Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận xem xét về chính sách lãi suất của NHNN việt nam có tác động như thế nào đối với hoạt động của các doanh nghiệp việt nam trong giai đoạn gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.8 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHÓM

Đề tài: Xem xét về chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam có tác động như thế nào
đối với hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn gần đây
(2010-2015). Đưa ra các kiến nghị cần thiết

1

Tổng quan về lãi suất và chính sách lãi suất của NHNN giai đoạn 2010 -2015

1.1 Khái niệm lãi suất:
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của mình .
việc người cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh đã hy
sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự chuyển
quyền đó là quền người cho vay được trả lãi suất .
1.2 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp vai trò của lãi
suất được nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi được hiểu
1


như là một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những người sản xuất và người
cho vay.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng làmột
trong những đòn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân nói chung vai trò của lãi suất được thể hiện ở nội dung sau đây .


1.2.1 Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư:
Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết kiệm
của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đưa ra phương trình về thu nhập nhưsau :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phương trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình
các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều kiện của
một nền kinh tế bình thường tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để tăng tỷlệ tiết
kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là tăng lãi suất huy động
vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trước hết các hộ gia đình phải xem xét các khoản chi
cho tiêu dùng thường xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi đểtăng thêm
khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản tiết kiệm này họ sẽhướng đầu tư gửi
vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu tư vào thị trường trứng khoán khi thấy
có lợi hơn .
Như vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu
dùng và tiết kiệm . Nhưng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc thận
trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
1.2.2 Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp .Do vậy ,lãi
suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh .
Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu tư của các doanh nghiệp .
2


- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả .
những ưu đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ của
Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành các sản phẩm
cần ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế.
1.2.3 Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô:
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay vì vậy sự biến động của lãi suất

có tác động đến đầu tư đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của nền kinh
tế vĩ mô biểu hiện trong các trường hợp :
- Lãi suất thấp → kích thích đầu tư , kích thích tiêu dùng → tăng tổng cầu → sản
lượng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm→ nội tệ có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ .
- Lãi suất cao→ hạn chế đầu tư , hạn chế tiêu dùng→ giảm tổng cầu →sản lượng
giảm →giảm giá→ thất nghiệp tăng→ nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ
Như vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nước có thể làm giảm khả năng
cho vay của Ngân hàng Thương mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt giảm
bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của
người tiêu dùng . Cũng như vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng Nhà nước
có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm hãm
tốc độphát triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hoặc giảm
lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luôn được sử dụng để điều chỉnh kinh
tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ được lạm phát ở mức độ tương đối ổn định ,
Ngân hàng Nhà nước danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến hích
huy động đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .

3


1.2.4 Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng
chiệt để các nguần lực của nền kinh tế:
Người ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu
hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho
vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay.
Ngược lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hướng giảm
xuống
Do vậy ,thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy được tình
trạng sức khoẻ của nền kinh tế.

Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền kinh tế
như tính sinh lời của các cơ hội đầu tư , mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân
sách người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế
trong tương lai.
2

Các chính sách lãi suất của nhà nước giai đoạn hiện nay:
Chính sách lãi suất là một trong hàng những công cụ chính của chính sách tiền tệ.

Tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ ngân nhà nước áp dụng cơ chế điều
hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bố có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh tế.
2.1 Bảng phân loại lãi suất
Phân loại

Định nghĩa

Đặc điểm

Lãi suất cơ bản

Là lãi suất được các ngân
hàng sử dụng làm cơ sở
để ấn định mức lãi suất
kinh doanh của mình.

Là lãi suất thấp nhất
được các ngân hàng
thương mại chủ lực áp

dụng đối với các khoản
vay dành cho các doanh
nghiệp là khách hàng lớn,
độ tín nhiệm cao, được
quyết định bởi Ngân
hàng Trung Ương.

4


Lãi suất tiền gửi

Là lãi suất mà ngân hàng
trả cho các khoản tiền
gửi của tổ chức, hoặc cá
nhân vào ngân hàng.

Lãi suất sàn và lãi suất
trần.

Là lãi suất thấp nhất và
cao nhất trong một khung
lãi suất nào đó, mà
NHTW ấn định cho các
NHTM, hoặc do các
NHTM qui định trong hệ
thống của nó, nhằm
thống nhất các hoạt động
trong nền kinh tế quốc
dân.

Là lãi suất cho vay ngắn
hạn mà NHTW dành cho
các NHTM, trong trường
hợp cấp vốn cho chúng
thông qua nghiệp vụ tái
chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá
Là lãi suất mà người cho
vay được hưởng, không
tính đến sự biến động của
giá trị tiền tệ (yếu tố lạm
phát).
Là lãi suất sau khi đã loại
trừ sự biến động của giá
trị tiền tệ, như lạm phát
hoặc lên giá tiền tệ.
Là lãi suất do NHTW áp
dụng khi tái cấp vốn.
Là lãi suất vay mượn lẫn
nhau giữa các ngân hàng,
thông qua thị trường liên
ngân hàng.

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất danh nghĩa

Lãi suất thực

Lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất liên ngân hàng
( lãi suất qua đêm )

5

Có nhiều mức khác nhau
tùy thuộc vào loại tiền
gửi (không kỳ hạn, có ký
hạn hay tiết kiệm...), thời
hạn gửi và quy mô tiền
gửi. Lãi suất tiền gửi có 2
loại là lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn và lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn.

Là lãi suất của các
NHTM để từ đó chúng ấn
định lãi suất chiết khấu
và lãi suất cho vay khác
trong khung lãi suất được
phép.


Lãi suất trên thị trường
mở OMO

Là lãi suất mà NHNN bơm Mang giá trị % cao nhất so
vốn cho các NHTM trên thị với lãi suất tái cấp vốn, tái
trường mở, được giao dịch chiết khấu
qua các hợp đồng Repo.

Đây là dạng lãi suất vay
nóng (qua đêm)

2.2 Diễn biến từ T1/2010 - T8/2012:
Năm 2010 tình hình lái suất trong nước diễn ra khá êm đềm và các loại lãi suất
chạy sát với mục tiêu của NHNN. Nhưng đến T11/2010 thì tình hình bắt đầu nóng lên,
thanh khoản các ngân hàng bắt đầu thiếu hụt khi lượng vốn huy động từ dân cư bị hạn
chế do lãi suất huy động thấp hơn lạm phát kỳ vọng. Lãi suất liên ngân hàng không
những vượt lên những đỉnh cao mới và bung ra khỏi mô hình mục tiêu của NHNN,
thời gian này lãi suất cơ bản việt nam đồng chính thức bị bỏ rơi khi NHNN chỉ điều
tiết thị trường thông qua 2 lãi suất là lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Đây
là thời kỳ mà các ông lớn đã hưởng lợi nhuận khá cao từ sự chênh lệch lãi suất giữa lãi
suất tái cấp vốn và lãi suất liên ngân hàng.

2.3 Diễn biến từ đầu năm 2012 đến năm 2015:
Trong giai đoạn này, CP vs các NH đã điều hành lãi suất linh hoạt, bám sát mục
tiêu bao trùm của CSTT, đảm bảo là công cụ để neo kỳ vọng lạm phát, ổn định tỷ giá
6


và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Khi mặt bằng lãi suất cho vay ở mức rất cao, có thời
điểm đã vượt 20%/năm, NHNN đã quyết định phải ổn định lại mặt bằng lãi suất thông
qua áp dụng cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp (quy định trần lãi suất huy động và trần
lãi suất cho vay). Việc áp dụng trần lãi suất huy động đã giúp giảm động cơ cạnh tranh
không lành mạnh giữa các TCTD, hỗ trợ siết chặt kỷ luật thị trường. Trong khi đó, việc
quy định trần lãi suất cho vay, đặc biệt đối với lĩnh vực ưu tiên, góp phần gia tăng cơ
hội tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp.

Tính cho đến thời điểm đầu năm 2016, mặt bằng lãi suất cho vay trung và dài hạn
bằng khoảng 47% so với cuối năm 2011 và tương đương mức lãi suất của giai đoạn

2005-2006 (giai đoạn kinh tế phát triển ổn định), góp phần hỗ trợ giảm chi phí vốn vay
của doanh nghiệp và hộ dân. Với những nỗ lực trong công tác điều hành lãi suất, chỉ
trong thời gian ngắn, lãi suất cho vay đã giảm hơn một nửa, từ 20%/năm (thậm chí
24%/năm) xuống chỉ còn 9%-11% và còn khoảng 6,5%/năm đối với các lĩnh vực ưu
tiên.
Bên cạnh các khoản vay mới với lãi suất thấp, NHNN cũng yêu cầu các TCTD
đưa lãi suất của các khoản vay cũ về mức 15%/năm và sau đó là 13%/năm, góp phần
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện giải phóng kênh tín dụng.

7


Bên cạnh đó, lãi suất cho vay USD cũng được điều hành giảm ổn định theo hướng
không để tồn tại khoảng cách chênh lệch đáng kể với lãi suất cho vay VND, hiện lãi
suất cho vay USD ngắn hạn ở mức 3%-5,5% và dài hạn từ 5,5%-6,7%.
Có thể nói, với mặt bằng lãi suất hiện nay đã góp phần làm giảm giá thành sản
phẩm, tăng thêm khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
và bước đầu đã tháo gỡ hàng tồn kho để chuẩn bị chu kỳ sản xuất mới.
Biểu lãi suất cho vay của các ngân hàng năm 2016 (%)

3

Thực trạng và những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn
2010- 2015

3.1 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2015.
Giai đoạn 2010-2015 khủng hoảng diễn ra trên toàn cầu khiến doanh nghiệp Việt
Nam chịu nhiều tác động, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Mặc dù Chính phủ có
nhiều chính sách hỗ trợ như miễn giảm một số loại thuế; gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp… nhưng doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn.


8


Việt Nam có đến trên 97% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó gần 60% doanh
nghiệp có quy mô rất nhỏ, vốn cũng như điều kiện kỹ thuật rất lạc hậu. Do đó, hiệu
quả kinh doanh chưa cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận, trong khi khối doanh nghiệp
đóng góp tới trên 60% vào GDP và là xương sống và phản ánh sức khỏe của nền kinh
tế
Hiện nay, ở Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nói chung, doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đang ngày càng khẳng định vai trò đối với
nền kinh tế đất nước. Theo số liệu của các cơ quan chức năng, DNVVN chiếm tới 95%
trong tổng số DN tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao
động, chiếm 17,26% tổng nguồn thu nộp ngân sách nhà nước.
Do đó nhóm sẽ xem xét đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam hiện nay,
bọ phận đông đảo và góp phần lớn nhất trong cơ cấu doanh nghiệp
3.2 Những khó khăn thách thức đối với doanh nghiệp:
Về mặt khách quan, kinh tế thế giới chưa thực sự phục hồi một cách mạnh mẽ, do
đó việc sản xuất, xuất khẩu trở nên khó khăn hơn và dẫn đến sự suy giảm về tăng
trưởng ở một số quốc gia trong đó có Việt Nam.
Về nguyên nhân nội tại, có thể thấy các chính sách thúc đẩy tăng trưởng, khuyến
khích phát triển doanh nghiệp vẫn chưa thực sự hoạt động một cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp Việt vẫn đang thể hiện sự yếu kém về nhiều mặt như chưa
mạnh dạng áp dụng các kĩ thuật tiên tiến trong sản xuất cũng như ngại đổi mới và tiếp
cận các công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo, máy học,… vào hoạt động kinh doanh
của mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, cũng như nâng cao vị
thế của doanh nghiệp Việt trên trường quốc tế.
Khó khăn phổ biến nhất mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang gặp phải
đó chính là việc tiếp cận nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn doanh nghiệp
có thể huy động được ngoài vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn huy động từ bên ngoài cũng

rất quan trọng. Trong các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì đi vay ngân hàng là
nguồn vốn doanh nghiệp thường quan tâm nhất. Khi đi vay ngân hàng doanh nghiệp
9


phải trả lãi suất cho vay cho ngân hàng. Lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn
mà người sử dụng vốn là các doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các NHTM.
Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay
trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vấn đề thiếu hụt vốn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đầu tiên, để có thể
vay được nguồn vốn, các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp, mất thời
gian và tiêu tốn nhiều phí phụ thu. Thứ hai, theo Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung –Viện
trưởng Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung Ương, gần 40% số doanh nghiệp lo ngại
về lãi suất cao mà các ngân hàng đưa ra, do đó họ không vay vốn trong hoạt động kinh
doanh, nói cách khác, số doanh nghiệp này chỉ dựa vào vốn tự có của mình để kinh
doanh và không vay mượn từ các nguồn bên ngoài. Bên cạnh đó, theo thống kê của
Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung Ương, doanh nghiệp Việt Nam phải trả lãi suất
rất cao để có được nguồn vốn vay, trong khi hầu hết các doanh nghiệp FDI không có
nhu cầu vay vốn, do đó họ không cần phải chi trả cho những khoản lãi suất vốn vay
trên trời như các doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó có thể thấy, các doanh nghiệp Việt
Nam lại tiếp tục thất thủ trên sân nhà khi khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài hay các doanh nghiệp có vốn FDI ngày càng thấp.
Mặc dù lãi suất ngân hàng liên tục giảm nhưng hoạt động sản xuất - kinh doanh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn gặp nhiều khó khăn do sức mua của thị
trường vẫn ở mức thấp, khả năng hấp thụ vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp
còn hạn chế.
Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu trong
ngành nông, lâm, thuỷ sản cũng chịu nhiều sức ép cạnh tranh do nguồn cung các nước
xuất khẩu dồi dào, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường như từ Thái Lan, Ấn

Độ; giá dầu thô giảm kéo theo chính sách duy trì giá trị đồng nội tệ thấp để thúc đẩy
xuất khẩu của nhiều quốc gia, đồng thời dẫn đến hạn chế nhập khẩu.
10


Doanh nghiệp Việt Nam đang phát triển theo chiều rộng (tăng về số doanh
nghiệp, lao động, vốn), nhưng chưa cải thiện nhiều về chất lượng và chiều sâu. Vì vậy
thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước đang tràn ngập các mặt hàng nhập khẩu có
chất lượng, thương hiệu và giá cả cạnh tranh hơn từ các nước. Đây là thách thức lớn
đối với các nhà sản xuất trong nước. Hàng hóa Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu
hấp dẫn khách hàng và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng của các thị
trường như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
4

Ảnh hưởng của chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam đến hoạt động các
doanh nghiệp.

4.1 Ảnh hưởng của việc tăng lãi suất:
Đối với các doanh nghiệp, lãi suất là phần chi phí đầu vào để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh có lãi và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu phải đối mặt với mức lãi
suất cao thì một số nhà doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư hoặc từ chối vay vốn,
không dám triển khai dự án nên sẽ đi chậm so với tiến độ đã đặt ra. Hầu hết các doanh
nghiệp đều đã tính toán và đánh giá khi thực hiện phương án vay vốn từ ngân hàng.
Nhưng có nhiều yếu tố không kiểm soát được do sự tác động của môi trường xung
quanh như: môi trường toàn cầu, môi trường tổng quát, môi trường kinh tế … nên đã
tạo ra những rủi ro cho doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp theo hướng nghịch:
- Do việc thiếu tiền trong việc mua nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất
nên hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn. Đặc biệt là việc trả tiền lương cho
công nhân, khấu hao máy móc thiết bị, các khoản vay… đã ảnh hưởng tới uy tín của

doanh nghiệp. Chính điều đó đã dẫn đến sự cắt giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm
thiểu lực lượng lao động. Hay nói cách khác là sự cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong phạm vi hẹp hơn. Sự mất cân đối đó đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm nên sẽ kém hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Sự gia tăng về chi phí sản xuất sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm dịch vụ tăng dẫn
đến sự tăng mức giá chung của thị trường. Đồng thời điều này cũng là một nguyên
11


nhân cơ bản đi ngược lại với mục tiêu chống lạm phát. Khi đó sức mua của thị trường
sẽ giảm do giá cao mà thu nhập của người dân lại không tăng hoặc tăng chậm so với
mức tăng của chỉ sổ lạm phát nên các doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí dẫn
đến thua lỗ. Vì vậy nếu sự thua lỗ diễn ra trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng rất lớn
đối với doanh nghiệp, có thể khả năng đầu tư sẽ bị triệt tiêu. Điều này ảnh hưởng xấu
đến tốc độ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ khi nước ta hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Chi phí cho các khoản vay nợ sẽ tăng. Điều này sẽ khiến cho các doanh nghiệp
giảm vay vốn hoặc tự xoay vốn theo cách khác. Qua đó cho thấy nếu các doanh nghiệp
không quản lý vốn theo hướng chặt chẽ số nợ phải trả và số nợ phải thu thì sự “phát
sinh” về nợ sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát. Theo thực tế hiện nay, nhiều nhà doanh
nghiệp đã tự xoay vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Với các số liệu thu thập được, ta
có thể kể đến:
Công ty cổ phần sông Đà (S12) dự kiến chào bán 3 triệu cổ phần cho các cổ đông
hiện hữu và các cán bộ nhân viên trong công ty với giá bán 30 tỷ đồng để lấy vốn thực
hiện dự án khu nhà cao cấp BMM tại Hà Đông, hội đồng quản trị công ty cổ phần cao
su Đồng Phú (DRP) cũng quyết định phát hành riêng 3 triệu cổ phần cho các nhà đầu
tư lớn và đối tác chiến lược để tăng vốn điều lệ từ 400-450 tỷ đồng.
4.2 Ảnh hưởng của việc giảm lãi suất:
Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy động
vốn đối với Doanh nghiệp còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các Ngân hàng luôn đóng

một vai trò quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các NHTM luôn có tác động rất lớn
đến hoạt động của các Doanh nghiệp.
4.2.1 Ảnh hưởng tích cực:
- Khi lãi suất ngân hàng giảm, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn
vốn vì vậy tạo điều kiện cho Doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
12


- Lãi suất thấp sẽ là động lực khuyến khích các Doanh nghiệp mở rộng đầu tư,
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, và qua đó kích thích tăng trưởng toàn bộ
nền kinh tế.
- Khi lãi suất thấp, doanh nghiệp vay tiền dễ dàng, chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến tác
động tới cầu thị trường sẽ tăng lên đáng kể. Đây là công cụ để điều chỉnh sự ổn định
thị trường tài chính, thị trường tiền tệ.
4.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực:
- Các doanh nghiệp đều được tiếp cận với mức lãi suất thấp, dẫn đến việc tăng
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Khi đó đòi hỏi, doanh nghiệp phải có chiến
lược phát triển, mở rộng quy mô, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng tốt hơn và
cạnh tranh hơn.
- Khi nền kinh tế gặp khó khăn, mặc dù các Doanh nghiệp được tiếp xúc với
nguồn vốn tốt, mở rộng được quy mô doanh nghiệp, hoạt động sản xuất hiệu quả, tuy
nhiên, Doanh nghiệp sẽ gặp phải vấn đề về nguồn đầu ra, các cá nhân, tổ chức sẽ cắt
giảm chi tiêu không cần thiết, sức cầu bị giảm. Bởi vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch
lộ trình cụ thể khi nhận được nguồn vay lãi suất thấp.
5

Kiến nghị về chính sách lãi suất của NHNN

5.1 Chính sách lãi suất TQ

Suy thoái kinh tế năm 2008, nền kinh tế trung quốc trở lại phát triển rất nhanh
chống gdp duy trì tăng trưởng trên 6%. Chính sự phát triển quá nhanh và quá nóng đã
dẫn đến lãi suất cho vay là đi vay ở trung quốc ở mức cao ~ 6%
TQ đã thực hiện cải cách lãi suất ở trên cơ sở thị trường, lãi suất được tự do hóa
thông qua việc tự do hóa lãi suất gồm:
-Thị trường liên ngân hàng
-Thị trường trái phiếu
-Huy động và cho vay của các tctd với nền kinh tế

13


Sử dụng cơ chế trần lãi tiền gửi và sàn lãi tiền cho vay giảm thiểu cạnh tranh không
lành mạnh
Mục tiêu nhằm:

Hạn chế hạ lãi suất kiểm soát tăng trưởng tín dụng khi nền kt quá nóng
Hạn chế cạnh tranh không lành ạnh giữa các tc tín dụng lớn và nhỏ.
Từ năm 2011 đến 2014, trung quốc thực hiện chính sách lãi suất thả nổi nhằm ổn
với mức lãi suất luôn duy trì ở mức 6%.
Lúc này các doanh nghiệp TQ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Lãi
suất cao đã gây tổn thưởng cho hoạt động của các doanh nghiệp, với chi phí chi trả các
khoản nợ, lãi gần bằng lợi nhuận.
Lợi nhuận của các công ty giảm 0,8% trong khi lợi nhuân của các công ty chủ sở
hữu nhà nước giảm 7,8% trong năm 2014
Kinh tế có dấu hiệu giảm phát và chững lại vì vậy để kích thích nền kinh tế phát
triển trở lại năm 2015 chính phủ TQ đã Chính phủ TQ rất tích cực trong việc áp dụng
các biện pháp kích thích tăng trưởng trong năm 2015 PBOC cắt giảm lãi suất tiền gửi
và vay trong giai đoạn 6 tháng từ 11/2014 đến 7/2015 TQ 4 lần cắt giảm lãi suất
( />Việc cắt giảm lãi suất nhằm giảm áp lực hoạt động lên các doanh nghiệp, đồng

thời nhằm ổn định nền kinh tế. Chuyển từ chính sách xuất khẩu sang tiêu dùng. Chính
sách được đánh giá là khôn ngoan và trung tính
Sau khoảng thời gian áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng.Trung quốc duy trì
chính sách tiền tệ thận trọng và ổn định, thắt chặt từ nửa cuối nă 2016 sau khi nền kinh
tế có dấu hiệu hồi phục và ổn định. Lãi suất Các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn
tăng nhẹ
Việc gia tăng lãi suất làm ngăn chặn dòng vốn chảy ra khỏi nước ngoài gây rủi ro với
hệ thống tài chính do tình trạng đầu tư ồ ạt dựa trên nguồn vốn vay trong nhiều năm
qua

14


Trung quốc muốn thông qua việc kiếmoát mức độ linh hoạt trong chính sách
trong khi đà tăng trưởng kinh tế không giảm tốc trở lại

( />
15


5.2 Chính sách lãi suất của Mỹ
Năm 2010, chính sách tiền tệ nới lỏng trên toàn cầu
Đến năm 2010, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã len lỏi khắp
mọi ngõ ngách của thế giới và các ngân hàng trung ương ra sức hành động để giảm bớt ảnh
hưởng này.
Chính sách nới lỏng tiền tệ toàn cầu hỗ trợ cho kinh tế Mỹ thông qua thúc đẩy sự phục
hồi tăng trưởng kinh tế thế giới. Tuy nhiên, lãi suất thấp hơn tại các nước khác cũng khuyến
khích các dòng vốn chảy vào các tài sản bằng đồng USD có mức lợi suất cao hơn, đẩy tỷ giá
USD tăng và gây bất lợi cho hàng hóa xuất khẩu của Mỹ.
Tháng 7/2011, cuộc tranh luận về trần nợ công của Mỹ

Trong kỷ nguyên lãi suất siêu thấp của FED, chính sách tài khóa của Mỹ đã không ít
lần “ngáng đường” tăng trưởng kinh tế. Vào tháng 7/2011, các nghị sỹ Mỹ đã đẩy nền kinh tế
lớn nhất thế giới mấp mé bờ vực vỡ nợ cấp quốc gia do không thể nhất trí được việc nâng
trần nợ công.
Rốt cục, trần nợ của Mỹ cũng được nâng lên, nhưng thị trường đã phải trải qua một cú
sốc lớn về niềm tin, khiến hãng đánh giá tín nhiệm Standard & Poor’s cắt giảm điểm tín
nhiệm của Mỹ.
Mùa hè 2013, FED bắt đầu thu hẹp chương trình nới lỏng định lượng (QE)
Tháng 5/2013, Chủ tịch FED khi đó là Ben Bernanke điều trần trước Quốc hội Mỹ nói
rằng FED có thể bắt đầu giảm tốc độ chương trình bơm tiền vào thị trường thông qua việc
mua trái phiếu, thường được gọi là chương trình nới lỏng định lượng (QE). Thị trường đã
phản ứng mạnh trước khả năng FED giảm kích thích tăng trưởng. Trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ
hạn 10 năm bị giới đầu tư bán tháo để đi tìm những tài sản an toàn hơn.
Mùa hè 2014, đồng USD tăng giá
Từ giữa năm 2014 đến nay, đồng USD đã tăng giá khoảng 21%, trở thành một vấn đề
trọng tâm đối với các quan chức FED khi việc nâng lãi suất ngày càng gần. Tăng trưởng kinh
tế yếu và chính sách tiền tệ nới lỏng ở nước ngoài đã dẫn tới các dòng vốn chảy mạnh vào các
tài sản USD, và khi lãi suất USD tăng lên, áp lực tăng giá đối với đồng bạc xanh càng thêm
lớn.
Cho dù FED vẫn cứ tăng lãi suất, thì việc đồng USD mạnh có thể buộc FED phải tiến
hành thắt chặt chính sách với tốc độ chậm rãi.
Tháng 8/2015, đồng Nhân dân tệ phá giá
16


Trong 7 năm qua, FED đã phải đương đầu với một loạt diễn biến bất lợi từ bên ngoài,
bao gồm việc Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) bất ngờ phá giá đồng
Vụ phá giá Nhân dân tệ và ảnh hưởng của nó được nhiều chuyên gia cho là nguyên
nhân khiến FED quyết định hoãn tăng lãi suất USD trong cuộc họp diễn ra vào tháng 9.
. Tháng 6/2017 Ngân hàng dự trữ Liên bang (FED) thực hiện CS thắt chặt tiền tệ


đó là tăng lãi suất 0,5%-0.75% khiến thị trường chứng khoán giảm điểm,; đồng USD
tăng mạnh; giá vàng lao dốc; giá dầu giảm. Làm như để hướng đến thị trường sớm
tăng trưởng, ổn định lạm phát.
Hoạt động điều hành chính sách tiền tệ - trong đó chủ yếu là điều chỉnh chính
sách lãi suất của các nền kinh tế lớn – Gắn liền tăng trưởng Thương mại, kinh tế, đầu
tư.
5.3 Một số Ý kiến đối với chính sách lãi suất của việt nam
5.4 Đối với chính phủ
Tăng cường tính độc lập tự chủ của NHNN bằng việc mở rộng phạm vi, chức năng, quyền
hạn điều hành của NHNN, trao thêm công cụ điều hành cho NHNN

Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng
trưởng hợp lý.
Thực hiện tốt công tác truyền thông, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để
truyền thông về điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng như điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước để doanh nghiệp và người dân hiểu, qua đó tạo niềm
tin và giữ ổn định thị trường./.
5.5 Đối với NHNN Việt Nam
Áp dụng linh hoạt chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt dựa trên cơ sở tăng
giảm lãi suất qua từng thời kì giai đoạn phát triển của nền kinh tế
Sử dụng hình thức lãi suất thả nổi để đảm bảo nền kinh tế hoạt động một cách tự
nhiên nhất

17


Một là, theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ trong nước và quốc tế; nâng cao
chất lượng thống kê, phân tích, dự báo để kịp thời tham mưu, chủ động đề xuất các

giải pháp điều hành phù hợp.
Hai là, điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ với liều lượng và
thời điểm hợp lý, phản ứng nhanh nhạy, phù hợp với diễn biến thị trường; phấn đấu ổn
định mặt bằng lãi suất, khi điều kiện cho phép sẽ giảm lãi suất cho vay đối với một số
đối tượng và kỳ hạn cụ thể; tiếp tục ổn định thị trường ngoại hối, thị trường vàng.
Ba là, điều hành tín dụng theo hướng tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; kiểm soát cơ
cấu tín dụng phù hợp với chủ trương chống đô la hóa; tăng cường giám sát, cảnh báo
đối với tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro; thực hiện các giải pháp tín dụng để hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế khi có điều kiện nhưng không chủ quan với diễn biến của lạm phát.

18



×