Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.83 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO.......6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ..........................................................................6
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói...................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm nghèo......................................................................6
- Nghèo tuyệt đối.....................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm đói...........................................................................8
1.1.2.1. Khái niệm về xóa đói ..............................................................8
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo.........................................................8
1.1.3. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói.........................................................11
1.3.1. Thiếu khả năng tiếp cận các nguồn lực.............................................19
1.3.2. Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin.........20
1.3.3. Đặc điểm nhân khẩu học...............................................................20
1.3.4. Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào
tình trạng nghèo đói trầm trọng...............................................................21
1.3.5. Thiếu ý chí vươn lên và thái độ tiêu cực với cuộc sống...............21
1.3.7. Do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác..............................22
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước trong xóa đói giảm nghèo .................22
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................22


1.4.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản....................................................23
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Singapore...................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong nước trong xóa đói giảm
nghèo.......................................................................................................24
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh............................25


CHƯƠNG II....................................................................................................29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN .................29
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................29
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG..........................................................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................29
- Tài nguyên rừng ........................................................................31
- Tài nguyên khoáng sản:.........................................................31
- Tài nguyên biển, ven biển .....................................................31
- Tài nguyên nhân văn..............................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................32
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................32
Bảng 2.1: Cơ cấu GDP theo ngành của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
.............................................................................................................32
2006 - 2010..........................................................................................32
Bảng 2.2: Vốn đầu tư theo ngành giai đoạn 2006 - 2010....................33
Riêng trong năm 2010, thành phố đã cấp Giấy chứng nhận kinh doanh
cho khoảng 2.350 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký ước đạt 5.300 tỷ
đồng. Tính đến nay trên địa bàn thành phố có trên 11.800 doanh nghiệp,
tổng vốn đăng ký đạt 28,5 ngàn tỷ đồng. Thành phố cũng tiếp tục triển
khai hiệu quả việc đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, tạo môi
trường thông thoáng, thuận tiện cho nhà đầu tư trong việc thành lập, khởi
sự kinh doanh..........................................................................................33

Để nâng cao hơn nữa công tác thu hút đầu tư nước ngoài, UBND thành
phố đã có những giải pháp quan trọng nhằm cải thiện và tăng cường môi
trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của các doanh nghiệp
như: thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng (IPC Danang), ban
hành các chính sách, cơ chế khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế,
tiền thuê đất, tạo điều kiện về đền bù, giải phóng mặt bằng...................34


Với dân số gần 900 nghìn người trong đó nguồn lao động chiếm hơn
50% dân số thành phố, Đà Nẵng đang có nguồn nhân lực rất dồi dào.
Chủ yếu là lao động trẻ, khỏe. Số lao động có chuyên môn kỹ thuật đã
qua đào tạo chiếm gần một phần tư lực lượng lao động. Và chi phí lao
động ở thành phố này cũng thấp hơn so với nhiều thành phố khác trong
cả nước. Hàng năm các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề tại Đà Nẵng đã đào tạo hàng ngàn lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật, trình độ tay nghề đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực
không chỉ cho thành phố mà còn cho cả khu vực miền Trung. Đây cũng
là một lợi thế cạnh tranh của thành phố trong thu hút đầu tư nước ngoài.
.................................................................................................................34
Bảng 2.3: Dân số thành phố Đà Nẵng theo giới tính và khu vực........35
giai đoạn 2006 - 2010..........................................................................35
Đơn vị tính: người...................................................................................35
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2010...................35
Thành phố Đà Nẵng là một đầu mối giao thông quan trọng của khu vực
miền Trung - Tây Nguyên, là cửa ngõ phía Đông của tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây. Hệ thống đường giao thông ở Đà Nẵng hiện nay
tương đối hoàn chỉnh thuận lợi với bốn loại đường giao thông thông
dụng đó là: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.....35
Đà Nẵng có hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh và là một trong
những tỉnh thành có chỉ số phát triển giáo dục cao, tạo điều kiện thuận

lợi và vững chắc cho việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố.
Thành phố cũng đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang
tiến tới thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục phổ thông trung học. Với
nhiều trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp đóng trên địa
bàn thành phố đã thu hút hàng trăm nghìn sinh viên từ nhiều tỉnh thành
trong cả nước. Các trường này đào tạo hầu hết các lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, công nghệ thông tin, kinh tế, ngoại ngữ, sư phạm,…Không những
thế Đại học Đà Nẵng còn hợp tác với các trường đại học của nhiều quốc


gia trên thế giới như Pháp, Mỹ, Nhật Bản,…trong việc đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ cũng như đưa sinh viên sang học tập tại các nước này. 37
2.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo chung trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng........................................................................................................38
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu chương trình mục
tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010...............................................38
Bảng 2.5: Tình hình hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010........................39
2.2.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo tại thành phố Đà Nẵng theo địa bàn
.................................................................................................................41
Bảng 2.7: Tình hình nghèo đói theo địa bàn giai đoạn 2006 - 2010...41
Bảng 2.8: Tỷ lệ hộ thuộc diện nghèo của xã phường được trợ giúp . .42
từ năm 2006 đến nay...........................................................................42
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân một người một tháng chia theo .........44
khu vực và 5 nhóm thu nhập...............................................................44
Nhờ thu nhập cao, đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt; sự phát triển
chung của xã hội với các yếu tố kích thích tiêu dùng được hình thành.
Chi tiêu bình quân/người/tháng, qua các năm tăng lên đáng kể. Năm
2010, tính chung toàn thành phố chi tiêu bình quân nhân khẩu tháng là
1697 triệu đồng; so với các năm trước thì luôn biến động tăng đều đặn
với tốc độ tăng bình quân hàng năm 15,6%. Mức chi tiêu qua các năm

của hộ tăng, do giá cả thị trường trong những năm qua có nhiều biến
động, và nhu cầu chi cho đời sống ngày càng tăng.................................44
Bảng 2.10: Chi tiêu bình quân một người một tháng chia theo .........44
khu vực và năm nhóm thu nhập..........................................................44
Đơn vị tính: 1000 đồng............................................................................44
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của hộ............46
Bảng 2.12: Nhân khẩu bình quân một hộ chia theo khu vực và 5 nhóm
thu nhập của chủ hộ.............................................................................46
Bảng 2.15: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng trong .....51
năm 2010.............................................................................................51


Bảng 2.16: Tình hình hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo các giai đoạn......52
Bảng 2.17: Số người nghèo được đào tạo nghề..................................52
Bảng 2.18: Số lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí.....55
Bảng 2.19: Tình hình hỗ trợ miễn giảm học phí, các khoản đóng .....56
góp cho con em hộ nghèo giai đoạn từ 2006 - 2010...........................56
Bảng 2.20: Tình hình hỗ trợ nhà ở, điện nước, công trình vệ sinh.....57
(2005-2010).........................................................................................57
Bảng 2.21: Số đối tượng được trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng ở
thành phố Đà Nẵng..............................................................................59
Bảng 2.22: Số đối tượng được trợ cấp thường xuyên tại các cơ sở xã
hội ở thành phố Đà Nẵng....................................................................60
Bảng 2.23: Tình hình thiệt hại do thiên tai..........................................60
CHƯƠNG III...................................................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012 2020.................................................................................................................67
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dự báo của thành phố Đà Nẵng..................68
Bảng 3.2: Kết quả dự báo về số hộ, tỷ lệ hộ nghèo và số hộ nghèo....73
Bảng 3.3: Giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015.....................................73

Bảng 3.4: Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.....................................74
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả
giảm nghèo, tạo cơ hội cho hộ đã thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện
một bước điều kiện sống và sản xuất ở các xã nghèo; hạn chế tốc độ gia
tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và
nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ
nghèo.......................................................................................................74
KẾT LUẬN ....................................................................................................83
KIẾN NGHỊ....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BHYT

Bảo hiểm y tế

ESCAP

Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐND


Hội đồng nhân dân

HDI

Chỉ số phát triển con người

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

LTTP

Lương thực thực phẩm

TCTK

Tổng cục thống kê

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

USD

(Đôla) đơn vị tiền tệ Mỹ


VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình

VLSS

Khảo sát mức sống dân cư

WB

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn...............................14
Bảng 2.1: Cơ cấu GDP theo ngành của thành phố Đà Nẵng giai đoạn .......32
2006 - 2010......................................................................................................32
Bảng 2.2: Vốn đầu tư theo ngành giai đoạn 2006 - 2010................................33
Bảng 2.3: Dân số thành phố Đà Nẵng theo giới tính và khu vực....................35
giai đoạn 2006 - 2010......................................................................................35
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu chương trình mục tiêu giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010...........................................................................38
Bảng 2.5: Tình hình hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010....................................39
Bảng 2.7: Tình hình nghèo đói theo địa bàn giai đoạn 2006 - 2010...............41
Bảng 2.8: Tỷ lệ hộ thuộc diện nghèo của xã phường được trợ giúp ..............42
từ năm 2006 đến nay.......................................................................................42
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân một người một tháng chia theo .....................44
khu vực và 5 nhóm thu nhập...........................................................................44

Bảng 2.10: Chi tiêu bình quân một người một tháng chia theo ......................44
khu vực và năm nhóm thu nhập......................................................................44
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của hộ........................46
Bảng 2.12: Nhân khẩu bình quân một hộ chia theo khu vực và 5 nhóm thu
nhập của chủ hộ...............................................................................................46
Bảng 2.15: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng trong ..................51
năm 2010.........................................................................................................51
Bảng 2.16: Tình hình hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo các giai đoạn..................52
Bảng 2.17: Số người nghèo được đào tạo nghề...............................................52
Bảng 2.18: Số lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí.................55
Bảng 2.19: Tình hình hỗ trợ miễn giảm học phí, các khoản đóng .................56


góp cho con em hộ nghèo giai đoạn từ 2006 - 2010.......................................56
Bảng 2.20: Tình hình hỗ trợ nhà ở, điện nước, công trình vệ sinh..................57
(2005-2010).....................................................................................................57
Bảng 2.21: Số đối tượng được trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng ở thành
phố Đà Nẵng....................................................................................................59
Bảng 2.22: Số đối tượng được trợ cấp thường xuyên tại các cơ sở xã hội ở
thành phố Đà Nẵng..........................................................................................60
Bảng 2.23: Tình hình thiệt hại do thiên tai......................................................60
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dự báo của thành phố Đà Nẵng..............................68
Bảng 3.2: Kết quả dự báo về số hộ, tỷ lệ hộ nghèo và số hộ nghèo................73
Bảng 3.3: Giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015.................................................73
Bảng 3.4: Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.................................................74


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, nó thể hiện nhiều mặt
của xã hội như tính công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát
triển kinh tế cho đến việc cải thiện cuộc sống của mọi người dân. Muốn thực hiện
được mục tiêu phát triển xã hội một cách bền vững thì không thể không giải quyết
vấn đề đói nghèo. Chính vì vậy cộng đồng quốc tế cũng như mỗi quốc gia đều đặt
mục tiêu phải xóa bỏ đói nghèo. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua Đảng và Nhà
nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ
chính trị quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội.
Đây có thể xem là một chủ trương đúng đắn trong điều kiện của một nước có chủ
trương tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thời gian qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa đói giảm
nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống
nghèo đói của Chính Phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo thực sự vẫn còn
nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày
càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao...
Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam
nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm đến.
Thành phố Đà Nẵng sau hơn 10 năm tách tỉnh, có quá nhiều đổi thay, đường
phố rộng - sạch - đẹp hơn, nhiều tòa nhà khang trang cao ngất mọc lên. Nhưng bên
cạnh đó cũng còn những ngôi nhà không phải là nhà, nhà chỉ mang tính chất tạm bợ
và những con người lam lũ quanh năm suốt tháng nhưng vẫn không đủ ăn, không đủ
trang trải những nhu cầu được coi là cơ bản của cuộc sống. Việc nghiên cứu nghèo
đói không chỉ tập trung nghiên cứu ở những hộ nghèo mà còn nghiên cứu rộng hơn
ra ở những hộ thoát nghèo vì bộ phận này chỉ mới vừa thoát nghèo nên đời sống của
họ tuy có cải thiện hơn những hộ nghèo nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và nguy cơ


2
tái nghèo cũng rất cao và thực chất họ cũng là những người thuộc tầng lớp nghèo

trong xã hội. Hiện tại ở thành phố Đà Nẵng bộ phận này chiếm bao nhiêu phần trăm
trong dân cư, thực chất cuộc sống của họ như thế nào, điều gì làm cho họ không có
được cuộc sống như những người khác…
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề đang được thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả
nước nói chung đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế. Chính vì thế đã
có rất nhiều công trình, bài báo nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu có một số công
trình sau:
- Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Cỗ máy bị chặn
lại của Dương Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Kim Nguyệt, Võ Văn Ha, Hứa Hồng Hiếu,
Từ Văn Bình (2004), CIRAD và Đại học Cần Thơ.
- Vấn đề người nghèo trong khu vực phi kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh,
Nguyễn Thế Nghĩa, Mạc Dương và Nguyễn Quang Vinh, Vấn đề giảm nghèo trong quá
trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
- Trần Thị Hằng, Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học Viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
- TS. Lê Xuân Bá (cùng nhóm tác giả), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói
trên thế giới, đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay; nghiên cứu
thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp
chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- TS.Lê Quốc Hội và cộng sự, Tác động của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
Nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác
động của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo; Sử dụng mô hình kinh tế
lượng để ước lượng và kiểm định tác động của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm
nghèo ở cấp tỉnh của Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết hiệu
quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.



3
Ngoài ra còn nhiều bài báo đăng trên các tạp chí viết về vấn đề nghèo đói ở
Việt Nam như:
- Trịnh Quang Chinh, Một số kinh nghiệm từ chương trình xóa đói giảm
nghèo ở Lào Cai, Tạp chí Lao động và Xã hội số 272, 10/2005.
- TS. Đàm Hữu Đắc, Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam, thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Lao động xã hội số 272, 10/2005.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam hết sức phong phú, đa dạng ở nhiều khía cạnh của đói nghèo. Từ mối
quan hệ giữa tăng trưởng và nghèo đói đến sự phân hóa giàu nghèo, thực trạng
nghèo đói ở Việt Nam và một số tỉnh thành như Lào Cai, Quảng Bình, Hòa Bình…
Tuy nhiên vấn đề xóa đói giảm nghèo ở thành phố Đã Nẵng cho đến nay vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứu. Đối với đô thị loại 1 này việc xóa đói giảm nghèo
cũng đang mang tính bức xúc và được tất cả các cấp lãnh đạo chính quyền quan
tâm. Chính vì thế học viên đã chọn đề tài “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo, mục đích nghiên cứu của luận văn là:
 Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đói nghèo.
 Nghiên cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số tỉnh thành trong
và ngoài nước.
 Những chính sách xóa đói giảm nghèo đã được thành phố áp dụng trong
thời gian qua.
 Đề xuất các giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị chủ yếu và phù hợp với điều
kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương, nhằm đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là thực trạng nghèo của các hộ trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng và hiệu quả thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.



4
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu các nội dung liên quan đến xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2006 - 2010.
Bên cạnh nguồn dữ liệu thứ cấp, luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp VHLSS do Cục
thống kê thành phố Đà Nẵng cung cấp. Tuy nhiên, mẫu điều tra nhỏ và dữ liệu là dữ
liệu năm 2008 (do số liệu VHLSS năm 2010 chưa tổng hợp được).
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phân
tích tìm ra những sự khác biệt kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện việc làm và thu
nhập giữa các vùng, tỉnh trong cả nước với thành phố Đà Nẵng, để từ đó có cơ sở
đưa ra những kiến nghị chính sách phù hợp về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
 Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu các quan điểm, kinh nghiệm, chính
sách và một số mô hình xoá đói giảm nghèo tại nước ta.
 Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng dữ liệu VHLSS 2010 để phân
tích các hộ dân cư với một số tiêu chí chủ yếu như lao động, việc làm, mức sống…
Phương pháp này thu nhận một cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc ra quyết định
của các cấp lãnh đạo ở địa phương.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Từ đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội ở thành phố, tổng hợp, phân tích,
đánh giá trực trạng nghèo đói trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra các kiến
nghị, khuyến nghị chủ yếu nhằm góp phần giải quyết đói nghèo của thành phố trong
giai đoạn hiện nay.
 Đây là tài liệu có thể được sử dụng để tham khảo cho việc nghiên cứu các
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở mức chuyên sâu hơn, hoặc những nội dung chưa được

thực hiện tại đề tài này.


5
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài kiệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
Chương I – Những vấn đề lý luận cơ bản về xóa đói giảm nghèo
Chương II – Thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương III – Một số giải pháp hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012 - 2020.
Kết luận
Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, đa nội dung và có thể được diễn giải
không giống nhau. Cho nên không có một khái niệm duy nhất về nghèo và khó có
thể làm rõ ranh giới giữa khái niệm chính xác và cái có thể đo được trong thực tế.
Việc đo lường được từng khía cạnh về nghèo một cách thống nhất là điều rất khó,
còn gộp tất cả những khía cạnh đó vào một số chỉ số nghèo hay thước đo nghèo khổ
duy nhất là không thể.
Theo báo cáo phát triển Việt Nam 2004 của các tổ chức quốc tế tài trợ chính

trong thực hiện đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân năm 2003: “nghèo là
tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo
thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn
thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những
khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết
định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng…”
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan 9/1993: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phương”.
Trong báo cáo về phát triển con người năm 1997, theo đó “nghèo khổ của
con người là khái niệm biểu thị sự nghèo khổ đa chiều của con người - là sự thiệt
thòi theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người”.


7
Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo đói, nhưng tựu chung
lại các khái niệm này đều phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người nghèo, đó là:
+ Thứ nhất: có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Thứ hai: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu
dành cho con người.
+ Thứ ba: thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
- Nghèo tuyệt đối
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Khái niệm này nhằm biểu thị một mức thu
nhập tối thiểu, cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản như lương thực,
quần áo, nhà ở để cho mỗi người có thể tiếp tục tồn tại.

- Nghèo tương đối
Nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời
gian nhất định.
Như vậy, nghèo khổ tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc
địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Sự nghèo khổ
tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn, có thể chấp nhận
được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị
tước đoạt những cái mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng. Do
đó, chuẩn mực để xem xét nghèo khổ tương đối thường khác nhau giữa các nước,
hoặc các vùng và sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế xã hội nào.
Nghèo khổ tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập.
 Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Dựa trên các khái niệm nghèo đói của các tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã
đưa ra các khái niệm cụ thể hơn ở các cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Về


8
khái niệm nghèo, Việt Nam thừa nhận khái niệm nghèo đói do tổ chức ESCAP đưa
ra. Bên cạnh đó còn có một số khái niệm liên quan như sau:
- Hộ nghèo: là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng xét trên mọi phương diện. Hiện nay quan điểm về nghèo đói đã được hiểu rộng
hơn, sâu hơn và có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao (tỷ lệ hộ nghèo chiếm hơn 40% số hộ
của xã), không có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như: điện, đường,
trường, trạm, nước sạch.... trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: là địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.

1.1.1.2. Khái niệm đói
Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không
đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày, do đó không đủ sức
để lao động và tái sản xuất sức lao động.
Từ hai khái niệm trên có thể thấy rằng: nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và
đói là một tình trạng hiển nhiên của nghèo. Nghèo và nghèo khổ kéo dài nếu không
thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ túng thiếu thì chỉ cần xảy ra những
biến cố đột xuất của hoàn cảnh thiên tai, ốm đau, bệnh tật, rủi ro... lập tức con người
ta dễ rơi vào cảnh đói.
1.1.2. Xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1. Khái niệm về xóa đói
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng
cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống.
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng


9
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là
chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa
chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Khái niệm giảm nghèo chỉ mang tính tương đối bởi khi quan niệm về nghèo
hay chuẩn nghèo thay đổi, hoặc do tác động của khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng
của thiên tai… thì nghèo có thể tái sinh. Vì thế, để đánh giá mức độ giảm nghèo cần
phải được xem xét trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo

 Tác động về kinh tế
Nghèo đói và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm nghèo. Thực tế của Việt Nam
đã chứng minh điều này. Từ khi đổi mới đến nay đã hơn 20 năm, nền kinh tế nước
ta đã từng bước thay đổi, phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,
song song với đó là vấn đề đói đã được giải quyết gần như triệt để, số hộ nghèo và
đặc biệt nghèo cũng giảm mạnh. Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm nghèo
từ hơn 60% vào năm 1990 xuống còn 18,1% vào năm 2004, phần lớn là nhờ tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao với mức tăng bình quân từ 8 - 9% mỗi năm. Có thể lý giải
rằng nền kinh tế tăng trưởng đã kéo theo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo,
người nghèo có công ăn việc làm nên có thu nhập và cải thiện được đời sống của
mình. Kinh tế phát triển cũng kéo theo sự đầu tư cho cơ sở hạ tầng, y tế, các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, các chương trình chính sách hỗ trợ người nghèo được mở rộng
hơn, giúp người nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tốt hơn. Tăng
trưởng kinh tế là điều kiện cần cho xóa đói giảm nghèo.
Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất
lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm xói mòn năng
lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và
đầu tư của đất nước, làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Thêm vào đó
những đòi hỏi về tài sản thế chấp cũng ngăn cản người nghèo tiếp cận với các khoản


10
vay trên thị trường tín dụng. Dẫn đến việc người nghèo ít có khả năng khai thác
những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Điều này làm giảm tốc độ tăng
trưởng thu nhập và như thế khiến nguy cơ nghèo đói lại gia tăng. Những chính sách
tăng thu nhập cho người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo dục tiểu học,
hạ tầng nông thôn, chăm sóc sức khỏe, và nâng cao dinh dưỡng cho người nghèo là
những chính sách gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Chính vì vậy, xóa đói
giảm nghèo vừa là một mục tiêu của tăng trưởng kinh tế vừa là phương tiện nhằm

thực hiện tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
 Tác động về xã hội
Nghèo đói hiện nay đang trở thành vấn nạn trên toàn thế giới và việc xóa đói
giảm nghèo là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Nghèo
đói kéo theo nhiều vấn đề xã hội nan giải.
Người nghèo do có thu nhập thấp nên việc chi tiêu cho cuộc sống gia đình,
chất lượng bữa ăn cũng không được đảm bảo đủ dinh dưỡng, việc đáp ứng lượng
calo cần thiết, tối thiểu cho con người để có thể duy trì hoạt động sống bình thường
họ cũng chưa đáp ứng được. Điều này kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như giảm
sức khỏe, do đó giảm năng suất lao động, rồi giảm thu nhập. Cứ như thế khiến cho
họ đã nghèo lại càng nghèo thêm.
Những người nghèo thường dễ mắc phải các bệnh như ốm đau, các bệnh về
đường hô hấp, suy dinh dưỡng, …. Người nghèo thường sống ở những vùng có điều
kiện y tế còn thấp, thiếu nước sạch, không có nhà vệ sinh nên làm ảnh hưởng nhiều
đến sức khỏe của họ. Theo thống kê, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh trong nhóm hộ nghèo,
số trẻ bị suy dinh dưỡng và số bà mẹ mang thai thiếu máu rất cao, điều này ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khỏe của thế hệ tương lai. Lý do là vì họ không có khả
năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, không có đủ tiền mua thuốc men, trả viện phí.
Hầu hết những người nghèo không có đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ
lệ thất học, mù chữ ở hộ nghèo khá cao. Vì họ không thể trang trải được các chi phí
cho việc học tập của con em họ. Chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển


11
của quốc gia, làm gia tăng tỷ lệ người mù chữ, khiến cho việc phổ cập giáo dục gặp
nhiều khó khăn.
Nghèo đói cũng tăng gánh nặng cho xã hội, tỷ lệ người sống phụ thuộc tăng
lên, chi tiêu công cho người nghèo vì thế cũng sẽ gia tăng. Nghèo đói làm xuất hiện
nhiều tệ nạn trong xã hội như trộm cắp, cướp giật, đánh đề, mại dâm, ma túy… làm
ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương.

1.1.3. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói
Nhằm phân biệt giữa người nghèo và không nghèo người ta đưa ra tiêu chí là
chuẩn nghèo. Các tổ chức khác nhau thì sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh
giá giàu nghèo.

 Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới
UNDP căn cứ vào thu nhập bình quân trên đầu người hoặc theo nhóm dân cư
để đánh giá nghèo đói. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc
hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn mang
lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư.
Phương pháp tính là: Đem chia dân số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra
làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và
rất nghèo. Theo cách tính này, vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm
82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%. Như vậy,
nhóm giàu nhất gấp 59 lần nhóm nghèo nhất.
Còn Ngân Hàng Thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu,
nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu
người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ
giá hối đoái và tính theo USD và Phương pháp PPP (purchasing power parity), là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức thu nhập bình quân
của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.


12
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung
cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
hàng hóa, thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính
được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng
lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100calo/ngày. Với mức giá
chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày.
Với chuẩn nghèo này thì ước tính có khoảng 1,2 tỷ người nghèo trên toàn thế giới.
Tuy nhiên do đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau, sức mua của mỗi đồng tiền
ở các quốc gia cũng khác nhau nên chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Chẳng hạn: Theo tiêu chuẩn của Mỹ, một người
trưởng thành độc thân được coi là nghèo nếu thu nhập trước thuế hàng năm dưới
10.991 USD. Trong đó thu nhập năm của gia đình có hai người là dưới 14.051
USD, của gia đình có ba người là dưới 17.163 USD. Còn đối với một gia đình có
bốn thành viên ngưỡng nghèo là 22.025 USD. Trong năm 2009 số người nghèo ở
Mỹ đã tăng nhanh. Theo báo cáo thường niên công bố ngày 16/9 của Cơ quan
Thống kê Liên bang Mỹ cho biết trong năm 2009 có tới 43,7 triệu người Mỹ (tương
đương 1/7 dân số nước này) thuộc diện nghèo, tăng 4 triệu người so với năm trước.
Tỷ lệ người nghèo tại nền kinh tế số một thế giới này là 14,3% và đây là mức cao
nhất kể từ năm 1994. Chuẩn nghèo ở Nhật là 22.000 USD một năm/gia đình 4
người. Với chuẩn nghèo như vậy thì có gần 1/6 dân số Nhật, tức khoảng 20 triệu
người đang sống dưới ngưỡng nghèo (tỷ lệ nghèo là 15,7 %).
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện nay
nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Nhưng
nghèo đói không chỉ chịu tác động của thu nhập mà còn chịu tác động của nhiều yếu
tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu


13
nhập bình quân theo đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển toàn

diện; Tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và
những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên,
xu hướng này không chỉ xảy ra ở những nước nghèo mà còn ở những nước khá và
giàu. Qua đó có thể thấy rằng: nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của
mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện
công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập
quốc dân bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số con người (HDI) bao gồm: chỉ số tuổi
thọ, chỉ số học vấn, chỉ số thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu
cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của
mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.

 Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định chuẩn
nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh
& Xã hội công bố. Hai là chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế
giới. Hiện nay, chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh & Xã
hội đưa ra. Chuẩn nghèo này được tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của
lương thực, thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi lương thực,
thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao tiếp xã hội).
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào hai
loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân người/tháng hoặc năm và được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các điều
kiện đi lại.
Từ năm 1993 đến nay, Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội đã 5 lần điều
chỉnh chuẩn nghèo đói của từng giai đoạn. Các hộ thuộc diện nghèo của từng giai
đoạn cụ thể như sau:



14
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
1993-1995 (Mức thu
nhập quy ra gạo)
1996-1997 (Mức thu

Mức thu nhập bình quân người/tháng
Nông thôn
Thành thị
Miền núi, hải đảo Đồng bằng, trung du
Dưới 20kg

Dưới 15kg

Dưới 25kg

Dưới 15kg

Dưới 20 kg

Dưới 25kg

- Dưới 15kg (55.000

Dưới 20kg (70.000

tương đương với số

(90.000 đồng)


đồng)

đồng)

tiền)
2001-2005 (Mức thu

Dưới 150.000

nhập tính bằng tiền)
2006-2010

đồng
Dưới 260.000

Dưới 80.000 đồng

Dưới 100.000 đồng

nhập quy ra gạo)
1998-2000 (Mức thu
nhập quy

ra gạo

đồng

Dưới 200.000 đồng


Ưu điểm của phương pháp này là: Đảm bảo từng bước thỏa mãn nhu cầu của
con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa...). Chuẩn được điều chỉnh gắn với
tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay
đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác theo phương pháp này, tạo
điều kiện cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách hộ nghèo và xác định
các hỗ trợ cần thiết. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là chưa tính
toán đầy đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lương thực, thực phẩm và
một số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin cậy chưa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu nhập của người dân nông thôn và
miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhưng cách tính chuẩn nghèo của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội là tương đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
1.2. NỘI DUNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO


15
1.2.1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
1.2.1.1. Tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo
Người nghèo thường thiếu vốn cho các hoạt động kinh tế, thiếu vốn do nhiều
lý do nhưng khả năng tích lũy vốn kém vì thu nhập không đủ ăn hay thấp không thể
tích lũy. Vòng quay luẩn quẩn đói nghèo không có khả năng tích lũy nên không mở
rộng sản xuất và kết quả đói nghèo triền miên. Người nghèo không có hay rất hạn
chế khả năng tiếp cận các nguồn vốn tài chính khác nhau vì họ là nhóm yếu thế nên
các nhà tài trợ không muốn hay không quan tâm tới nhóm đối tượng khách hàng
này. Vì vậy, việc Nhà nước cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo điều kiện giúp họ tự thoát nghèo, có điều kiện mua sắm thêm
phương tiện sản xuất, mở rộng quy mô sản suất, thay đổi phương thức sản xuất có
năng suất lao động cao hơn.
1.2.1.2. Đào tạo nghề cho các hộ nghèo
Thực tế cho thấy người nghèo thường rất khó khăn để tìm việc bởi vì họ
chưa được học qua các trường lớp đào tạo. Vì vậy, cần trợ giúp cho họ có được tay

nghề cần thiết thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn. Có như vậy mới tạo cho họ
cơ hội tìm việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
Muốn làm được điều này, các địa phương phải xây dựng kế hoạch giải quyết
việc làm cho người nghèo. Căn cứ vào kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh & Xã
hội sẽ ký hợp đồng với các cơ sở dạy nghề hoặc các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề
cho người nghèo.
Trong quá trình đào tạo, các địa phương nên lưu ý đến hình thức đào tạo,
ngành nghề đào tạo cho hộ nghèo bởi vì nó sẽ gắn liền với đầu ra tìm việc của mỗi
hộ. Ưu tiên dạy nghề cho các mục đích như: dạy nghề phục vụ xuất khẩu cho người
nghèo, dạy nghề để chuyển đổi từ nông nghiệp sang ngành nghề khác ở khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phát triển công nhiệp và khu vực đô thị hóa.
1.2.1.3. Hỗ trợ sản xuất, phát triển hệ thống khuyến nông - lâm - ngư
Để hỗ trợ các hộ nghèo về cách làm kinh tế gia đình giúp họ biết xây dựng
kế hoạch và bố trí sản xuất hợp lý trên cơ sở áp dụng những tiến bộ kỹ thuật để tăng


16
năng suất cây trồng vật nuôi; đồng thời giúp họ tiếp cận được với thông tin thị
trường nhằm tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm thì cần phải trang bị cho họ những
kiến thức về khuyến nông, lâm, ngư cho hộ nghèo. Đây là những hộ có đất nhưng
thiếu kiến thức làm ăn, thiếu kỹ thuật sản xuất, còn ràng buộc bởi nhiều tập quán
canh tác cũ, lạc hậu, điều kiện sản xuất khó khăn, năng suất cây trồng vật nuôi thấp,
đời sống gặp nhiều khó khăn.
1.2.2. Tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội
Các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, giáo dục cơ sở, nước,
điều kiện vệ sinh, nhà ở… là những dịch vụ mà người nghèo khó có khả năng tiếp
cận nếu họ phải trả đầy đủ các khoản chi phí. Chính vì vậy ở các nước, một phần
đáng kể trong chi tiêu công của ngân sách Nhà nước có liên quan đến cung cấp các
dịch vụ cơ bản này, trong đó nhìn chung người nghèo là đối tượng được hưởng lợi
nhiều nhất. Ngay cả ở các nước có khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ xã

hội cơ bản, Nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng thông qua điều tiết hay trợ cấp.
1.2.2.1. Hỗ trợ về y tế cho người nghèo
Có một thực tế là người nghèo cảm thấy họ ít khi ốm, nhưng khi ốm tình
trạng của họ lại rất nghiêm trọng, đòi hỏi những chi phí khám chữa bệnh lớn trong
khi thu nhập của họ lại rất hạn chế. Chính vì vậy, hỗ trợ về y tế cho người nghèo là
rất quan trọng nhằm giúp người nghèo có điều kiện được khám chữa bệnh.
Để đạt được mục tiêu là người nghèo khi đau ốm được khám chữa bệnh miễn
phí thì cần phải xây dựng kế hoạch về thời gian, ngân sách để thực hiện chính sách
khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo. Thực hiện thông qua hai hình thức là
mua thẻ bảo hiểm y tế với mệnh giá riêng và cấp giấy khám chữa bệnh miễn phí
thực hiện theo cơ chế thực thu, thực chi khi người nghèo đi khám chữa bệnh tại các
cơ sở y tế Nhà nước. Thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy khám chữa bệnh có giá trị trong
vòng 3 năm và phải được cấp ngay từ đầu năm. Các mức khám chữa bệnh được
thực hiện bình đẳng như bảo hiểm y tế bắt buộc đối với cán bộ công nhân viên.
1.2.2.2. Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
Chính sách hỗ trợ giáo dục nhằm đảm bảo cho con em tất cả các hộ nghèo, đặc
biệt là trẻ em gái có điều kiện cần thiết trong học tập; giảm sự chênh lệch về môi


×