Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Cải thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.82 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Hiệp - Đại học Đà Nẵng, người đã dành nhiều thời gian tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Đại học Đà Nẵng, đặc biệt
là các thầy cô giáo, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Đà Nẵng, Cục thống kê,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, và những cơ quan đã cung cấp những
số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã được rất nhiều sự
giúp đỡ của bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi
nhận những tình cảm quý báu đó.
Đà Nẵng, ngày......tháng......năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN
1.1. Tổng quan về kinh tế tư nhân................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, thành phần và vai trò của kinh tế tư nhân...........................4
1.1.1.1. Khái niệm..........................................................................................4
1.1.1.2. Các loại hình của kinh tế tư nhân ....................................................4
1.1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân................................................................6
1.1.2. Lý luận chung về phát triển kinh tế tư nhân...........................................9
1.1.2.1. Khái niệm..........................................................................................9
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân...................12
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của KTTN................................14
1.2. Môi trường kinh doanh và các yếu tố cấu thành của môi trường kinh
doanh ....................................................................................................................21
1.2.1. Khái niệm của môi trường kinh doanh..................................................21
1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh..................................................22
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô............................................................................22
1.2.2.2. Môi trường vi mô............................................................................26
1.2.2.3. Môi trường nội bộ...........................................................................28
1.3. Vai trò của cải thiện môi trường kinh doanh đối với phát triển kinh tế tư
nhân .....................................................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................30


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng................................................................31
2.1.1. Điều kiện tư nhiên ..................................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................31
2.1.3. Nhận xét tác động của điều kiện tự nhiên, xã hội đối với sự phát triển
kinh tế của Đà Nẵng..............................................................................................33
2.2. Đặc điểm kinh tế tư nhân thành phố Đà Nẵng............................................34
2.2.1. Sự phát triển về quy mô của thành phần kinh tế tư nhân.....................35
2.2.2. Đóng góp của kinh tế tư nhân trong tổng thể nền kinh tế thành phố...40
2.2.3. Những tồn tại và hạn chế của kinh tế tư nhân tại thành phố Đà Nẵng....
47
2.3. Thực trạng môi trường kinh doanh thành phố Đà Nẵng............................49
2.3.1. Pháp lý.....................................................................................................52
2.3.2. Kinh tế.....................................................................................................56
2.3.3. Tài chính.................................................................................................61
2.3.4. Văn hóa - xã hội......................................................................................65
2.3.5. Lao động..................................................................................................68
2.4. Những thành quả và tồn tại của việc cải thiện môi trường kinh doanh cho
kinh tế tư nhân của thành phố Đà Nẵng thời gian qua......................................72
2.4.1. Thành quả ..............................................................................................72
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân..........................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.........77
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế tư nhân của thành phố Đà
Nẵng ......................................................................................................................77
3.1.1. Quan điểm...............................................................................................77
3.1.2. Định hướng.............................................................................................78


3.2. Các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh trong phát triển kinh tế tư

nhân thành phố Đà Nẵng.....................................................................................79
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa, một đầu
mối”.......................................................................................................................79
3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân.........................................................................80
3.2.2.1. Giải pháp về hỗ trợ tín dụng ..........................................................80
3.2.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực..........................................82
3.2.2.3. Giải pháp về đẩu tư phát triển cơ sở hạ tầng..................................83
3.2.2.4. Giải pháp về hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động sản xuất......................83
3.2.3. Giải pháp đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư......................84
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thuế......................................................................86
3.2.5. Chú trọng đầu tư kinh tế tư nhân vào những ngành phù hợp với điều
kiện thành phố.......................................................................................................87
3.3. Kiến nghị........................................................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................89
KẾT LUẬN...........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin


DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

: Doanh nghệp vừa và nhỏ

KTTN

: Kinh tế tư nhân

KH – ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

KCN-CNC

: Khu công nghiệp – công nghệ cao

TCTD

: Tài chính tín dụng

TBXH


: Thương binh xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2

Tên bảng

Trang

Thống kê các thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
Thống kê sử dụng lao động theo thành phần kinh tế tại ĐN

34
36

2.3

Thống kê vốn đầu tư theo thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
38

2.4

Thống kê GDP theo thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
40

2.5

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

Thống kê cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
Thống kê thu ngân sách tại Đà Nẵng
Thống kê cơ cấu thu ngân sách tại Đà Nẵng
Giá trị sản xuất và thu ngân sách năm 2010
Thống kê lao động Đà Nẵng
Lực lượng lao động chia theo trình độ

42
43
44
57
68
70

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang


2.1

2.2

Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thống kê sử dụng lao động của thành phần kinh tế tư nhân

35

2.3
2.4
2.5
2.6

tại ĐN
Thống kê vốn đầu tư theo thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
Thống kê GDP theo thành phần kinh tế Đà Nẵng
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tại Đà Nẵng
Đóng góp ngân sách của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

37
39
41
42
45

2.7

tại ĐN
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2010 của 63

2.8

2.9

tỉnh
Lực lượng lao động
Tỷ lệ thành phần lao động tại thành phố Đà Nẵng năm

51
69

2010

71


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kintế Việt Nam trong những năm qua có sự đóng góp
hết sức quan trọng của doanh nghiệp tư nhân như huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển, có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong
cả nước… Bên cạnh đó Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới do đó phải biết tận dụng các các lợi thế so sánh, chính các doanh nghiệp tư
nhân là cơ hội để sử dụng tốt các lợi thế này.
Với thành phố Đà Nẵng cũng vậy, hiện thành phố đã và đang làm hết sức
mình để phát triển kinh tế tư nhân. Bằng nhiều cách, nhưng cách hiệu quả nhất là
cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư của các cá thể có vốn và các
điều kiện kinh doanh. Vì vậy tôi chọn đề tài “CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH

DOANH NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG”. Qua đề tài này tôi đã đầu tư vào tìm hiểu các biện pháp mà thành phố
đang áp dụng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại Đà Nẵng, qua đó nhận xét
các thế mạnh và yếu, từ đó đi đến các đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hơn nữa môi
trường kinh doanh tại đây.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn
Hiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Do còn hạn chế về thời gian thực hiện, kinh nghiệm còn chưa sâu sắc và
kiện thức còn ít nên mong các thầy cô đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài này
được tốt hơn.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết đã được học trong chương trình làm nền tảng, thông qua
việc thu thập số liệu, tình hình thực tế tại các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố
bằng nhiều nguồn, sẽ tiến hành phân tích thực trạng môi trường kinh doanh tài
thành phố Đà Nẵng, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu với những nguyên nhân cụ
thể, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển kinh
tế tư nhân tại thành phố Đà Nẵng trong tương lai.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Ðối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các loại hình doanh nghiệp thuộc
thành phần KTTN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các loại hình doanh nghiệp thuộc thành
phần KTTN thành phố Đà Nẵng; cụ thể là các DNTN, công ty TNHH, công ty CP
và không kể các doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngoài, bỏ qua các loại hình kinh
doanh cá thể, tiểu chủ vì loại hình này rất khó thu thập thông tin và số liệu thống kê
có sẵn không đầy đủ.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Để thực hiện được đề tài này, phương pháp chung được sử dụng xuyên suốt
là phương pháp duy vật biện chứng, xem xét và giải quyết các vấn đề có liên quan
trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái vận động và phát triển, có tính chất hệ
thống và khách quan. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,…
- Thu thập ý kiến chuyên gia và lãnh đạo các Sở, ban, ngành tỉnh kết hợp với
dữ liệu thống kê có sẵn thu thập được tại Cục Thống kê, Sở Kế hoạch & Ðầu tư, Sở
Tài chính,......
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng công cụ excel để phân tích và sử dụng
thống kê mô tả là chủ yếu.


3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cải thiện môi trường kinh
doanh trong phát triển kinh tế tư nhân
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân và cải thiện môi
trường kinh doanh tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển
kinh tế tư nhân thành phố Đà Nẵng


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN


1.1. Tổng quan về kinh tế tư nhân
1.1.1. Khái niệm, thành phần và vai trò của kinh tế tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm
- Quan điểm của Lênin: “kinh tế tư nhân là khái niệm chỉ khu vực kinh tế
dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất với các hình thức tổ chức kinh doanh
như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, các cơ sở kinh tế tiểu chủ…” [2]
- Nghị quyết 16 Bộ chính trị khóa VI (15/7/1988): “kinh tế tư nhân là đơn vị
kinh tế do những người có vốn, có tài sản lập ra, sản xuất và kinh doanh theo pháp
luật”.
- Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ 7 của Đảng (1991): đã xác định thành
phần kinh tế tư nhân ở nước ta gồm hai thành phần phần kinh tế: kinh tế cá thể, tiểu
chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hai hình thức là hộ kinh doanh cá thể
và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh).
1.1.1.2. Các loại hình của kinh tế tư nhân
- Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ:
Kinh tế cá thể được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá
nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của
chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều
hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao


5

động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn
các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Thành phần kinh tế tư bản tư nhân:
Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh

nghiệp tư nhân và công ty cổ phần được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân
và Luật Công ty.
Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà xuất kinh doanh dựa trên cơ
sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động
làm thuê.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, thành phần
này có vai trò đáng kể xét về phương diện phát triển lực lượng sản xuất,xã hội hoá
sản xuất cũng như về phương diện giải quyết các vấn đề xã hội. Đây cũng là thành
phần kinh tế rất năng động nhạy bén với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng
góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hiện nay, kinh tế tư
bản tư nhân bước đầu có sự phát triển, nhưng phần lớn tập trung vào lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản; đầu tư vào sản xuất con ít và chủ
yếu quy mô vừa và nhỏ.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta là khuyến khích tư bản tư nhân bỏ vốn
đầu tư phát triển sản xuất, đáp ứng các nhu cầu của dân cư. Nhà nứoc bảo hộ quyền
sở hữu và lợi ích hợp pháp của họ; xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín
dụng, về khoa học công nghệ, về đào tạo cán bộ - cho thành phần kinh tế này.
Tuy nhiên, đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết:” Khuyến khích phát triển kinh tế tư
bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không
cấm. Tạo môi trưòng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế tư bản
tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước
ngoài ; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phiếu cho người


6

lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước, xây
dựng quan hệ tốt với chủ doanh nghiệp và người lao động.
1.1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân

- Góp phần quan trọng để tăng trưởng kinh tế:
+ Trên giác độ tổng cung
Kinh tế tư nhân cung cấp cho xã hội sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả
mãn nhu cầu về đời sống , nhu cầu cho quá trình tái sản xuất của xã hội . Với ưu thế
nổi trội của khu vực kinh tế tư nhân : suất đầu tư thấp , dễ chuyển đổi phương
hướng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường , quy mô nhỏ phù hợp với
năng lực quản lý của các hộ gia đình , nên đã thu hút được đông đảo các tầng lớp
dân cư . Tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tư bản tư nhân khá ổn định .
+ Trên giác độ tổng cầu
Trong những năm gần đây khu vực kinh tế tư nhân tăng rất nhanh về mặt
số lượng , nhiều doanh nghiệp được hình thành vì thế việc sản xuất hàng hoá với
nhiều mặt hàng trở nên rất đa dạng và phong phú. Việc tiêu dùng của người dân
cũng như của các doanh nghiệp tăng nhanh rõ rệt, doanh nghiệp thì cần sử dụng
nhiều nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, người tiêu dùng do nhu cầu đời sống
ngày càng cao, kèm theo mặt hàng trở nên phong phú đa dạng cho nên mức tiêu
dùng của toàn xã hội tăng rất nhanh vì thế xét trên giác độ tổng cầu thì khu vực kinh
tế tư nhân đã đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo:
+ Tạo việc làm
Phát triển kinh tế tư nhân trực tiếp đóng vai trò trong quá trình về tạo nhiều
công ăn việc làm cho xã hội. Theo thống kê của cơ quan chuyên môn, khu vực kinh
tế tư nhân chiếm 56,3% tổng số lao động có việc làm thường xuyên trong cả nước,
điều đáng chú ý là năm 1997 – 2000 khu vực này thu hút thêm 977019 lao đông gấp


7

6,6 lần so với khu vực kinh tế Nhà nước. Khả năng tạo thêm việc làm của khu vực
kinh tế Nhà nước còn có hạn nhất là về thu hút số lượng lao đông.

Sự gia tăng của các doanh nghiệp tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số lượng lao
động phù hợp với trình độ kỹ thuật của lao động , việc sử dụng lao động tại chỗ của
khu vực kinh tế tư nhân đã giảm bớt khâu giải quyết nơi ăn ở , các điều kiện cơ sở
hạ tầng khác như phương tiện giao thông , trường học trạm xá…. , tình trạng thất
nghiệp đã giảm dần .
+ Xóa đói giảm nghèo
Khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo,
cải thiện đời sống nhân dân ở khu vực thành thị và nông thôn. Theo thực tế khảo
sát, thu nhập của người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân thường có mức
tương hoặc cao hơn thu nhập của lao động trồng lúa ở nông thôn cùng địa bàn. Phát
triển khu vực kinh tế tư nhân góp phần rất quan trọng để tạo ra việc làm tại chỗ cho
gia đình và địa phương, đem lại thu nhập cho người lao động.
Kinh tế tư nhân thu hút thêm hàng vạn lao động. Xét một cách cụ thể, không
kể các lao động làm việc tại các doanh nghiệp Công ty có vốn lớn thì lao động ở các
hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ đã có thu nhập ổn định đời sống, thu nhập của
họ có khi chủ yếu từ các nguồn vốn đó mà đây là chiếm bộ phận khá lớn, giúp họ
thoát khỏi cảnh nghèo đói dai dẳng, đó là tín hiệu đáng khích lệ của khu vực kinh tế
này.
- Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội nộp ngân sách nhà
nước
Trong hai năm 2009-2010, sau khi có luật doanh nghiệp ra đời, số doanh
nghiệp tư nhân ra đời 35.440, với số vốn đăng ký đạt 40.455 tỷ đồng, nhiều hơn số
doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong 5 năm trước cộng lại. Năm 2011, khu
vực kinh tế tư nhân có bước phát triển mạnh mẽ. Khu vực kinh tế tư nhân chiếm
26,7% tổng vốn đầu tư phát triển, hầu hết giá trị nông nghiệp, chiếm 25,5% giá trị
công nghiệp, phần lớn giá trị dịch vụ, 48% kim ngạch xuất khẩu.


8


Trên bình diện chung toàn xã hội, sự phát triển kinh tế tư nhân những năm
vừa qua đã trực tiếp góp phần vào việc tăng ngân sách Nhà nước, đóng góp đáng kể
vào sự gia tăng GDP toàn xã hội chiếm 42,26% GDP toàn xã hội. Trong đó, hộ kinh
doanh chiếm 34,8%, hộ nông dân ngoài HTX là 15,08%, hộ kinh doanh cá thể phi
nông nghiệp là 19,72%.
Với sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã đóng
góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước, với số vốn huy động lớn trong toàn xã
hội, khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách nhà
nước
Năm 2009 nộp được 5.900 tỷ đồng, ước tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách
tăng 12,5% so với năm 2008. Đến năm 2010, khu vực doanh nghiệp tư nhân nộp
ngân sách nhà nước đạt trên 11.075 tỷ đồng, chiếm 14,8% tổng thu ngân sách. Qua
số liệu cho chúng ta thấy khu vực kinh tế tư bản tư nhân có vai trò rất lớn trong
nguồn thu ngân sách của nhà nước. Trong năm 2010 chiếm 14,8% trong tổng ngân
sách nhà nước với tốc độ phát triển nhanh chóng thì chỉ trong một vài năm gần đây
khu vực kinh tế này sẽ thể hiện một vị thế quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế và là
chỗ dựa vững chắc trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trở thành một
nước công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
+ Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã xuất hiện nhiều
doanh nhân kinh doanh thành đạt, đưa doanh nghiệp của mình phát triển cải thiện
được đời sống người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội được xã hội
tôn vinh.
Các doanh nghiệp, công ty đăng ký sản xuất kinh doanh theo pháp luật và
được tự do sản xuất kinh doanh tự do chọn mặt hàng sản xuất hay kinh doanh. Thị



9

trường Việt Nam với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế tư nhân đã tạo ra môi
trường hợp tác trên cơ sở 2 bên cùng có lợi và cạnh tranh dưới sự quản lý của nhà
nước tạo điều kiện phat triển nhanh chóng kinh tế Việt Nam , hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế tư nhân góp phần vào quá trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao cạnh tranh của nền kinh tế, tăng quy mô của kim ngạch xuất khẩu. Với đặc
điểm và ưu thế riêng của mình, sự phát triển kinh tế tư nhân trực tiếp khơi dậy nhiều
ngành, nhiều nghề truyền thống trong các ngành, vủng ở các địa phương tạo ra
nhiều chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú và cung cấp nhiều hơn hàng hoá
phục vụ xuất khẩu.
Thành phần kinh tế tư nhân ngoài ra còn có vai trò rất quan trọng trong việc
tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Nhờ có chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước xúc tiến mạnh mẽ quá trình lập pháp tạo cơ sở
pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế nói chung và
kinh tế tư nhân nói riêng.
1.1.2. Lý luận chung về phát triển kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Khái niệm
- Phát triển kinh tế
“Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự
gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư”. Đối với các nước đang phát
triển, phát triển kinh tế là quá trình nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu,
đói nghèo, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là sự tăng trưởng kinh tế gắn
liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hoá, pháp luật, thậm chí về
kĩ năng quản lý, phong cách và tập tục. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề và điều kiện
tất yếu của phát triển kinh tế, nhưng không đồng nghĩa với phát triển kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế là tăng thu nhập và sản phẩm bình quân đầu người. Phát triển kinh



10

tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng kinh tế, vì trong tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người chỉ là thước đo về số lượng, chưa biểu thị được chất
lượng. Về khía cạnh chất lượng, phát triển kinh tế có ý nghĩa rộng lớn hơn tổng
sản phẩm thực tế của nền kinh tế, nó bao gồm hầu như tất cả các khía cạnh văn
hoá, xã hội, chính trị. Cho nên, phát triển kinh tế không phải chỉ là sự tăng trưởng,
vì nó có những mục tiêu khác với sự tăng trưởng đơn giản của tổng sản phẩm quốc
dân. Sự phát triển là quá trình một xã hội đạt đến trình độ thoả mãn các nhu cầu
mà xã hội ấy coi là cơ bản. Phát triển kinh tế được xem xét trước hết và cơ bản ở
ba khía cạnh chính:
Thứ nhất, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) tính theo đầu người. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện đại thể và căn bản về
trạng thái kinh tế, sự tăng trưởng và sự phát triển của một nước. Nhưng xét về mặt
chất lượng, còn phải xem xét năng suất lao động chung và năng suất của các ngành,
các vùng khác nhau, thu nhập của các tầng lớp dân cư và của các vùng khác nhau.
Thứ hai, Mức độ thoả mãn các nhu cầu xã hội được coi là cơ bản, tức là các
chỉ tiêu xã hội về phát triển; chúng phản ánh chất lượng của sự phát triển xét về nội
dung phương thức sinh hoạt kinh tế như tuổi thọ bình quân, số calo theo đầu người,
tỉ lệ người biết chữ,...
Thứ ba, Cơ cấu của nền kinh tế, tính chất và sự thay đổi của nó.
* Phát triển kinh tế theo chiều rộng:
Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao động, khai thác thêm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ
sở kĩ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những
tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động
chưa có việc làm thì phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó thể
hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vừa dựa vào lực lượng

lao động và tài sản cố định, vừa dựa vào cải tiến thiết bị, kĩ thuật, công nghệ và tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên, phát triển kinh có những giới hạn, mang lại hiệu quả


11

kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ lâu phải chuyển sang phát triển kinh
tế theo chiều sâu
* Phát triển kinh tế theo chiều sâu:
Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến,
nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện
hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng
khoa học – kĩ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới
về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy
các nước coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả phát triển
kinh tế theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng
năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm
lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người. ở Việt Nam và một số
nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan có tính chất đặc thù, kinh tế chậm
phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng.
Nhưng để mau chóng khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của
các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, phát triển kinh tế theo
chiều sâu phải được coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng
trong phạm vi cần thiết và điều kiện có cho phép.
- Phát triển kinh tế tư nhân
Là quá trình tăng lên về quy mô và có sự thay đổi về cơ cấu dẫn tới tăng lên
cả về chất và lượng của thành phần kinh tế tư nhân. Tăng lên về số lượng nghĩa là ở
đó có sự tăng trưởng về số lượng các doanh nghiêp, quy mô doanh nghiệp được mở

rộng, lao động tăng lên, mặt bằng sản xuất kinh doanh được mở rộng, máy móc
thiết bị được đầu tư. Tăng lên về chất là tăng về hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp, trình độ quản lý được nâng lên, trình độ sản xuất kinh doanh phát triển lên
một bước mới, thị trường không ngừng được mở rộng, giá trị đóng góp cho nền


12

kinh tế của KTTN ngày càng tăng lên. Thay đổi về cơ cấu trong lao động, cơ cấu
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn,...
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân
- Chính sách của Nhà nước
Trong quản lý Nhà nước, quản lý Nhà nước về kinh tế giữ vị trí đặc biệt
quan trọng, bởi vì lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định rằng không khi
nào và không ở đâu có Nhà nước phi kinh tế, đứng bên trên hay bên ngoài kinh tế.
Các hoạt động của Nhà nước (người đại diện trực tiếp là Chính phủ) đều hoặc là
tác động thúc đẩy hoặc là kìm hãm sự vận động của nền kinh tế; mặt khác bất cứ
nhà nước nào cũng đều có vai trò quản lý nền kinh tế quốc dân thông qua các công
cụ quản lý và can thiệp bằng thể chế, chính sách để điều khiển nền kinh tế sao cho
nền kinh tế tự thân vận động nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn và theo quỹ đạo
đã lựa chọn.
Trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế đất nước
nói chung và Kinh tế tư nhân nói riêng có phát triển được hay trì trệ, suy thoái là tùy
thuộc rất lớn vào định hướng và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nếu
không có định hướng đúng đắn, không có các chính sách phù hợp với quy luật, phù
hợp với lòng dân thì chúng ta sẽ không thể đạt được những mục tiêu đã định trước.
Hơn nữa, khi đã có các chính sách đúng, thì việc vận dụng và tổ chức thực hiện
chính sách cũng như việc khắc phục những mặt trái, kẽ hở của chính sách là việc
làm có ý nghĩa thực tiễn to lớn quyết định sự thành công của chính sách.
- Môi trường đầu tư

Cơ chế và bộ máy hành chính quan liêu, cơ cấu quản lý phức tạp làm cho
việc ra đời và phát triển các doanh nghiệp KTTN còn gặp nhiều khó khăn. Thủ tục
hành chính rườm rà và quá nhiều quy định cũng là một trở ngại, không những tạo ra
kẽ hở cho nạn tham nhũng, mà còn cản trở đầu tư của KTTN. Mặc dù một số loại
giấy phép đã được loại bỏ, nhưng trong thời gian gần đây đã có một số văn bản
pháp luật được ban hành có nội dung không phù hợp với Luật Doanh nghiệp, hoặc
việc đặt ra các loại giấy phép mới, khôi phục lại các loại giấy phép cũ dưới hình


13

thức khác, hoặc đặt ra những điều kiện hành chính mới,... Sự chồng chéo, phức tạp
trên đang tạo ra nhiều sơ hở và yếu kém về mặt quản lý hành chính, gặm nhấm dần
tính hiệu lực của Luật Doanh nghiệp, phục hồi cơ chế xin – cho, gây mất lòng tin
cho các doanh nghiệp.
- Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh
Khả năng tiếp cận đất đai vẫn đang là một trong những rào cản lớn nhất tác
động đến sự phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Luật Đất đai được sửa đổi thông
qua tháng 10/2003 có cải thiện tình trạng này, song trên thực tế khả năng tiếp cận
đất đai của KTTN vẫn còn khó khăn do vấn đề khan hiếm quỹ đất, chi phí, thủ tục
hành chính,...
Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi hoặc khuyến khích đầu tư tư nhân trong
lĩnh vực xây dựng diện tích văn phòng cho các công ty tư nhân thuê với vị trí thuận
tiện, giá cả hợp lý sẽ là hình thức thiết thực mà chính quyền địa phương có thể làm
để giúp đỡ các doanh nghiệp KTTN phát triển.
- Thị trường
Thị trường chính là môi trường sống còn của các doanh nghiệp. Thông qua
thị trường, các sản phẩm hàng hóa được thừa nhận hay không thừa nhận, thị trường
có khả năng điều tiết, kích thích các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như cung
cấp những thông tin về các sản phẩm hàng hóa cho cả khách hàng và người sản

xuất. Còn C.Mác khi bàn về thị trường đã viết: “Thị trường nghĩa là lĩnh vực trao
đổi, mở rộng ra thì quy mô sản xuất cũng tăng lên, sự phân công lao động cũng sâu
sắc hơn”. Trong điều kiện máy móc, trang thiết bị lạc hậu,... vấn đề thị trường càng
trở nên bức xúc hơn. Như vậy, thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển
kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
- Vốn đầu tư
Vốn là một nhân tố cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được lao động với những tiềm năng kinh tế
hiện thực để tạo ra quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đã được nhiều học giả
nghiên cứu và đã được thực tế chứng minh.


14

- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng quyết định đối với sự phát triển nền
kinh tế nói chung và KTTN nói riêng. Hiện nay, nguồn nhân lực cho KTTN rất dồi
dào nhưng chất lượng chưa cao, việc sử dụng nguồn nhân lực chưa được hợp lý và
có hiệu quả.
Cơ chế sử dụng lao động hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Kinh nghiệm một
số quốc gia cho thấy cơ chế sử dụng nhân lực có hiệu quả nói chung là cơ chế thị
trường, tuy nhiên cần có sự ưu tiên lựa chọn của Nhà nước. Điều này hiện nay
chúng ta chưa làm được.
- Khoa học và công nghệ
Ngày nay, công nghệ được hiểu là “tập hợp những hiểu biết để tạo ra các
giải pháp kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất” bao gồm trang thiết bị, kỹ năng tay
nghề, kinh nghiệm của người lao động, các thông tin, dữ liệu, bí quyết sản xuất và
cả yếu tố tổ chức. Trình độ công nghệ quyết định tới chất lượng giá thành sản phẩm,
năng suất lao động càng cao. Hơn nữa chỉ có công nghệ hiện đại mới tạo ra được
những sản phẩm cao cấp. Những nghiên cứu của nhiều học giả đã chỉ ra “ở Mỹ

trong những năm 1950 – 1980 công nghệ đã đóng góp vào tăng năng suất từ 30 –
50%, tương tự ở Nhật Bản trong thời kỳ 1995 – 1979, công nghệ đã đóng góp tới
40% tăng trưởng kinh tế ngành chế tạo máy”.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của KTTN
- Gia tăng số lượng và quy mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân, do vậy số
lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều chứng tỏ KTTN ngày càng phát triển. Phát
triển KTTN là phải có sự tăng trưởng nghĩa là sự gia tăng về số lượng, quy mô các
doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. Sự phát triển về quy mô, số lượng các
doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng để nghiên cứu đánh giá sự
phát triển kinh tế tư nhân.
Quy mô của doanh nghiệp có thể hiểu là độ lớn của từng cơ sở về vốn, lao
động, mặt bằng sản xuất kinh doanh,… Phát triển quy mô chính là làm cho các yếu


15

tố này của từng doanh nghiệp lớn lên, phù hợp hơn. Quy mô doanh nghiệp hợp lý là
sự đầu tư hợp lý về vốn, lao động, mặt bằng sản xuất kinh doanh,… nhằm tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp yêu cầu, mục tiêu kinh tế - xã hội, với nhu cầu thị
trường, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phát triển về số lượng doanh nghiệp không chỉ là sự tăng lên về số lượng
đăng ký kinh doanh, mà là sự tăng lên về số lượng doanh nghiệp hoạt động thực
chất và ổn định; mặt khác sự tăng lên về số lượng đó phải phù hợp với xu hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển vế số lượng, quy mô doanh nghiệp cần được xem xét đánh giá cơ
cấu ngành nghề, khu vực hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu cũng như cơ cấu về trình độ công nghệ phù hợp với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học- công nghệ trong nước và thế giới.
Sự phát triển về số lượng, quy mô doanh nghiệp phải được kiểm chứng

thông qua cạnh tranh, uy tín thương hiệu, nói cách khác chỉ tăng thêm số lượng
những doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập
mới đánh giá đúng sự phát triển của kinh tế tư nhân.
- Mở rộng quy mô thị trường
Mục đích sống còn của cơ sở kinh doanh là tồn tại phát triển đi lên và tìm
kiếm lợi nhuận. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần có chiến lược tìm kiếm thị
trường cho riêng mình. Thị trường ở đây bao hàm hai yếu tố:
Thứ nhất: Thị trường đầu vào doanh nghiệp là thị trường ở đó cung cấp các
nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như thị
trường nguyên liệu, lao động, vốn, máy móc thiết bị,…
Thứ hai: Thị trường đầu ra của doanh nghiệp hay là thị trường tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra hay cung cấp trên thị trường.
Để nghiên cứu, nắm bắt sự phát triển của một loại hình doanh nghiệp thì
ngoài việc nghiên cứu xem sự phát triển về quy mô, số lượng của nó phát triển ra
sao, thì việc nghiên cứu xu hướng biến động thị trường và khả năng tìm kiếm mở
rộng thị trường của doanh nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng. Khả năng tiếp cận


16

thị trường, đặc biệt là khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài, tiếp cận với các
thông tin về sản phẩm, thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển sản phẩm,…
cũng tác động đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã được tiếp cận với các nguồn
thông tin đáng tin cậy hay chưa, việc cập nhật về thị trường trong nước cũng như thị
trường thế giới ra sao, vấn đề hỗ trợ thông tin, cung cấp các thông tin chất lượng
cao về thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp của các tổ chức, hiệp hội, các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương các cấp như thế nào,… đó là những câu hỏi đặt
ra hiện nay.
Phát triển thị trường là nói đến việc tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ cho
doanh nghiệp. Muốn phát triển thị trường, doanh nghiệp phải tăng khả năng sản

xuất, cung cấp hàng hóa, sản phẩm cho thị trường, cho xã hội. Cần có sự hiểu biết,
nghiên cứu rõ ràng về các loại thị trường cả trong và ngoài nước, về cơ hội và thách
thức đặc biệt trong điều kiện hiện nay nước ta đã ra nhập WTO, hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới.
Cùng với việc phát triển thị trường, cũng cần nghiên cứu về thị phần của
doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp bao gồm cả thị phần hàng hóa, dịch vụ và
thị phần kết hợp. Việc phát triển tăng thị phần của doanh nghiệp chính là sự thể hiện
sự nhạy bén của doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tìm kiếm
hướng đi, tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Từ việc nghiên cứu một cách đầy đủ,
dự báo được thị phần của mình trong tương lai, doanh nghiệp sẽ có sự đầu tư đúng
đắn và phù hợp, tránh được các lãng phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực.
Khi nghiên cứu sự phát triển của KTTN nói chung và sự phát triển của các
doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN nói riêng, một tiêu chí thể hiện hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là việc mở rộng thị trường mới và khả năng tăng thêm thị
phần ở thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Phân tích tiêu chí này ta có thể đánh
giá được xu thế phát triển của một loại hình doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, xã hội ngày càng văn minh hiện
đại, nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng, nghiên cứu nhu cầu của


17

khách hàng, tìm đầu ra cho sản phẩm là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có thể thỏa mãn đầy đủ được nhu cầu của khách
hàng sẽ chiếm được thị trường và mở rộng được thị phần, có chiến lược đầu tư đúng
hướng, phù hợp với thị phần dự báo trong tương lai sẽ phát triển đi lên.
- Mức độ gia tăng quy mô vốn và mặt bằng sản xuất kinh doanh
Ngoài những chỉ tiêu về số lượng đơn vị được cấp phép, số đơn vị thực tế
hoạt động, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN trong thời gian vừa qua
đó là yếu tố về vốn kinh doanh và mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân, các loại hình doanh nghiệp thuộc thành
phần này tỷ lệ thuận với việc huy động vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, nó được
thể hiện qua sự tăng lên về vốn đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh qua các
năm, sự tăng lên về tổng nguồn vốn cũng phản ánh quy mô và năng lực tài chính
của doanh nghiệp tại mỗi giai đoạn phát triển.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp chính là vốn cho xây dựng, vốn đầu tư cho
máy móc thiết bị, vốn dự phòng,… và vốn lưu động. Sự tăng lên về vốn đầu tư của
mỗi doanh nghiệp phản ánh sự một phần quan trọng sự phát triển của doanh nghiệp,
tuy nhiên ngoài việc đánh giá sự tăng lên về quy mô của vốn điều cần quan tâm vẫn
là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó ra sao, tức là nghiên cứu chỉ tiêu lợi
nhuận mang lại trên một đồng vốn bỏ ra.
Việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể từ Ngân hàng Nhà
nước, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư,…
Khi nghiên cứu xem xét tiềm lực vốn tài chính của doanh nghiệp, giá trị tài
sản dài hạn là một chỉ tiêu rất đáng chú ý.
Để có cơ sở thuận lợi cho sản xuất kinh doanh ngoài khả năng huy động vốn
và sử dụng nguồn vốn một yếu tố cũng rất quan trọng đó là mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
Ngay từ khi đăng ký thành lập, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nghĩ tới
việc chọn cho mình một mặt bằng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Khi có mặt


×