Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tìm hiểu hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã tại thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.49 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Khoa Quản lý Nhà Nước và Khoa Nhà Nước &
Pháp Luật trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cùng với sự đồng ý của thầy Ts. Tạ
Quang Ngọc., tôi đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của chính quyền
địa phương cấp xã tại Thái Bình ”.
Để hoàn thành tiểu luận này, bản thân đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của các thầy cô Khoa Nhà Nước & Pháp Luật. Xin cảm ơn thầy
Ts. Tạ Quang Ngọc, đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận
này. Tôi rất mong được sự đóng góp của Quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp
để đề tài được hoản chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2017
SINH VIÊN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của chính quyền địa phương, vấn đề nổi lên bức xúc
hiện nay là hoạt động của chính quyền cấp xã. Đây là cấp gần dân nhất, là nơi
trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc
sống.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nền tảng của mọi
công tác là cấp xã và cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”.
Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam cho thấy rằng: Tình hình chính
trị - xã hội Việt Nam ở mỗi thời kỳ và giai đoạn phát triển ổn định hay không,
tuỳ thuộc một phần không nhỏ vào sự ổn định của cấp xã. Song cũng chính ở
nơi đây hiện nay rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.


Vì vậy việc lựa chọn vấn đề "Hoạt động của chính quyền cấp xã ở
Thái Bình" trong điều kiện hiện nay làm đề tài tiểu luận là cần thiết, phù hợp
với yêu cầu của nền hành chính nhà nước hiện nay.
2- Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
-

Mục đích của tiểu luận
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của chính quyền cấp

xã ; đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng và những bất cập trong hoạt
động của chính quyền cấp xã ở địa phương, nêu ra phương hướng, giải pháp
đổi mới hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình.
-

Nhiệm vụ của tiểu luận
+ Phân tích cơ sở lý luận về hoạt động của chính quyền cấp xã. Vị trí

vai trò chính quyền cấp xã, hoạt động của chính quyền cấp xã.
+ Phân tích thực trạng hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Thái
Bình, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục.

3


4- Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
-

Hoạt động của chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đề tài rộng được
đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, tiểu luận chỉ đi sâu nghiên cứu một số
vấn đề lý luận có liên quan đến chính quyền cấp xã và được minh chứng bằng

thực tiễn tỉnh Thái Bình.

-

Giới hạn thời gian nghiên cứu của tiểu luận từ thời kỳ đổi mới, song chủ yếu
tập trung vào thời kỳ từ sau đại hội VII của Đảng năm 1991 (khẳng định rõ
quan điểm cải cách hành chính) đến nay.
5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

-

Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
lý luận Nhà nước - pháp luật nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng.

-

Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin, kết hợp
các phương pháp lịch sử - cụ thể; phân tích tổng hợp, điều tra xã hội học...
6- Đóng góp mới của tiểu luận:

-

Tiểu luận góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của
chính quyền cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của chính quyền cấp xã ở tỉnh
thuần nông như Thái Bình hiện nay.
7- Kết cấu của tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận
gồm 2 chương.


4


Chương 1
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động của chính quyền cấp xã
I. Chính quyền cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò
1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã
Theo Luật tổ chức HĐND - UBND sửa đổi, chính quyền cấp xã (xã,
phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính 4 cấp của nước Việt
Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cơ sở thực tiễn hình thành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Cấp xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên được gọi là cấp
cơ sở.
Chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong
hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước.
Hiến pháp năm 1959 tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị,
trong đó có bộ máy quản lý cấp xã. Tuy nhiên trong thời gian này, nhìn chung
HĐND hoạt động nặng về hình thức, Uỷ ban hành chính hoạt động theo Nghị
quyết của cấp uỷ và ban quản trị hợp tác xã, hợp tác xã từng bước chi phối
các hoạt động ở xã. Hợp tác xã không những chỉ là tổ chức kinh tế mà còn chi
phối các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá của dân cư trong địa bàn. Cùng
với nó là chế độ bao cấp và sản xuất theo kế hoạch từ trên xuống. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến nạn quan liêu tham nhũng trong bộ máy
quản lý cấp xã, quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm. Thực tế đã diễn ra sự
biến dạng nhất định về phương thức hoạt động của chính quyền cấp xã.
Trong thời kỳ này, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước đang tập trung
sức lực và trí tuệ vào công cuộc chống Mỹ cứu nước, chính quyền cấp xã chủ
yếu làm nhiệm vụ động viên sức người, sức của phục vụ kháng chiến.
Vào cuối những năm 70, ở nhiều nơi hệ thống tổ chức chính trị cấp xã


5


hoạt động không ăn khớp, hoạt động của Đảng và chính quyền chồng chéo,
lấn sân nhau... Người nông dân ít quan tâm đến việc mở rộng sản xuất, chỉ lo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, không có ý thức làm giàu.
Từ khi có Chỉ thị 100 và khoán 10 (năm 1988) nông thôn đã có những
thay đổi toàn diện và to lớn. Điều này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến vai trò,
chức năng và nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp xã.
Năm 1993 Nhà nước ban hành Luật đất đai, giao quyền sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp lâu dài, ổn định cho hộ nông dân, hợp tác xã nông
nghiệp kiểu cũ được giải thể và chuyển đổi sang hợp tác xã kiểu mới với chức
năng chủ yếu là hoạt động dich vụ, phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi,
giống, phân bón, cày bừa...
Xuất phát từ đặc điểm cấp xã là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất
trong hệ thống bộ máy nhà nước nên chính quyền cấp xã có đặc điểm như
sau:
Một là, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở tiếp xúc trực tiếp với nhân dân.
Cán bộ cấp xã hàng ngày sinh hoạt với dân trong mối quan hệ không chỉ là
giữa chính quyền với dân mà còn là quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời với
cả những tập quán tốt đẹp cơ bản cũng như một số tập quán lạc hậu; là người
giải quyết trực tiếp hàng ngày không qua chính quyền trung gian nào khác
những vấn đề dân quyền, dân sinh, dân trí, dân tâm, làm sao một mặt phải
theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Hai là HĐND xã phải thực sự là đại biểu cho nhân dân ở cơ sở; UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND xã và là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ
sở, xử lý kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Ba là, chính quyền cấp xã thuần nông và chính quyền cấp xã ở đó có
các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản giống nhau, đó
là, đều thực hiện việc quản lý địa phương về các mặt chính trị, kinh tế - xã


6


hội, anh ninh trật tự, an toàn xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, thi hành pháp
luật... theo quy định của pháp luật. Song bên cạnh đó có điểm khác nhau là,
chính quyền cấp xã có các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã nói chung,
còn phải thực hiện việc quản lý ngành nghề; Đồng thời trong quản lý ngành
nghề đòi hỏi phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao để
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới, năng
động tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
của nhân dân địa phương.
II. Vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy nhà nước
1. Vị trí vai trò của HĐND
Điều 119 Hiến pháp 1992, luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi năm
1994) quy định:
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp
trên.
- HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương, vừa là một bộ phận cấu
thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước thống nhất trong cả nước,
với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền
lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương. HĐND vừa chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính
quyền cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện pháp lụât, các
quyết định của các cơ quan Nhà nước cấp trên. Trong tổ chức và hoạt động
của mình, vai trò của HĐND được biểu hiện:
Một mặt, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,

HĐND được nhân dân giao quyền thay mặt thực hiện quyền lực Nhà nước,

7


quyết định những vấn đề quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương,
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; biến ý chí của nhân dân địa phương
trở thành bắt buộc đối với dân cư trên lãnh thổ địa phương, giám sát hoạt
động của UBND cùng cấp; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa
phương.
Mặt khác, với tư cách là cơ quan đại diện, HĐND là cơ quan do cử tri
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là đại
diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân địa phương, đại diện
cho trí tuệ tập thể của nhân dân.
2. Vị trí vai trò của UBND
Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ trong Hiến pháp
và luật tổ chức HĐND và UBND.
Điều 123 Hiến pháp 1992, Điều 2 luật tổ chức HĐND và UBND sửa
đổi quy định: "UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của HĐND cùng cấp, UBND cấp xã có 2 tư cách: là cơ quan chấp hành
của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp lụât. Tổ
chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND
có vai trò trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời

sống kinh tế - xã hội ở địa phương mình.

8


III. Mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị cơ sở
1. Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Đảng uỷ cơ sở
Đảng cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Do đó trong mọi hoạt động của mình, HĐND,
UBND cấp xã phải chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh
đạo của Đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.
Ban chấp hành Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND,
UBND xã bằng chủ trương, Nghị quyết và các biện pháp lớn, bằng việc bố trí
cán bộ thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành đường lối chủ trương chính
sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở còn được
thực hiện thông qua những đảng viên phụ trách và các đồng chí đảng viên
công tác trong HĐND, UBND.
Căn cứ vào Nghị quyết của đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương, báo cáo để thường vụ Đảng uỷ thông qua trước khi trình HĐND xem
xét quyết định.
6 tháng 1 lần, UBND xã báo cáo với ban chấp hành Đảng bộ cơ sở về
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và việc tổ chức thực
hiện những chủ trương mà Đảng bộ đề ra.
2. Mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
HĐND các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên, tổ chức xã hội khác ở địa phương xây dựng mối quan hệ làm việc
để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mỗi năm 2 lần vào giữa năm và cuối năm, chủ tịch HĐND thông báo

bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về tình hình hoạt động
của HĐND cấp mình và nêu những kiến nghị của HĐND với Uỷ ban Mặt trận

9


Tổ quốc.
Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những
ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đối với HĐND, UBND và đại
biểu HĐND cùng cấp.
Chủ tịch HĐND phối hợp với ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp theo dõi hoạt động và giúp đỡ đại
biểu HĐND làm nhiệm vụ đại biểu, tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến nguyện vọng của nhân dân để báo cáo với HĐND.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, đề nghị khen thưởng những
đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi miễn những đại biểu không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch HĐND tổ chức để đại biểu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra phù hợp với ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng ở cơ sở.
3. Mối quan hệ giữa UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân ở cơ sở được mời dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn
đề có liên quan.
UBND tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính

quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật của
Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cư, cán
bộ công chức nhà nước.

10


UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
UBND và các thành viên của UBND có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) có vị trí rất quan trọng, là nơi
trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước. Tuy có chức năng và quyền hạn khác nhau, nhưng HĐND và
UBND cấp xã có mối quan hệ mật thiết về mặt tổ chức cũng như trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó việc phát huy và thực hiện tốt vai trò
của UBND xã, phường, thị trấn là góp phần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND cùng cấp và ngược lại: không ngừng cải tiến đổi mới nội
dung phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động là biện pháp thiết
thực để củng cố vai trò vị trí của chính quyền cấp xã, tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay, động viên các tầng lớp
nhân dân ở địa phương tích cực tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước
ở địa phương, mở rộng dân chủ, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để làm được những việc đó thì một trong những yêu cầu cấp bách hiện
nay là phải không ngừng nâng cao trình độ năng lực kiến thức và phẩm chất
chính trị cho cán bộ chính quyền cấp xã bởi vì " Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
IV. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã

1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND
1.1. Tổ chức HĐND cấp xã
Luật bầu cử đại biểu HĐND (sửa đổi) quy định: Số lượng đại biểu
HĐND cấp xã được bầu cụ thể là:

11


-

Xã, thị trấn miền xuôi có từ 3.000 người trở xuống được bầu 19 đại biểu, có
trên 3.000 người thì cứ thêm 1.500 người được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng
tổng số không quá 25 đại biểu;

-

Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ 2.000 người trở xuống được bầu 19 đại
biểu, nếu có trên 2.000 người thì cứ thêm 500 người được bầu thêm 1 đại
biểu, nhưng tổng số không quá 25 đại biểu;

-

Xã có từ 1.000 người trở xuống được bầu 15 đại biểu;

-

Phường có từ 5.000 người trở xuống được bầu 19 đại biểu, có trên 5.000
người thì cứ thêm 3.000 người được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số
không quá 25 đại biểu.


-

HĐND cấp xã không có các ban và thường trực HĐND như HĐND cấp
huyện và cấp tỉnh, mà chỉ có: Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND, các đại
biểu HĐND.

-

Nhiệm kỳ mỗi khoá HĐND các cấp là 5 năm .
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã
HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp xã nói riêng đều có 2 chức
năng:

-

Chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc quyền
của địa phương. Cụ thể, HĐND cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quyết định về
các vấn đề thuộc các lĩnh vực sau:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND cấp xã quyết định:
Biện pháp thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nhằm
phát huy mọi tiềm năng của địa phương.
Dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương; các chủ trương biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết.

12


Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phương; biện

pháp quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương.
Biện pháp khuyến khích, vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng vật nuôi theo quy hoạch chung.
Biện pháp thực hiện chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan
Nhà nước cấp trên.
Biện pháp về xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp ở địa phương;
tuyên truyền vận động nhân dân tham gia hợp tác xã.
Biện pháp quản lý, sử dụng, bảo vệ nguồn nước các công trình thuỷ lợi
theo hướng dẫn của cấp trên; biện pháp phòng chống khắc phục hậu quả thiên
tai bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.
Biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông cầu cống trong
xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương.
Biện pháp thực hiện chính sách tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
buôn lậu.
+ Trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, xã hội và đời sống, HĐND cấp xã
quyết định:
Biện pháp thực hiện việc phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục ở địa
phương; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học lớp 1 đúng độ
tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tổ chức các trường mầm non,
thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
Biện pháp giáo dục thanh niên bảo vệ chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi
đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống
đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc
truyền bá văn hoá phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng chống các

13



tệ nạn xã hội và những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa
phương.
Biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
hướng
dẫn các lễ hội cổ truyền; bảo vệ di tích lịch sử văn hoá và danh lam
thắng cảnh ở địa phương.
Biện pháp bảo đảm, giữ gìn vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, thực hiện
có hiệu quả chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình.
Biện pháp thực hiện chính sách chế độ đối với thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước, thực hiện công tác
cứu tế xã hội và biện pháp vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn,
người già, người tàn tật, trẻ mồi côi, không nơi nương tựa, tổ chức chăm sóc
đối tượng được nuôi dưỡng; biện pháp thực hiện xoá đói giảm nghèo.
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, HĐND
cấp xã quyết định:
Biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân; bảo đảm
thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở địa
phương.
Biện pháp thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; nhiệm vụ động viên
chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang
nhân dân ở địa phương.
Biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự an toàn
xã hội; đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương.
Biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
HĐND cấp xã quyết định:

14



Biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường khối đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở địa phương.
Biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín
ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực thi hành pháp lụât, HĐND cấp xã quyết định:
Biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, lụât, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên ở địa phương.
Biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Biện pháp bảo vệ tài sản lợi ích của Nhà nước, bảo hộ tài sản của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương.
Biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo quy định của pháp lụât.
+ Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, HĐND cấp xã quyết định:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, chủ tịch,
phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND cùng cấp.
Bãi nhiệm đại biểu HĐND, chấp nhận việc đại biểu HĐND cùng cấp
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp lụât.
Bãi bỏ những quyết định sai trái của UBND cùng cấp.
Thông qua đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Đơn vị phường, do có nét đặc thù riêng về kinh tế xã hội, nên bên cạnh
những nhiệm vụ quyền hạn nói trên, HĐND phường còn quyết định:
Biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế -

15



xã hội và quy hoạch đô thị.
Biện pháp thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phòng chống
các tệ nạn xã hội; giữ gìn trật tự vệ sinh sạch đẹp khu phố, lòng lề đường; bảo
vệ trật tự vệ sinh công cộng và cảnh quan đô thị.
Biện pháp tổ chức quản lý dân cư đô thị trên địa bàn phường.
-

Chức năng giám sát:
+ Giám sát hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp xã;
giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND, việc tuân thủ pháp luật của cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.

-

Xem xét báo cáo của chủ tịch HĐND, UBND cấp xã; xem xét việc trả lời chất
vấn của người bị chất vấn theo quy định tại điều 24 luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi).
Trong trường hợp cần thiết, giao cho chủ tịch HĐND và đại biểu
HĐND giúp HĐND giám sát việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND
và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Trong quá trình thực hiện giám sát, chủ tịch HĐND, đại biểu HĐND có
quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước liên quan, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế cung cấp tài liệu thông tin cần thiết; khi phát hiện
có sai phạm thì có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức đó xem xét, xử lý theo
thẩm quyền.
Hoạt động của HĐND cấp xã được thể hiện qua 3 hình thức:


-

Hoạt động tập thể của HĐND: kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động của yếu
của HĐND. HĐND cấp xã họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ. Trong trường hợp
cần thiết, theo yêu cầu của UBND hoặc ít nhất 1/3 số đại biểu HĐND yêu cầu
thì chủ tịch HĐND quyết định triệu tập kỳ họp bất thường.
Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu tham

16


dự. Trong trường hợp không thể triệu tập kỳ họp HĐND đúng kỳ hạn theo
quy định của pháp luật, chủ tịch HĐND cấp xã báo cáo để thường trực HĐND
cấp trên trực tiếp xem xét và chuẩn y.
Kỳ họp HĐND cấp xã là hình thức hoạt động rất quan trọng của
HĐND, vì thông qua kỳ họp, nhân dân địa phương thực hiện ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của mình.
-

Hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã - Chủ tịch HĐND cấp xã
có trách nhiệm:
Phối hợp với UBND cùng cấp chuẩn bị dự kiến chương trình làm việc,
báo cáo đề án trình HĐND, triệu tập kỳ họp HĐND.
Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND.
Tổ chức việc tiếp dân, đôn đốc kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Giữ mối liên hệ với các đại biểu HĐND và các tổ đại biểu HĐND, báo
cáo tình hình hoạt động của HĐND cấp mình lên HĐND và UBND cấp trên
trực tiếp.


-

Hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã:
Đại biểu HĐND cấp xã là người đại diện cho ý chí nguyện vọng của
nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà
nước, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật chính sách và tham
gia vào việc quản lý nhà nước.
Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm tham gia thảo
luận và quyết định chương trình làm việc của kỳ họp HĐND; thảo luận các
vấn đề thuộc nội dung chương trình kỳ họp; biểu quyết những vấn đề thuộc
nội dung chương trình kỳ họp.
Đại biểu HĐND có quyền chất vấn chủ tịch HĐND, chủ tịch và các
thành viên khác của UBND; liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình,

17


chịu sự giám sát của cử tri, phải thu thập và phản ánh trung thực ý kiến
nguyện vọng của cử tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
Đại biểu HĐND phải tiếp dân theo lịch đã phân công; có quyền yêu cầu
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà
nước trong cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan tổ chức đơn
vị đó.
2. Cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động của UBND
2.1. Tổ chức của UBND cấp xã
Theo Nghị định 174/CP ngày 29-9-1994 của Chính phủ, thành viên của
UBND cấp xã gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên.
Chủ tịch phải là đại biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết
phải là đại biểu HĐND.

Khi HĐND bầu xong, danh sách thành viên UBND phải được cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Theo luật định, số thành viên của UBND cấp xã là 7 người, trong đó có
1 chủ tịch và 1 phó chủ tịch UBND. Các thành viên được quy định cụ thể như
sau:
- UBND xã, thị trấn gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch + 5 uỷ viên.
Các thành viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, kinh tế và đất đai..
2- Một phó chủ tịch phụ trách nội chính, trưởng công an.
3- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
4- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
5- Một uỷ viên phụ trách văn hoá - xã hội, thông tin.
6- Một uỷ viên phụ trách giao thông thuỷ lợi.
7- Một uỷ viên phụ trách văn phòng.

18


- UBND phường gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 5 uỷ viên, phân công
như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, an ninh đô thị.
2- Một phó chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể

thao.
3- Một uỷ viên phụ trách công an.
4- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
5- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
6- Một uỷ viên phụ trách nhà đất.
7- Một uỷ viên phụ trách lao động - thương binh và xã hội.


2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã
a. Về kế hoạch ngân sách, tài chính, UBND cấp xã có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua và trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó.
+ Về ngân sách, UBND xã, thị trấn lập dự toán và phương án bổ xung
ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết, trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp.
+ Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

19


+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương trên nguyên tắc tự nguyện.
b. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, UBND cấp xã có
những nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các chương trình kế hoạch đề án
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định
của cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công

nghệ để phát triển sản xuất; hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng, vật nuôi trong sản xuất.
+ Tổ chức vịêc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ của xã, thị trấn; tổ
chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa
phương.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã, thị trấn trình HĐND
cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện xét duyệt; sử dụng hợp
lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa
phương.
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
c. Về tiểu thủ công nghiệp, UBND cấp xã:

+ Tổ chức hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề
truyền thống ở địa phương.
+ Tổ chức thực hiện biện pháp ứng dụng tiến bộ về khoa học, công
nghệ để phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm và cải thiện
điều kiện làm việc, sinh hoạt, đời sống nhân dân ở địa phương.

20


d. Về giao thông, UBND cấp xã:

Tổ chức thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã.
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường

giao thông, cầu cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Về thương mại, dịch vụ, UBND cấp xã:
+ Quản lý sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phương.
+ Quản lý các dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản
xuất, lưu hành hàng giả ở địa phương.
e. Về văn hoá giáo dục, UBND cấp xã:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
+ Phối hợp với trường học tổ chức đăng ký huy động trẻ em vào lớp 1
đúng độ tuổi; hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, thực hiện xoá mù
chữ cho những người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp
mẫu giáo ở địa phương.
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý
trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin, nghệ thuật, thể dục thể
thao; tổ chức thực hiện việc hướng dẫn các lễ hội truyền thống; bảo vệ di tích
lịch sử, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá...
f. Về y tế, xã hội, UBND cấp xã:

+ Tổ chức và quản lý trạm y tế của xã; tổ chức triển khai các chương

21


trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình được giao.
+ Tổ chức thực hiện chính sách chế độ thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, người có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động
nhân đạo từ thiện ở địa phương.

+ Quản lý, bảo vệ tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
g. Về quốc phòng, UBND cấp xã:

+ Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền giáo dục xây
dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân theo kế
hoạch.
+ Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu
phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa
phương.
h. Về an ninh, trật tự an toàn xã hội, UBND cấp xã:

+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng công an xã, thị trấn và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong
việc thi hành án, tổ chức thực hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp lụât.
i. Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND cấp

xã:
+ Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân ở địa phương
theo quy định của pháp lụât.

22



k. Về thi hành pháp lụât, UBND cấp xã:
+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của HĐND cùng cấp, ban hành quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thi hành văn bản đó.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật ở địa phương.
+ Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân
dân; kịp thời giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân
dân theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức việc đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp lụât.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân ở địa
phương.
+ Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên địa bàn.
+ Tổ chức tiếp dân, xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền.
+ Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp lụât.
k. Về xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND cấp
xã có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
HĐND theo quy định của pháp luật.
+ Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương đưa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét quyết
định.
+ Quản lý hồ sơ, mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phương.

23



Theo quy định của pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND
và UBND mỗi cấp thì ngoài những nhiệm vụ quyền hạn nói trên, UBND
phường có thêm những nhiệm vụ quyền hạn sau:
-

Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND phường về việc bảo đảm thực
hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây
dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự
vệ sinh sạch đẹp khu phố; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn phường.

-

Thống kê theo dõi sự biến động về đất đai trên địa bàn phường, thanh tra việc
sử dụng đất của tổ chức cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp
lụât.

-

Bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường, ngăn chặn xử lý các hành
vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập
biên bản đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa cải tạo không có giấy
phép và báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hình thức hoạt động của UBND cấp xã được thể hiện ở phiên họp của
UBND và hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên UBND.
Phiên họp của UBND là hình thức hoạt động tập thể của UBND cấp xã.
UBND cấp xã họp chính thức mỗi tháng 1 lần.
Hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên UBND cấp xã
là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình.

Từ nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã nêu trên, có thể
thấy rằng nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND được xác định là một
cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nhưng những nhiệm vụ quyền hạn ở
đây vẫn còn ở mức quy định chung chung, chưa thể hiện rõ mức độ phân cấp,
phân quyền cho chính quyền cấp xã những gì. Chẳng hạn về ngân sách bảo

24


đảm thực hiện được những nhiệm vụ của chính quyền cấp xã cũng chưa được
xác định rõ ràng. Đành rằng trong điều kiện hiện nay phải thực hiện phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhưng phần trách nhiệm của Nhà
nước đến đâu cũng cần được xác định cụ thể.
Về nội dung, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND nhìn chung là
giống nhau, chỉ khác ở chỗ HĐND quyết định biện pháp còn UBND tổ chức
thực hiện. Trong khi đó bộ máy của HĐND không đủ sức chủ động độc lập
mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo các Nghị quyết.
Đối với các chức danh của HĐND và UBND thì luật (sửa đổi) đã quy
định chức năng nhiệm vụ chung cuả HĐND, UBND, mức độ phân cấp phân
quyền chưa cụ thể, đặc biệt là chưa gắn trách nhiệm pháp lý rõ ràng. Vì thế
trong thực tiễn hoạt động của HĐND, UBND vẫn còn tình trạng khuyết điểm
thì có nhưng rất khó xác định trách nhiệm pháp lý thuộc về ai.

25


×