Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.15 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ NHƯỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


22
2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ NHƯỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ ĐỨC CÁT

THÁI NGUYÊN - 2016

2


33

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự thực hiện. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác
giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Đinh Thị Nhượng

LỜI CẢM ƠN
3


44

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Ngô Đức Cát
- người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ, Cùng sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố, phòng Kinh tế
thành phố , Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch thành
phố, Ban quản lý dự án các Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - TP. Thái
Nguyên và các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động
viên, ủng hộ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đinh Thị Nhượng

4


55

MỤC LỤC

ATK

: An toàn khu

BHYT


: Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KDC

: Khu dân cư

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội


NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTP

: Ngân sách thành phố

THCS

: Trung học cơ sở

TPTN

: Thành phố Thái Nguyên

TSCĐ

: Tài sản cố định

TW

: Trung ương

UBND


: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

VĐT XDCB

: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

XD

: Xây dựng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
5


66

6



77

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, hơn
40% trong suốt giai đoạn 2010 – 2014. Năm 2014, đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước đạt 215.101 tỷ đồng, chiếm khoảng 44,2% tổng vốn đầu tư xã hội
(Nguồn: Tổng cục Thống kê) trong đó đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một
trong những vấn đề then chốt nhất.
Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng
trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các
địa phương nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng
đáng kể năng lực sản xuất mới…. Tuy nhiên hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
nói riêng và hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung hiện nay
đang tồn tại khá nhiều yếu kém, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất
nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn NSNN, cũng như các địa
phương khác, quá trình thực hiện đầu tư XDCB tại tỉnh Thái Nguyên nói
chung, thành phố Thái Nguyên nói riêng đã đạt được những kết quả, thành
công nhất định, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thành phố đã đạt
được khá cao so với bình quân chung của cả nước trong nhiều năm, qua đó
góp phần phát triển mạng lưới giao thông đô thị, nhằm đáp ứng nhu cầu giao
thông ngày càng tăng, giúp giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ tình trạng nghèo tại
các đô thị, thỏa mãn một phần nhu cầu của người dân mong muốn được
hưởng hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện đại, nâng cao vai trò vị thế của đô thị loại I

của thành phố và của trung tâm vùng. Đồng thời việc đầu tư xây dựng cơ bản
giúp mở rộng không gian đô thị, kết nối giữa khu vực đô thị cũ với khu vực
7


88

đô thị mới rút ngắn khoảng cách giữa nội thị và ngoại thị góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của Thái Nguyên nói riêng và khu vực vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ nói chung
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư XDCB vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư XDCB còn thấp; thất
thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu
như: Chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai
thác... Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương phải giải quyết.
Nhận thức được các vấn đề nói trên và với mong muốn nghiên cứu và
tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả VĐT từ NSNN trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng về tình hình quản lý sử
dụng VĐT cho XDCB và từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên những năm gần đây

- Phân tích rõ thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên (từ 2012-2015).
- Đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trong
thời gian tới (2016-2020).
8


99

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu ngân sách đầu tư
XDCB và thực trạng hoạt động sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2015.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng
VĐT các dự án XDCB thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động sử
dụng vốn Ngân sách đầu tư XDCB.
4. Đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng sử dụng vốn ngân sách XDCB và đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng vốn NSNN cho XDCB của thành phố Thái Nguyên.
Đồng thời làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn trong việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho XDCB.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý kinh tế, đặc biệt
là các cán bộ lãnh đạo trực thuộc ngành Tài chính, Kho bạc, các cán bộ lãnh

đạo cấp địa phương (HĐND, UBND thành phố Thái Nguyên, Các phòng, ban
ngành liên qua sử dụng vốn NSNN cho các dự án xây dựng cơ bản.
Tác giả mong muốn những giải pháp đưa ra trong luận văn được ứng
dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn NSNN cho XDCB
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
9


10
10

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
từ NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN của thành phố
Thái Nguyên năm 2012 - 2015
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT
XDCB từ NSNN ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020

10


11
11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn
để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân
Đầu tư XDCB là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,vật chất,
nguồn nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền KT - XH, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người
trong xã hội.
Đầu tư XDCB bằng vốn Nhà nước là việc sử dụng phần vốn NSNN
dành cho đầu tư XDCB, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) của nước ngoài cho Chính phủ và Chính quyền
các cấp, vốn tín dụng đầu tư của các ngân hàng quốc doanh và VĐT của
doanh nghiệp Nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần thiết
của nền kinh tế quốc dân, các dự án công, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị
trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đầu tư XDCB bằng vốn Nhà nước chủ yếu được tiến hành theo kế
hoạch Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
11


12

12

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm
vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và
tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính
là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn
hơn trong tương lai.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh
tế đã nói rằng đầu tư là đánh bạc với tương lai.
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như
nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính
cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải
được quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong
đền bù giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư
khó di chuyển đi nơi khác.
1.1.1.3. Các giai đoạn Đầu tư XDCB
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng
biệt, nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến

trình lôgic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập
12


13
13

và trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện
hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư
bao gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ1.1: Các giai
đoạn đầu tư của một dự án.
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn
trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của
dự án mà một vài bước có thể gộp nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối
với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội
đầu tư và bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi,
thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ
và những dự án có thiết kế mẫu.
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ hội đầu tư

Lập dự án, lập BCKT - KT Thẩm định và phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập tổng dự toán,
Ký kết

dự toán
HĐ; xây
Thidựng,
công thiết
xây dựng,
bị
đào tạo Chạy
CN, CNKT,
thử nghiệm
QL thu, quyết toán

Bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án
13


14
14

Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước
tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước
đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và
được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng
lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư dự án.
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
VĐT và lựa chọn hình thức đầu tư.

+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và
thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục
công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
14


15
15

1.1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là
trong bối cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng
trưởng nhanh vào bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều
tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế

Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng, như: hạ tầng kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không
thể hoặc không được đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các
vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát
triển ổn định theo định hướng XHCN.
Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà
nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối
lớn của nền kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động
điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
+ Về mặt cầu: Đầu tư (trong đó có đầu tư Chính phủ) sẽ tạo ra khả
năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu
nhập… Tuy nhiên tác động của đầu tư đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong
khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu
tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng tăng theo
dẫn đến cân bằng cung cầu mới.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực
mới của nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài
hạn, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn cơ
bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy thông qua chi đầu tư
15


16
16

XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của
nền kinh tế.
Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần

kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là
“vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư
phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân,
hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút
được vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà nước mới khuyến khích phát triển
các hình thức BOT… Như vậy đầu tư từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc
đẩy xã hội hoá trong đầu tư, thực hiện CNH - HĐH đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực trên (như đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro
cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn
NSNN. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội
Năm là, sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã
hội, nghệ thuật và an ninh - quốc phòng:
Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Về mặt nghệ thuật: Đầu tư XDCB góp phần mở mang đời sống văn
hoá, tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tư XDCB góp phần
tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự, và
chính trị xã hội.
16


17
17


1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Hội đồng
bộ trưởng về việc bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm
theo Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì "VĐT XDCB là toàn bộ chi phí đã
bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng chi phí
mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng
dự toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa
về VĐT XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “VĐT XDCB” vẫn được sử dụng
rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
VĐT XDCB là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm thực hiện
các dự án đầu tư XDCB mang lại hiệu quả trong tương lai. Hay nói cách
khác, đầu tư phát triển là đầu tư mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng
hàng hoá, dịch vụ nâng cao mức thu nhập bình quân của mỗi quốc gia, nhưng
ý nghĩa quan trọng nhất của đầu tư phát triển là làm thay đổi cơ cấu KT - XH
của mỗi quốc gia.
1.1.2.2. Các nguồn VĐT XDCB

VĐT phát triển kinh tế của một nước được hình thành từ hai nguồn
vốn: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Đối với nước ta và các
nước đang phát triển khác, đứng trước thực trạng của nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so
với GDP còn rất hạn hẹp, cần kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong
nước để đầu tư phát triển kinh tế, trong đó nguồn vốn trong nước có ý nghĩa
chiến lược đối với sự tăng trưởng của mỗi quốc gia. Phù hợp với phạm vi của
đề tài là nghiên cứu về nguồn VĐT trong nước. Nguồn VĐT trong nước được
hình thành chủ yếu từ: tiết kiệm của Chính phủ; tiết kiệm của dân cư; tiết
kiệm của doanh nghiệp và vốn huy động thông qua sử dụng các tài sản quốc
17



18
18

gia, ngoài ra nguồn VĐT trong nước có thể hình thành từ tài trợ nước ngoài,
dưới hình thức vay hoặc nhận viện trợ của Chính phủ. Mỗi nguồn vốn có
những đặc điểm khác nhau:
Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ: Là số chênh lệch giữa
tổng các khoản thu và tổng các khoản chi dùng thường xuyên của Chính phủ.
Mặc dù, tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nước cũng đóng góp vào tiết
kiệm của Chính phủ, nhưng sẽ được trình bày ở phần tiết kiệm của doanh
nghiệp (phần sau đây).
Khi nghiên cứu tiết kiệm của Nhà nước, cần lưu ý là tiết kiệm của khu
vực này vẫn có thể là một số dương, ngay cả khi NSNN bội chi, bởi vì chi
của ngân sách bao gồm cả chi về đầu tư, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực
Nhà nước.
Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Được hình thành từ
phần còn lại trong thu nhập của dân cư, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với
Nhà nước (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và
gia đình họ. Phạm vi hình thành thu nhập của dân cư bao gồm: thu nhập từ
kết quả lao động, từ sản xuất và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cư và
gia đình họ; thu nhập do thân nhân của họ từ nước ngoài gửi về (người định
cư, hợp tác lao động, học tập và công tác…); thu nhập do quyền thừa kế gồm
vàng, tiền, nhà cửa và đất đai; thu nhập hình thành từ những cơ hội may mắn
bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của tài sản thay đổi…). Tiết kiệm trong dân cư
là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nước, đóng vai trò chủ yếu trong việc
hình thành VĐT của mỗi quốc gia. Nó đã được thừa nhận là một bộ phận lớn,
chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết kiệm. Vấn đề đặt
ra là khai thác nguồn tiết kiệm này như thế nào để khuyến khích quá trình tự

đầu tư vào lĩnh vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy các
doanh nghiệp tự đầu tư.
18


19
19

Nguồn VĐT hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nếu xét trên góc độ cung và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp
được phân chia làm hai loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài
chính. Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các
Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo
hiểm, có khả năng ứng vốn cho nền kinh tế, thông qua hoạt động kinh doanh
hàng hoá, không giống như hàng hoá thông thường mà là các hàng hoá đặc
biệt như: tiền tệ, vốn, chứng khoán. Các doanh nghiệp này có vai trò quan
trọng như những “cầu nối” giữa người bán ra và người mua vào quyền sử
dụng vốn. Giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí
tìm kiếm, giao dịch và rủi ro. Thông qua vai trò trung gian, các doanh nghiệp
tài chính thực hiện được lợi nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, các doanh nghiệp đã đóng góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu
tư của nền kinh tế, thông qua việc làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực
Chính phủ, tăng hoạt động đầu tư của chính nó.
Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Tài sản
quốc gia không chỉ biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động theo các
luồng giá trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn được biểu
hiện dưới dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vô hình, nếu biết khai
thác và tác động của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng
nguồn VĐT phát triển cho nền kinh tế. Các tài sản quốc gia như đất đai, tài

nguyên và lao động được thừa nhận có đóng góp đáng kể vào quá trình phát
triển đối với các nước đang phát triển, nhưng chúng chỉ biến từ nguồn tài chính
tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế cho đầu tư phát triển khi đã dùng đến
ngoại lực tác động, để có VĐT phải đầu tư vốn, đó là một nguyên lý.
Như vậy, việc xác định các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm
của dân cư, tiết kiệm của doanh nghiệp và các nguồn vốn tiềm năng khác, có
19


20
20

vai trò quan trọng trong việc hình thành VĐT XDCB trong nước để đầu tư
phát triển kinh tế của các quốc gia.
1.1.2.3. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
tham gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán,
cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
nguồn viện trợ NGO).
Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách trung ương đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc
gia. Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu ngân sách địa phương đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng
địa phương. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa

phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế
hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội:
thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp quyền
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chương trình quốc gia.
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất như: quảng cáo truyền hình, thu học phí,...
20


21
21

Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường có quy mô lớn và không có khả
năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhưng các thành
phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn
nữa, nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là
nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án
chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh.
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn

hoá và phân công lao động xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa .
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai
mặt đến sự ổn định kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN
Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đúng đối tượng: Cấp phát VĐT XDCB của ngân sách NN được thực
hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư
các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an
ninh... từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện
và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
21


22
22

Các dự án thuộc đối tượng cấp phát VĐT XDCB của NSNN bao gồm:
Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh, không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN
cho đầu tư phát triển như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y
tế, trồng rừng đầu nguồn, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu
giống mới, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học...
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.

- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nước, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công
nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng
kinh tế trọng điểm, quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị, nông thôn,
quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị.
- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục, trình tự đầu tư và xây dựng
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Các dự án
đầu tư không phân biệt quy mô và mức độ VĐT đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công
việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tùy theo điều
kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
Đúng mục đích, đúng kế hoạch, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn
thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định
trong kế hoạch NSNN hàng năm, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng Bộ, ngành, địa
22


23
23

phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp
phát VĐT XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ
đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.

Giám đốc bằng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng nguồn vốn đúng mục
đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công
tác giám đốc trong quá trình cấp phát VĐT có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền
vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực
hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất
lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất
sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư,
trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, bao gồm giám
đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.1.5. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư XDCB
1.1.5.1. Một số khái niệm
- Hiệu quả
Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu
quả sử dụng VĐT XDCB. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường thì hiệu quả và tỷ
suất hiệu quả được hiểu như sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tư thu được
sau một thời gian nhất định, như lợi tức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu
quả là tỷ lệ giữa mức hiệu quả và mức đầu tư, tức mỗi đồng hiệu quả thì thu
được của đầu tư".
"Hệ số hiệu quả đầu tư: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tư. Là tỷ lệ
giá trị của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tư
tài sản cố định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trưởng năm".
23


24
24


Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
Đánh giá hiệu quả VĐT XDCB là một nội dung rất quan trọng, nhưng rất
phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp của quá trình
công tác đầu tư XDCB. Khi xem xét một lợi ích KT - XH do dự án đem lại đều
phải xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả
thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong
quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó.
Hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tư mang lại và chi phí
của đầu tư. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tư. Có thể có
hiệu quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang
lại (sinh và lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tư và thu hồi lại.
Hiệu quả gián tiếp là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phương.
Ví dụ hiệu quả sau khi xây dựng một con đường, một cây cầu, một công trình
thủy lợi, một nhà máy khi đi vào sản xuất...
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là
của hoạt động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tương quan giữ kết quả đạt được
so với hao phí lao động, vật tư, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất
lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả
kinh tế tối đa, với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh
giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động,
hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn,
thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thường dùng nhất là doanh lợi thu được
so với tổng số vốn bỏ ra . Tuy nhiên, cần lưu ý “Hiệu quả kinh tế thường được
24



25
25

nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”.
Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích KT - XH do dự án mang lại
gắn liền với việc tăng trưởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính
bền vững, với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc
phòng..v.v.
Trong XDCB, đặc biệt trong điều kiện ở nước ta hiện nay, khi mà các
nguồn vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần
phải đầu tư ở các lĩnh vực KT - XH, thì việc tính toán hiệu quả đầu tư XDCB
là một vấn đề hết sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước không thể
không nói tới đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB sẽ góp phần quyết định sự thắng
lợi của công cuộc đổi mới đất nước, tiến trình CNH, HĐH đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Hiệu quả KT - XH
Hiệu quả KT - XH còn được gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu
quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Để đánh giá tổng quát hiệu quả KT - XH của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ người ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu KT - XH tổng hợp trong
đó tốc độ tăng GDP, GDP tính theo đầu người, tuổi thọ bình quân, trình độ
văn hoá, y tế, thể thao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội.
Chủ thể được hưởng hiệu quả KT - XH là toàn bộ xã hội mà lực lượng
chủ yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí được xem xét
trong hiệu quả KT - XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả KT - XH là hiệu quả kinh tế xét theo
quan điểm toàn bộ của nền kinh tế và thường được giải quyết ở cấp vĩ mô.
- Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH

Trong đầu tư XDCB, hiệu quả kinh tế trước hết là lợi nhuận luôn là
mối quan tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tư. Hiệu quả KT 25


×