Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Dự toán ngân quỹ tại chi nhánh công ty TNHH UNI - PRESIDENT Việt Nam tại Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.23 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU GIANG

DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM
TẠI QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU GIANG

DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM
TẠI QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN QUỸ
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 7
1.1. DỰ TOÁN NGÂN QUỸ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ TRONG
DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 7
1.1.1. Khái quát về dự toán ngân quỹ ...................................................... 7
1.1.2. Mục tiêu của dự toán ngân quỹ...................................................... 8
1.1.3. Tầm quan trọng của dự toán ngân quỹ đối với hoạt động của
doanh nghiệp ...................................................................................................... 8
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA DỰ TOÁN NGÂN QUỸ VỚI DỰ TOÁN TỔNG
THỂ CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 8
1.2.1. Nội dung và ý nghĩa của dự toán tổng thể doanh nghiệp .............. 8

1.2.2. Mối quan hệ giữa dự toán ngân quỹ với dự toán tổng thể của
doanh nghiệp .................................................................................................... 10
1.3. QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP .. 11
1.3.1. Dự toán dòng tiền vào .................................................................. 11
1.3.2. Dự toán dòng tiền ra .................................................................... 19
1.3.3. Dự toán ngân quỹ ròng và các chính sách tài trợ của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 25


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM TẠI
QUẢNG NAM ................................................................................................ 31
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT
VIỆT NAM TẠI QUẢNG NAM ..................................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................ 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ...................................... 35
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ........................................... 40
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI CN CÔNG TY
TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM TẠI QUẢNG NAM ......................... 44
2.2.1. Trình tự lập dự toán tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President
Việt Nam tại Quảng Nam................................................................................. 44
2.2.2. Dự toán dòng tiền vào của chi nhánh .......................................... 45
2.2.3. Dự toán dòng tiền ra của chi nhánh ............................................. 60
2.2.4. Quan điểm của nhà quản lý về công tác lập dự toán ngân quỹ tại
chi nhánh công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam ............... 70
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI CN CÔNG
TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM TẠI QUẢNG NAM ................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 71

2.3.2. Những hạn chế trong công tác lập dự toán ngân quỹ của công ty .... 72
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong công
tác lập dự toán ngân quỹ của công ty ............................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 77


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM
TẠI QUẢNG NAM ........................................................................................ 78
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
NGÂN QUỸ TẠI CN CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM TẠI
QUẢNG NAM ................................................................................................. 78
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ TẠI CN
CÔNG TY TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM TẠI QUẢNG NAM ....... 79
3.2.1. Hoàn thiện các dự toán cơ sở ....................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân quỹ tại công ty ................ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT


: Bảo hiểm y tế

BP

: Bộ phận

CK

: Cuối kỳ

CN

: Chi nhánh

CP

: Chi phí

DV

: Dịch vụ

ĐK

: Đầu kỳ

KDBM : Kinh doanh Bột Mì
KDTS


: Kinh doanh thủy sản

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVTT

: Nhân viên thị trường

NVL

: Nguyên vật liệu

QC

: Quy cách

QL

: Quản lý

SX

: Sản xuất


TĂTS

: Thức ăn thủy sản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Bảng theo dõi tình hình thu chi ngân quỹ quý i

26

2.1.

Quy mô hoạt động của công ty qua 3 năm 2010-2012


33

2.2.

Các loại dự toán và bộ phận thực hiện

45

2.3.

Chính sách áp sản lượng

46

2.4.

Chi phí hỗ trợ vận chuyển theo khu vực

48

2.5.

Chi phí chiết khấu theo sản lượng

49

2.6.

Quy trình thực hiện dự toán của ngành Bột Mì


51

2.7.

Bảng dự toán số lượng tiêu thụ tháng 06 năm 2013

53

2.8.

Bảng tổng hợp dự toán số lượng tiêu thụ T06/ 2013

53

2.9.

Kế hoạch sản xuất tháng 06 năm 2013

54

Dự toán doanh thu tháng 06 năm 2013- Ngành sản
2.10.

xuất Bột Mì

54

2.11.

Quy trình thực hiện dự toán của ngành Thủy Sản


55

2.12.

Bảng dự toán số lượng tiêu thụ tuần 1

57

2.13.

Kế hoạch sản xuất Tuần 1 (01/06-08/06)

57

2.14.

Kế hoạch sản xuất Tuần 1 (01/06-08/06)

58

Dự toán doanh thu tháng 06 năm 2013- Ngành sản
2.15.

xuất Thủy Sản

58

2.16.


Dự toán thời điểm thu tiền bán hàng trong tháng 06

59

2.17.

Dự toán thu tiền các tháng trước

59

2.18.

Dự toán khoản phải thu khác 06/2013

60

2.19.

Dự toán dòng tiền vào tháng 06/2013

60

Dự toán chi nguyên vật liệu tháng 06/2013- sản xuất
2.20.

Bột Mì

61



Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Dự toán chi nguyên vật liệu tuần 1- sản xuất Thủy
2.21.

Sản

61

Dự toán chi nguyên vật liệu tháng 06/2013- sản xuất
2.22.

Thủy Sản

62

2.23.

Dự toán lương nhân công trực tiếp sản xuất

63

2.24.

Dự toán lương bộ phận quản lý sản xuất


63

2.25.

Dự toán lương bộ phận kinh doanh Tháng06/2013

64

2.26.

Dự toán lương bộ phận quản lý Tháng06/2013

64

2.27.

Dự toán lương của toàn công ty Tháng 06/2013

65

2.28.

Dự toán chi phí dịch vụ mua ngoài bộ phận Sản Xuất

65

Dự toán chi phí dịch vụ mua ngoài bộ phận Kinh
2.29.

Doanh


66

2.30.

Dự toán chi phí dịch vụ mua ngoài bộ phận Quản Lý

66

2.31.

Dự toán chi phí khác bằng tiền bộ phận Sản Xuất

67

2.32.

Dự toán chi phí khác bằng tiền bộ phận Kinh Doanh

68

2.33.

Dự toán chi phí khác bằng tiền bộ phận Quản Lý

68

3.1.

Bảng theo dõi tồn kho an toàn


80

3.2.

Dự toán lương bộ phận sản xuất Bột Mì Quý 2/2013

81

3.3.

Bảng so sánh chi phí lương bộ phận Sản Xuất Bột Mì

82

3.4.

Trách nhiệm của từng bộ phận

84

3.5.

Bảng theo dõi dự toán ngân quỹ tháng X

89

3.6.

Bảng so sánh dự toán ngân quỹ và thực tế tháng X


90

3.7.

Biểu mẫu báo cáo hiệu suất sản xuất của nhà máy X

91

3.8.

Báo cáo hiệu suất của nhà máy Bột Mì

92


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

36

2.2.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

40

2.3.

Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kế toán

43

2.4.

Sơ đồ mô hình dự toán tại đơn vị

44

3.1.

Sơ đồ mô hình dự toán tại đơn vị

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp có quy mô dù lớn hay nhỏ muốn tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh đều cần phải có những biện pháp dự phòng nhằm lường trước
những biến động không thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngân quỹ đóng một vai
trò rất quan trọng vì nó là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình: mua
các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh
nghiệp. Mặt khác, nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tại mọi thời điểm. Việc lập dự toán ngân quỹ nhằm giúp
doanh nghiệp có thể kiểm soát được dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp
trong một kỳ, đáp ứng các nhu cầu thanh toán thường xuyên, nhu cầu đầu tư
của doanh nghiệp.
Dự toán ngân quỹ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Nếu không có các dự toán ngân quỹ có thể xảy ra tình trạng dư thừa
dòng tiền, dòng tiền thu lớn, hoặc tình trạng thiếu hụt tiền do tăng trưởng quá
nhanh hoặc phát triển sản phẩm mới. Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp
thường sử dụng những phương pháp dự toán ngân quỹ đơn giản và không
chuyên nghiệp. Do đó, kiểm soát và dự toán ngân quỹ thường là khâu yếu
nhất trong hệ thống quản lý ngân quỹ, ngay cả việc rà soát cũng chỉ tiến hành
hàng quý, thậm chí hàng năm và có thể là không làm gì. Điều này sẽ làm cho
các nhà quản trị không nhìn thấy được những nguy cơ đe dọa sự ổn định của
doanh nghiệp mình.
Nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hiện nay vẫn chưa thấy được giá trị của dự toán ngân quỹ nên
thường hạn chế chi phí và nhân lực cho công việc này, họ chưa thực sự đầu tư


2

vào khâu dự toán này dẫn đến công tác quản lý ngân quỹ tại các doanh nghiệp
chưa có hiệu quả cao nếu không muốn nói là rất thấp. Chi nhánh công ty
TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam cũng không phải là một ngoại

lệ của vấn đề này, mặc dù đã có những dự toán về dòng chi và dòng thu của
đơn vị mình nhưng công tác này chưa thực sự được quan tâm, công tác dự
toán ngân quỹ mới chỉ dừng lại ở việc dự toán riêng lẻ của từng bộ phận, chưa
có một quy trình dự toán thống nhất nào cho toàn hệ thống công ty. Điều này
dẫn đến công tác kiểm soát dòng tiền của công ty gặp nhiều khó khăn như
chưa chủ động được nguồn nguyên liệu mua vào, không chủ động được số
lượng hàng hóa cần sản xuất, hay như dòng tiền thu nhiều hơn chi tại công ty
lại không có kế hoạch đầu tư kịp thời gây nên sự lãng phí của dòng tiền.
Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra phương pháp dự toán ngân quỹ tối ưu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh
nghiệp nước ngoài nói chung và tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President
Việt Nam nói riêng là một nhu cầu cấp bách cần làm hiện nay. Nhận thấy tính
cấp thiết của vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài “Dự toán ngân quỹ tại chi
nhánh công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu sau:
· Hệ thống hóa các nguyên tắc chung để lập dự toán ngân quỹ trong
doanh nghiệp.
· Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán ngân quỹ tại chi nhánh
công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam, qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán ngân quỹ tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình và cách thức lập dự toán ngân quỹ


3

tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Nghiên cứu tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President
Việt Nam tại Quảng Nam.
Về mặt thời gian: thời gian nghiên cứu được giới hạn trong năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh giữa thực
tiễn và lý luận trong công tác lập dự toán tại chi nhánh công ty TNHH UniPresident Việt Nam tại Quảng Nam, từ đó đề xuất hướng hoàn thiện lập dự
toán ngân quỹ cho công ty.
Nguồn số liệu thu thập gồm có:
Nguồn số liệu sơ cấp: Là những số liệu, bảng biểu được thu thập từ bộ
phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh của công ty liên quan đến
công tác lập dự toán. Các thông tin định tính thông qua phỏng vấn kế toán
trưởng, giám đốc các bộ phận tại đơn vị liên quan khâu mua và bán hàng cũng
là cơ sở để giải thích quy trình lập dự toán ngân quỹ tại đơn vị.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Là các quy định hiện hành về công tác lập dự
toán ngân quỹ tại đơn vị.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về dự toán ngân quỹ trong doanh
nghiệp
Chương 2 : Thực tế công tác lập dự toán ngân quỹ tại chi nhánh công
ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam
Chương 3 : Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân quỹ tại chi nhánh
công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại Quảng Nam


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong các chức năng của kế toán quản trị, lập dự toán là một chức năng
quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, nó giúp nhà quản trị có

thể kiểm soát được dòng tiền của doanh nghiệp. Dự toán ngân quỹ giúp cho
doanh nghiệp có thể kiểm soát được dòng tiền chặt chẽ hơn, chủ động được
khả năng thanh khoản của mình. Dự toán ngân quỹ còn giúp nhà quản trị của
doanh nghiệp đưa ra các quyết định chi tiêu của mình, điều này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến sự sống còn của công ty. Mặc dù có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng đến nay vẫn chưa có bất
kỳ nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu quá trình lập dự toán ngân quỹ tại
các doanh nghiệp nói chung và tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President
Việt Nam tại Quảng Nam nói riêng.
Qua việc nghiên cứu, tham khảo các giáo trình, các luận văn, tạp chí về
kế toán quản trị và đặc biệt là về dự toán ngân quỹ tác giả đã kế thừa và vận
dụng những nội dung phù hợp của các giáo trình, luận văn để phát triển riêng
cho đề tài của mình nhằm đi sâu hơn vào nghiên cứu lĩnh vực dự toán ngân
quỹ, đưa ra những vấn đề thực tiễn và giải pháp hoàn thiện quá trình lập dự
toán ngân quỹ tại chi nhánh công ty TNHH Uni-President Việt Nam tại
Quảng Nam. Ngoài ra, tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề dự toán ngân
quỹ trong nội dung kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp có các lĩnh
vực sản xuất, hoạt động khác nhau. Điển hình như:
Nghiên cứu của Trần Anh Tuấn về “Kế toán quản trị chi phí tại công ty
cổ phần tập đoàn Khải Vy” (2013), nghiên cứu của Đinh Tuyết Diệu (2011)
về “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thực phẩm xuất nhập
khẩu Lam Sơn”, các tác giả đã đánh giá được thực trạng công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp để hoàn
thiện như : phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử, lập dự toán linh hoạt,


5

xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hoàn thiện phương pháp
phân bổ chi phí sản xuất chung. Các nghiên cứu đã chỉ ra được những vấn đề

về công tác lập dự toán chi phí sản xuất (dự toán chi phí mua nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp, chi trả bằng tiền khác…) hay nói cách khác đó là những
dự toán về luồng tiền ra của doanh nghiệp.
Cũng giống hai tác giả trên, nghiên cứu của tác giả Đào Minh Tâm
(2009) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam” cũng đã có những lý luận và
thực tiễn về dự toán chi phí sản xuất, tác giả đã xây dựng được các giải pháp
hoàn thiện công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh đến
công tác lập dự toán linh hoạt nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng cho chức
năng hoạch định, kiểm soát và dự báo của nhà quản trị, hoàn thiện công tác
lập báo cáo trách nhiệm của bộ phận chức năng và kiểm soát chi phí theo các
trung tâm chi phí. Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực sản xuất
mà ở lĩnh vực dược phẩm và dịch vụ hàng không kế toán quản trị cũng có một
vai trò rất quan trọng, nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thủy (2007) với luận
án “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả Trương Thị Trinh Nữ (2011) nghiên cứu
“Hoàn thiện quản trị chi phí tại công ty dịch vụ hàng không sân bay Đà
Nẵng”. Các tác giả này đi sâu vào hoàn thiện và xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí cho các doanh nghiệp dược phẩm và công ty dịch vụ hàng
không sân bay Đà Nẵng.
Hay như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Cúc (2011)“Hoàn thiện
công tác lập dự toán tại Viễn Thông Quảng Nam”, tác giả Hà Thị Hồng Nga
(2012) “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại cảng Hàng Không
Quốc Tế Đà Nẵng”, tác giả Đoàn Thị Tuyết Sương (2013) “Hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí tại công ty TNHH Hoàng Phát”, các luận án này đã đi


6

sâu vào phân tích tình hình lập dự toán tại doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng

đến công tác lập dự toán chi phí sản xuất và các báo cáo tài chính nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị chi phí của doanh nghiệp. Các nghiên cứu này không
đi sâu vào nghiên cứu lập dự toán ngân quỹ mà tập trung nghiên cứu các dự
toán về chi phí sản xuất, dự toán doanh thu…
Với chuyên đề “Dự báo tài chính của doanh nghiệp” của T.S Bạch Đức
Hiền đã đưa ra những lý luận về dự báo doanh thu, một trong những cơ sở
quan trọng để tiến hành dự toán doanh thu, dự toán dòng tiền vào của doanh
nghiệp. Chuyên đề này chỉ nghiên cứu về quá trình dự báo chứ chưa thể hiện
được vai trò của dự toán doanh thu trong doanh nghiệp.
Qua các nghiên cứu trên ta có thể thấy rằng, ở tất cả các lĩnh vực sản
xuất, dịch vụ, thương mại… kế toán quản trị đóng một vài trò rất lớn, và việc
dự toán chi phí sản xuất, dự toán dòng tiền của doanh nghiệp đều được các tác
giả quan tâm và áp dụng vào doanh nghiệp mình nghiên cứu. Hầu hết các
nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc lập dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp
chứ chưa đi sâu vào lập dự toán ngân quỹ trong đó lập dự toán dòng tiền vào
và dòng tiền ra của doanh nghiệp một cách cụ thể.


7

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN QUỸ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. DỰ TOÁN NGÂN QUỸ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về dự toán ngân quỹ
Ngân quỹ là một bộ phận của vốn lưu động có tính thanh khoản cao
nhất, với hai bộ phận chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng liên quan đến
các dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, có nghĩa là nó liên quan đến các

khoản thu và chi bằng tiền. Bất cứ khi nào phát sinh các khoản thu chi liên
quan đến tiền, mức dự trữ tiền trong ngân quỹ đều biến động. Mặt khác, các
khoản thu chi tiền lại không đồng thời diễn ra nên việc kiểm soát được nó rất
khó khăn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác lập dự toán ngân quỹ nhằm
kiểm soát tốt hơn dòng thu và dòng chi của mình.
Lập dự toán là một công việc không thể thiếu đối với việc xây dựng kế
hoạch hoạt động kinh tế. Dự toán ngân quỹ là một kế hoạch chi tiết nêu ra
những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh
một kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng giá trị và số lượng.
Dự toán ngân quỹ là một công cụ quan trọng nhất để theo dõi và kiểm
soát dòng tiền của công ty. Không thể nào quản trị tốt dòng tiền nếu thiếu các
dự toán về chúng. Nó còn là một phương tiện dẫn dắt cho các chiến lược huy
động vốn hoặc đầu tư ngắn hạn sinh lời của mọi doanh nghiệp.
Dự toán ngân quỹ có thể thực hiện dự toán hàng tháng, hàng quý hoặc
hàng năm, khi cần thiết có thể lập hàng ngày, hàng tuần. Dự toán ngân quỹ
thường được thiết lập vào đầu năm. Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch
hoạt động của công ty, cụ thể là dự toán doanh thu và chi phí.


8

1.1.2. Mục tiêu của dự toán ngân quỹ
Hai mục tiêu chính của dự toán ngân quỹ đó là chính xác và hữu dụng [1, tr 329].
Một dự báo chính xác giúp ngăn chặn kịp thời một khoản chi nào đó đã
vượt mức cho phép, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định huy động vốn hoặc
khi thừa tiền mặt thì nhà quản trị đưa ra các chính sách đầu tư tạm thời.
Một dự báo hữu dụng cho phép nhà quản trị có những ứng xử thích hợp
và kịp thời trước tình huống thâm hụt hoặc thặng dư ngân quỹ, hoặc đoán biết
trước được sự biến động của dòng tiền.
Tính hữu dụng của dự toán ngân quỹ thể hiện trước hết qua sự chi tiết

và tính kịp thời, tránh chung chung và chậm trễ.
1.1.3. Tầm quan trọng của dự toán ngân quỹ đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Công tác lập dự toán ngân quỹ là một công cụ hoạch định quan trọng, nó
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi công ty, nó ảnh
hưởng rất lớn đến sự sống còn của công ty vì qua đó nó thể hiện khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu.
Việc lập dự toán ngân quỹ giúp cho nhà quản trị kiểm soát được luồng
xuất quỹ và nhập quỹ, nguồn thu –chi trong kỳ, từ đó đưa ra những chính sách
kịp thời, phù hợp để huy động vốn hoặc kiểm soát các chi phí tăng thêm, chi
vượt mức. Đồng thời nắm được các chu kỳ thanh toán thương mại như các
khoản phải thu khách hàng và các khoản phải trả nhà cung cấp từ đó điều
chỉnh các chính sách tín dụng của đơn vị mình hợp lý hơn.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA DỰ TOÁN NGÂN QUỸ VỚI DỰ TOÁN
TỔNG THỂ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nội dung và ý nghĩa của dự toán tổng thể doanh nghiệp
a. Nội dung của dự toán tổng thể doanh nghiệp
Dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán của mọi hoạt động của


9

doanh nghiệp, có liên hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó. Dự toán tổng thể
có thể lập cho nhiều thời kỳ như hàng tháng, quý, năm.
Dự toán tổng thể bao gồm hai phần chính : Dự toán hoạt động và dự
toán tài chính.
Dự toán hoạt động: là dự toán phản ánh mức thu nhập và chi phí đòi
hỏi để đạt mục tiêu lợi nhuận. Dự toán hoạt động bao gồm:
- Dự toán bán hàng hoặc dự toán tiêu thụ
- Dự toán sản xuất

- Dự toán chi phí vật tư và cung ứng vật tư cho sản xuất
- Dự toán lao động trực tiếp
- Dự toán chi phí sản xuất chung
- Dự toán giá vốn hàng bán
- Dự toán chi phí bán hàng
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán tài chính: Là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến
và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán. Dự toán tài
chính bao gồm:
- Dự toán vốn
- Dự toán ngân quỹ
- Các báo cáo tài chính dự toán
Dự toán tổng thể của doanh nghiệp là tổng hợp của các dự toán chi tiết trên.
Kết quả của quá trình xây dựng dự toán là các báo cáo nội bộ và các báo cáo đó
không thể cung cấp cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp. Dự toán tổng thể chính
là kỳ vọng, mong muốn của nhà quản lý về những công việc mà doanh nghiệp dự
tính hành động cũng như kết quả tài chính của các hoạt động đó.
b. Ý nghĩa của dự toán tổng thể doanh nghiệp
Dự toán doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu được đối với các


10

nhà quản lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong kế toán
quản trị, dự toán là một nội dung trung tâm quan trọng nhất. Nó thể hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của toàn doanh nghiệp, đồng thời dự toán cũng là cơ sở để
kiểm tra, kiểm soát cũng như ra quyết định trong doanh nghiệp.[6, tr 159]
Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nằm cung cấp cho nhà
quản lý các mục tiêu hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó kết quả thực tế sẽ
được so sánh và đánh giá. Biện pháp này nâng cao vai trò kế toán trách nhiệm

trong kế toán quản trị.
Dự toán là cơ sở để nhà quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ của doanh
nghiệp, là phương tiện để phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp và giúp
các nhà quản lý biết rõ cách thức các hoạt động trong doanh nghiệp đan kết
với nhau.
Dự toán là phương thức truyền thông để các nhà quản lý trao đổi các
vấn đề liên quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được. Lập dự toán
cho phép các nhà quản lý xây dựng và phát triển nhận thức về đóng góp của
mỗi hoạt động đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Mối quan hệ giữa dự toán ngân quỹ với dự toán tổng thể của
doanh nghiệp
Dự toán ngân quỹ có mối quan hệ chặt chẽ với dự toán tổng thể của
doanh nghiệp. Nó tác động qua lại lẫn nhau và nó là phần không thể thiếu của
dự toán tổng thể của doanh nghiệp.
Trong dự toán tổng thể của doanh nghiệp, dự toán về tiêu thụ sản phẩm
là dự toán quan trọng nhất vì nó chi phối toàn bộ các dự toán khác. Việc lập
dự toán tiêu thụ ảnh hưởng đến số lượng sản xuất của bộ phận sản xuất, bộ
phận này sẽ căn cứ vào dự toán tiêu thụ để lập dự toán sản xuất. Dự toán sản
xuất quyết định dự toán nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Mặt khác, dự toán tiêu thụ cũng chi phối dự toán chi phí


11

bán hàng và chi phí quản lý, dự toán thu nhập. Các dự toán này tác động đến
dự toán ngân quỹ, chi phối dự toán ngân quỹ bởi dự toán tiêu thụ sản phẩm là
một trong những dự toán cơ sở của dòng tiền thu vào của dự toán ngân quỹ,
việc tiêu thụ sản phẩm tạo ra nguồn tiền thu vào nhằm đáp ứng cho nhu cầu
tiền chi ra của dự toán chi phí sản xuất.
Ngược lại, các dự toán đó chịu ảnh hưởng bởi dự toán ngân quỹ, bởi

khả năng về lượng tiền hiện có có đủ thỏa mãn cho các nhu cầu chi tiêu đó
không. Dự toán ngân quỹ giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chi tiêu của mình. Nếu lượng tiền thu vào quá thấp so với chi tiêu thì nhà
quản trị có thể cắt giảm các chi phí không cần thiết nhằm giảm dòng tiền chi
ra, đồng thời tìm nguồn huy động vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt. Trong
trường hợp này thì các dự toán về chi tiêu sẽ bị thắt chặt hơn.
Dự toán về vốn cũng nằm trong dự toán, thể hiện dự tính chi tiêu mua
sắm tài sản, nhà xưởng, thiết bị. Tuy nhiên, việc mua sắm tài sản cố định
trong năm tới sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền, vì vậy nó được đề cập để tính nhu
cầu chi tiêu trong năm tới trong dự toán ngân quỹ.
Như vậy, dự toán ngân quỹ không thể tách rời với dự toán tổng thể
doanh nghiệp, ngược lại dự toán tổng thể doanh nghiệp cần có dự toán ngân
quỹ để thực hiện được mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh, đó là các báo cáo về tình hình lợi nhuận mà các nhà quản trị doanh
nghiệp đã kỳ vọng.
1.3. QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Dự toán dòng tiền vào
a. Dự toán doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 của Việt Nam “Doanh thu và thu nhập
khác”: doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông


12

thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Dự toán doanh thu chính là cơ sở để dự toán dòng tiền vào của doanh
nghiệp trong một thời kỳ dự toán. Dự toán này sẽ xác lập mục tiêu của doanh
nghiệp so với thị trường kinh doanh và tổng thể dự toán của doanh nghiệp.
Dự toán doanh thu được lập dựa trên báo cáo dự toán tiêu thụ, báo cáo này

được đánh giá là khâu thể hiện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì dòng tiền thu vào của doanh nghiệp
càng lớn (với đơn giá bán không thay đổi). Số lượng tiêu thụ dự toán cho thấy
khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó
giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những chính sách phù hợp ở khâu tiêu thụ.
Nếu xây dựng chính sách không chính xác ở khâu tiêu thụ sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến các dự toán khác.
Doanh thu dự toán của doanh nghiệp thể hiện qua công thức :
Dự toán
doanh thu

=

Dự toán sản
Đơn giá bán
X
phẩm tiêu thụ
theo dự toán

Dự toán doa nh thu ảnh hưởng đến hầu hết các dự toán khác vì nó thể
hiện dòng tiền vào của doanh nghiệp, chi phối các dự toán khác nhất là dự
toán ngân quỹ.
Để lập dự toán doanh thu doanh nghiệp cần phải xem xét nhiều nhân tố
ảnh hưởng như :
- Tình hình tiêu thụ ở các kỳ trước
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
- Chính sách giá cả sản phẩm, khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
- Chính sách quảng cáo, khuyến mãi
- Xu hướng thế mạnh của ngành, lĩnh vực đơn vị hoạt động
- Tình hình các đối thủ cạnh tranh

- Thu nhập của người tiêu dùng


13

- Các chính sách, chế độ của nhà nước
Khi lập dự toán doanh thu cũng cần quan tâm đến chính sách bán hàng
của doanh nghiệp để ước tính các dòng tiền thu vào liên quan đến bán hàng
trong các thời kỳ khác nhau.
b. Dự toán tiền thu bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, doanh thu phát sinh từ giao dịch
được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (theo chuẩn mực
kế toán số 14). Khi doanh thu được ghi nhận đồng thời một khoản phải thu
của doanh nghiệp cũng tăng lên. Khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền
mặt cũng có thể sử dụng các chính sách tính dụng. Do đó doanh nghiệp phải
lập các dự toán về mức bán hàng thu bằng tiền và bán hàng tín dụng. Doanh
nghiệp phải tiến hành lập dự toán thời điểm thu tiền so với thời điểm ghi nhận
doanh thu vì “đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương
lai”.(Theo chuẩn mực số 14). Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế để
lập dự toán thời điểm thu tiền, nếu quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng
thì doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi và
đưa ra các chính sách đòi nợ nhằm thu hồi tiền.
Áp dụng các chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp thường cho

khách hàng nợ tiền hàng. Khoản tín dụng doanh nghiệp cấp cho khách hàng
kỳ này, kỳ sau sẽ được khách hàng thanh toán và nó sẽ là một khoản thực thu


14

ngân quỹ của kỳ sau. Do vậy, doanh nghiệp cần lập dự toán thời điểm thu tiền
thực tế so với thời điểm ghi nhận doanh thu, việc lập dự toán này giúp cho
doanh nghiệp nắm được các khoản phải thu trong tương lai và khả năng thu
nợ của các khoản thu đó, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể chủ động lập
các kế hoạch chi tiêu trong tương lai.
Ví dụ: Khách hàng mua lô hàng ngày 3/6/N trị giá 1 tỷ và thanh toán
bằng chuyển khoản, căn cứ vào hợp đồng kinh tế thời hạn thanh toán của lô
hàng này tối đa sau 30 ngày sau khi mua hàng. Doanh nghiệp tiến hành lập dự
toán sẽ thu khoản tiền này vào ngày 3/7/N. Đồng thời với dự toán này thì doanh
nghiệp có thể dự toán vào ngày 3/7/N sẽ sử dụng nguồn tiền thu được này để
mua nguyên vật liệu sản xuất cho tháng 8, hoặc sẽ mua sắm thêm tài sản…
Như vậy, thông qua dự toán thời điểm thu tiền, dòng tiền thu từ bán
hàng có thể xác định như sau:
Dòng tiền
Tiền thu từ
Doanh thu có
Tỷ lệ phần
thu bán hàng = hàng bán trong + thuế của các X trăm thu trong
tháng này
tháng này
tháng trước
tháng này
Công thức trên được tính cho từng khách hàng chủ yếu, dựa trên thời
điểm thu tiền dự toán theo hợp đồng kinh tế, hoặc chính sách tín dụng bán

hàng hoặc số liệu lịch sử của công ty.
c. Dự toán các dòng tiền vào khác
Ngoài dòng tiền từ bán hàng, dòng tiền vào còn phát sinh từ hoạt động
tài chính và các hoạt động khác.
Dự toán thu từ hoạt động tài chính: thu từ cho thuê tài sản, các khoản lãi
đầu tư hoặc tiền thu được do kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng chứng khoán,
lãi từ việc cho vay vốn, thu từ hoạt động hợp tác, liên doanh, thu từ khoản đầu tư
ngắn hạn, thu lãi hoặc gốc tiền gửi, thu từ hoạt động tài chính khác.
Dự toán thu từ hoạt động khác gồm: thu từ nhượng bán, bán, thanh lý


15

tài sản cố định, thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm
được bồi thường, thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí
kỳ trước, khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại, các khoản thu khác.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền vào của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền vào của doanh nghiệp gồm có:
- Chính sách bán hàng
- Chính sách tín dụng
- Khả năng quản lý công nợ của doanh nghiệp
Thứ nhất: Chính sách bán hàng của doanh nghiệp
Chính sách bán hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp nên xây dựng một chính sách bán hàng
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Xây dựng một
chính sách bán hàng hợp lý, hiệu quả là điều không phải doanh nghiệp nào
cũng làm được, một chính sách bán hàng phù hợp sẽ thúc đẩy doanh số doanh
nghiệp phát triển, dòng tiền vào của doanh nghiệp tăng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số chính sách bán hàng nhằm nâng cao

hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp như:
Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là nhân tố đầu tiên và quan trọng chi phối hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định được chiến lược sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ mang tính then chốt, là chìa khóa dẫn đến hàng loạt các chiến
lược khác của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả
Nhận diện thị trường tiêu dùng và đưa ra giá cả phù hợp là điều mà các
doanh nghiệp nên chú trọng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng tiêu thụ
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên đưa ra các chính sách như chiết khấu thương


×