thực trạng tại ngân hàng
Á Châu Đà Nẵng, cũng như đề tài trên, tác giả cũng phân tích cơ cấu nguồn
vốn huy động theo từng loại khác nhau. Từ việc phân tích thực trạng tác giả
đưa ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Từ
đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại ngân
hàng Á Châu Đà Nẵng.
Khi tham khảo các tài liệu, tôi nhận thấy các luận văn trên cơ bản đã


7

giải quyết được một số vấn đề sau:
+ Mặc dù trình bày cơ sở lý luận theo các cách khác nhau nhưng các
đề tài đều hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến huy động vốn của
NHTM.
+ Phân tích thực trạng về quy mô và cơ cấu vốn huy động tại các
NHTM, rút ra các nguyên nhân và hạn chế trong công tác huy động vốn.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả của huy động
vốn.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu – nhất là
sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế

giới WTO thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ giữa các ngân
hàng, tổ chức tài chính trong nước mà còn với cả các ngân hàng, tổ chức tài
chính nước ngoài. Hơn nữa, khi thị trường chứng khoán dần ổn định thì yêu
cầu khai thác tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư
để đáp ứng nhu cầu vốn cho toàn xã hội là một thách thức lớn. Do đó, các
NHTM cần phải có chiến lược huy động vốn, trong khi đó phải tối đa hóa sử
dụng vốn hợp lý và hiệu quả. Các luận văn trên đều đưa người đọc có cái nhìn
tổng quan về công tác huy động vốn của các NHTM, phân tích thực trạng và
đưa ra giải pháp huy động vốn hiệu quả đã phần nào giúp tác giả có định
hướng cho luận văn của mình.
Tuy nhiên mỗi lĩnh vực, mỗi đơn vị kinh tế đều có những đặc thù và
những đặc điểm riêng khác nhau. Đối với hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng thì các nghiên cứu trước đây chưa
có. Vì vậy công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Đà Nẵng là một hướng đề tài nghiên cứu mới về thực tiễn, có khả năng ứng
dụng cao cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi
nhánh Đà Nẵng.


8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1 Vốn của ngân hàng thương mại:
a. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức
năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo

tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
vốn nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
như sau:
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân
hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các
nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm
thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau:
hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số
tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử
dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể
tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… Nói chung vốn của ngân
hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối cới việc thực hiện các chức năng của


9

ngân hàng thương mại.
b. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân
hàng mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ phải
lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà nước trung ương quy
định. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và
hoạt động của nó. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình

thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc hình thành
do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu là ngân hàng thương mại quốc
doanh, còn nếu là ngân hàng thương mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng
góp.
Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ
sung hằng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Theo khoản 1 điều 87 luật
các tổ chức tín dụng thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 quy định về việc
trích lập các quỹ từ lợi nhuận, các ngân hàng thương mại phải tiến hành trích
lập các quỹ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hằng năm theo tỷ lệ
5% trên tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đa do ngân hàng nhà
nước quy định.
+ Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro : Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có
nguy cơ ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
các ngân hàng được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm theo tỷ lệ 10% cho tới
khi bằng 100% vốn điều lệ.
Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, không
được dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài.
Mặt khác, với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng còn tiến


10

hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được:
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
+ Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội cổ đông hoặc
theo chỉ đạo của nhà nước. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân
hàng
- Vốn huy động:

+ Huy động từ tiền gửi:
Các khoản tiền gửi loại này không thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng
ngân hàng được quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
này. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Các
hoạt động sử dụng vốn tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động
này.
Đây là khoản vốn hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong nguồn vốn. Tuy nhiên, một bộ phận đáng kể trong vốn
tiền gửi này luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn phải dự
trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Dựa vào yếu tố thời gian và tính
chất của những khoản tiền gửi, tiền gửi của khách hàng có hai loại: Tiền gửi
kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
+ Vốn vay:
Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, ngân
hàng thương mại có thể bổ sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ
các tổ chức và các tầng lớp dân cư thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ
phiếu ngân hàng, nhưng phải được ngân hàng Nhà nước chấp nhận, Kỳ phiếu
ngân hàng được phát hành rộng rãi. Những người mua kỳ phiếu ngân hàng sẽ
trực tiếp cho ngân hàng vay với lãi suất cố định thông báo trước. Các tờ giấy
nhận nợ này sẽ được ngân hàng thanh toán khi tới hạn ghi trên mặt kỳ phiếu.


11

Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có thể vay ở ngân hàng nhà nước dưới
hình thức tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu chứng từ có giá.
Vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Ngân hàng thương mại cũng có thể vay ở ngân
hàng nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vậy các ngân hàng
thương mại đi vay khi:

+ Ngân hàng vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi
và với trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút
tiền để sử dụng. Do vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà
ngân hàng nhận được trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút ra
thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng,
nghĩa là ngân hàng thiếu tiền trả cho khách hàng.Vậy ngân hàng phải đi vay.
+ Ngân hàng vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi có
khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu mà ngân
hàng đề ra thì ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên, với những khoản vay với số
lượng lớn, thời gian dài mà ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền
mình có để đầu tư cho dự án này (vì rủi ro cao) vì như thế sẽ mất đi toàn bộ
những cơ hội đầu tư khác. Vì vậy ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng phát
hành trái phiếu nhằm thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ cho dự án.
Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng và trong
một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.
+ Ngân hàng vay để cho vay.
Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các
ngân hàng, nghĩa là các ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong lưu


12

thông. Để tăng lượng tiền gửi của mình, các ngân hàng thường tăng lãi suất để
thu hút các khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi
một ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các ngân hàng khác
cũng sẽ đồng loạt tăng lãi suất lên làm chi phí ngân hàng tăng lên mà lượng
tiền gửi lại thay đổi không đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự

án mà ngân hàng cho là có hiệu quả thì ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi
vay. Do tính chất hoạt động không đồng đều giữa các ngân hàng về huy động
vốn và sử dụng vốn nên những ngân hàng thiếu vốn có thể vay vốn ở những
ngân hàng thừa vốn chưa sử dụng hết. Mặt khác khi ngân hàng dự đoán được
sự gia tăng về nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn thì có xu hướng
tăng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn sử dụng trong thời kỳ tới thì ngân hàng
cũng sẽ đi vay.
+ Ngân hàng vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ ngân hàng dự tính được thu nhập
của kỳ đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính
được kỳ sau họ sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ
phiếu nhắn hạn trả lãi trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho
kỳ sau.
- Vốn tiếp nhận:
Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại được tổ chức theo mô hình
của tổng công ty và các công ty con gồm ngân hàng mẹ và hệ thống các chi
nhánh ngân hàng trực thuộc. Có một phương thức huy động vốn được sử
dụng rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển nguồn vốn điều hoà. Do tình hình
kinh tế xã hội các vùng hoạt động của ngân hàng chi nhánh là khác nhau.
Những chi nhánh ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng
huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên ngân hàng mẹ và xin được nhận một
lượng vốn điều hòa cần thiết cho hoạt động sử dụng vốn của mình. Những


13

ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu
kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về ngân hàng mẹ để được
hưởng một lãi suất điều hoà. Như vậy ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh ngân hàng trong hệ

thống. Đây là một phương thức huy động vốn rất hiệu quả được áp dụng
nhiều trên thế giới hiện nay.
- Vốn ủy thác đầu tư:
Một số ngân hàng con thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý. Khi đó
trong cơ cấu vốn của ngân hàng con còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu
tư. Khoản vốn này hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính nước ngoài,
trong nước uỷ thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho
vay các dự án của mình. Có thể là các khoản vay của Chính Phủ được uỷ thác.
1.1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại:
a. Khái niệm:
Huy động vốn là việc tăng quy mô nguồn tiền gửi huy động một cách
ổn định và bền vững với cơ cấu huy động, chi phí huy động hợp lý từ việc
khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân bằng nhiều
hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
b. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
* Huy động vốn từ tiền gửi:
- Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt mà người gửi được sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi
trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn,
thuận lợi.
Với hình thức tiền gửi này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà


14

không cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn này. Vì đặc tính này nên chi phí cho nguồn vốn huy
động theo hình thức này là rất rẻ. Thậm chí ở một số nước, ngân hàng không

phải trả lãi cho số dư tài khoản loại này. Bên cạnh đó, do lãi suất thấp nên
khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi không nhiều. Tuy nhiên,
với số lượng khách hàng nhiều giúp cho tổng nguồn vốn huy động qua hình
thức này rất đáng kể cho các NHTM.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này còn giúp tăng
nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy, để tăng cường huy động nguồn
vốn này, NHTM phải kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố: Mạng lưới phục vụ
khách hàng rộng khắp, cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán và ngày càng
nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như công tác phục vụ, chăm sóc khách
hàng.
- Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thỏa thuận trước về lãi suất và thời hạn rút tiền, áp dụng chủ yếu cho đối
tượng khách hàng là TCKT.
Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, ngân hàng xác định được thời
gian rút tiền của khách hàng nên có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào
mục đích kinh doanh của ngân hàng trong thời gian ký kết.
Tiền gửi có kỳ hạn thường có số dư cao, tạo nguồn vốn tương đối lớn
cho hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, đây là vốn tạm thời nhàn rỗi trong
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên nếu khách hàng rút tiền với số lượng
lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho ngân hàng.
- Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng, được
xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận


15

tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Hiện nay, việc thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư là nghiệp vụ rất quan trọng

của NHTM vì đây là nguồn vốn có tính ổn định khá cao, cho phép ngân hàng
chủ động trong việc sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản tiền
gửi tiết kiệm thường có lãi suất cao hơn tiền gửi có kỳ hạn.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các
NHTM đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú với kỳ hạn và
phương thức lĩnh lãi đa dạng, linh hoạt. Thông thường, các kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao cùng với nhiều ưu đãi khác.
Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm, đó là:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Các khách hàng cá nhân có tiền tạm
thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn, sinh lợi nhưng chưa
thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Vì vậy khách hàng khi lựa
chọn hình thức gửi tiền này vì mục tiêu chính là an toàn, tiện lợi hơn là mục
tiêu sinh lợi. Số dư tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ít biến động hơn so với
tiền gửi thanh toán. Chính vì yếu tố này mà các NHTM thường trả lãi suất cao
hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Các khách hàng cá nhân áp dụng hình
thức này khi có nhu cầu gửi tiền nhàn rỗi vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và đã
thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khoản tiền gửi này có sự
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn gửi tiền. Lãi suất trả cho
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn. Lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.
* Huy động vốn từ giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền gửi trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người


16

mua.

Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể:
- Nếu căn cứ theo quyền sở hữu, giấy tờ có giá bao gồm:
+ Giấy tờ có giá ghi danh: Phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
+ Giấy tờ có giá vô danh: Phát hành theo hình thức chứng chỉ,
không ghi tên người sở hữu.
- Nếu căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá bao gồm:
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các giấy tờ có giá dài hạn
khác.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của các NHTM được thực
hiện tập trung theo từng đợt. Phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu cụ thể của
từng ngân hàng. Nguồn vốn huy động này ổn định hơn nhiều so với nguồn
vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn
này thường có lãi suất, chi phí phát hành cao và phải được sự chấp thuận của
NHNN.
c. Nguyên tắc và yêu cầu đối với huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
* Nguyên tắc huy động vốn:
Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho
vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy
động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về
thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.


×