Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương, CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.06 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh Đào


MỤC LỤC
Ngoài ra, trong văn bản còn hướng dẫn cụ thể các vấn đề có liên quan trong công tác bảo
đảm tiền vay: tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm, mức cấp tín dụng tối đa theo giá
trị định giá tài sản bảo đảm khi cấp tín dụng có bảo đảm toàn bộ đối với khách hàng, quản
lý và giám sát và xử lý giao dịch bảo đảm… ......................................................................53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

CBCNV
CBTD
DN
DNNN

DNVVN
ĐN
GHTD
HĐV
NHNN
NHTM
NHNT
SXKD
RRTD
TSBĐ
TCTD
TMCP
TCKT
TP
VHĐ
ATM
Automatic Teller Machine
CIC
Redit information center
Small and Medium Sized
SME
Enterprises
Joint Stock Commercial
VCB

Bank for Foreign Trade of
Vietnam
Joint Stock Commercial

VCB Đà

Nẵng

Bank for Foreign Trade of
Vietnam – Da Nang
Branch

Nghĩa tiếng Việt
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đà Nẵng
Giới hạn tín dụng
Huy động vốn
Ngân hang nhà nước
Ngân hang thương mại
Ngân hang Ngoại Thương
Sản xuất kinh doanh
Rủi ro tín dụng
Tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tổ chức kinh tế
Thành phố
Vốn huy động
Máy rút tiền tự động
Trung tâm thông tin tín dụng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh
Đà Nẵng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Ngoài ra, trong văn bản còn hướng dẫn cụ thể các vấn đề có liên quan trong công tác bảo
đảm tiền vay: tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm, mức cấp tín dụng tối đa theo giá
trị định giá tài sản bảo đảm khi cấp tín dụng có bảo đảm toàn bộ đối với khách hàng, quản
lý và giám sát và xử lý giao dịch bảo đảm… ......................................................................53

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Ngoài ra, trong văn bản còn hướng dẫn cụ thể các vấn đề có liên quan trong công tác bảo
đảm tiền vay: tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm, mức cấp tín dụng tối đa theo giá
trị định giá tài sản bảo đảm khi cấp tín dụng có bảo đảm toàn bộ đối với khách hàng, quản
lý và giám sát và xử lý giao dịch bảo đảm… ......................................................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) nước ta đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần của đất nước như: kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Nhiều NHTM
đã chuyển hướng mạnh mẽ sang cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, đa dạng,
hướng sản xuất các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng thì số lượng các doanh
nghiệp cũng ngày càng tăng cao về quy mô lẫn chất lượng, tạo ra sự tăng cao
về nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Điều này càng khẳng định tầm quan trọng
của NHTM, trong vai trò cung ứng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Đồng thời, doanh
nghiệp đóng vai trò là khách hàng chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận
cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng
thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những
loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân hàng cũng như các tổ chức
tài chính trung gian khác phải đối mặt.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ
không thể loại trừ. Do vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng luôn trở thành vấn đề
mang tính sống còn, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào.


2
Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (VCB Đà Nẵng)
trực thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, là một NHTM cổ phần nhà
nước được thành lập để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng, trong đó tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng tại VCB Đà Nẵng.
Trong những năm qua, VCB Đà Nẵng đã góp phần quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả
nước nói chung. Cùng với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM

đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng
nói riêng trong quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng
đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín
dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hạn chế rủi ro
tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về lý luận cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng công tác hạn chế tín dụng doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian
qua, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng
doanh nghiệp.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài kiến

nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng doanh nghiệp và


3
các vấn đề liên quan về hạn chế rủi ro tín dụng dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011 và các giải pháp đề xuất
cho những năm đến.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh để
thu thập dữ liệu và phân tích số liệu.
5. Bố cục đề tài

Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Kết luận
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay có một số đề tài nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng
nói chung và hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng, hoặc nghiên cứu riêng về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương
mại, có thể kể đến một số luận văn, luận án tiến sỹ kinh tế đã bảo vệ như sau:
- Đề tài: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát riển nông thôn khu vực Thành phố Hồ


4
Chí Minh. Tác giả Nguyễn Hồng Châu, luận văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại
học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh năm 2008.
Nội dung luận văn chủ yếu được tác giả tập trung phân tích rủi ro tín
dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
khu vực TP. Hồ Chí Minh, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc
tế, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn khu vực TP. Hồ Chí Minh.
Dựa trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực TP. Hồ Chí
Minh. Tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn để giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
- Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng. Tác giả
Nguyễn Thị Kim Sơn, luận văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng năm 2009.
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro
tín dụng đối với DNVVN và phân tích những nhân tố gây ra rủi ro trong cho
vay đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẵng.
Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với
DNVVN tại Chi nhánh.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng hạn


5
chế rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Đà Nẵng.
- Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Chi nhánh Đà
Nẵng. Tác giả Nguyễn Thanh Hòa, luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại Học
Kinh tế Đà Nẵng năm 2010. Nội dung đề tài tập trung đánh giá trực trạng rủi
ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, từ đó đề ra những giải pháp

nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng là doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, tổng hợp.
- Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Đà Nẵng. Tác giả Võ Thanh Trắc, luận văn Thạc sỹ kinh tế trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2011.
Đề tài tập trung vào làm rõ các vấn đề lý luận rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian
qua và nguyên nhân của những tồn tại.
Từ đó, đề tài đưa ra những đề xuất, kiến nghị những giải pháp xử lý rủi
ro hiện có và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng mới phát sinh tại Chi nhánh.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp với một số phương pháp như phân tích,
tổng hợp, giải thích, so sánh để thu thập số liệu và phân tích số liệu…
- Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Đà Nẵng. Tác giả Thân Thị Thanh Thảo


6
luận văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2010.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Đà Nẵng, đề tài đưa
ra các giải pháp và kiến nghị hạn chế rủi ro tín dụng nhằm lành mạnh hóa tài
chính tại Ngân hàng. Đề tài thực hiện nghiên cứu thông qua các phương pháp
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát…
- Đề tài: Quản Trị tín dụng ngân hàng thương mại của các ngân hàng

thương mại tại địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Trung Tường
trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh, luận án Tiến sỹ năm
2011.
Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật tự nhiên, biện
chứng duy vật lịch sử trong nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu này cho phép việc nghiên cứu được đứng trên quan điểm toàn diện, lịch
sử cụ thể và phát triển, đồng thời vận dụng các nguyên lý của phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến và trong vận động.
Điều đó giúp nghiên cứu có thể xác định, phân loại những mối liên hệ
của quản trị tín dụng với hoạt động ngân hàng; xem xét quản trị tín dụng với
hoạt động chủ yếu là cho vay… xem xét quản trị tín dụng của các NHTM cổ
phần ở TP.Hồ Chí Minh trong các hình thức vận động, giúp đưa ra những
nhận xét, đánh giá khách quan và phù hợp với thực tế hơn.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, phương pháp định tính, định lượng. Luận án còn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, phương pháp
quy nạp, đến các phương pháp điều tra và khảo sát điển hình, tổng hợp và
phân tích, phương pháp toán, với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính và tham
khảo các công trình nghiên cứu khác có liên quan. Nhằm để hệ thống hóa
góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tín dụng của NHTM


7
trong nền kinh tế và phân tích rõ thực trạng quản trị tín dụng của các
NHTM cổ phần ở TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân
hạn chế của quản trị tín dụng tại các NHTM cổ phần ở TP.HCM, trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM cổ phần ở
TP.HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời
gian tới.

Nhìn chung, hầu hết các luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực rủi ro tín
dụng tại ngân hàng đều nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nâng cao khả
năng hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc nghiên cứu sẽ là hữu ích cho
các ngân hàng trong việc lành mạnh hóa tài chính của mình. Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với một số phương
pháp như phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh để thu thập số liệu và phân
tích số liệu…
Mặc dù hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp là đề tài được nhiều tác
giả nghiên cứu, tuy nhiên xét về mặt không gian và thời gian thì đề tài “ Hạn
chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi
nhánh Đà Nẵng” là một đề tài hoàn toàn mới so với các công trình nghiên
cứu trước đây.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
a. Đặc điểm và vai trò tín dụng ngân hàng
 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế là tất yếu và rất phức tạp, tùy
theo góc độ quan tâm mà người ta tiến hành phân loại tín dụng theo các
tiêu thức khác nhau. Theo quan điểm Các Mác: “Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau
một thời gian nhất định sẽ thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.” [1, tr120]

Kinh tế học hiện đại cho rằng: Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao quyền hoặc tài sản vô điều
kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hoá) giữa bên
cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là các
doanh nghiệp, các cá nhân hoặc các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
sự thỏa thuận của hai bên đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” [3].
Cụ thể, căn cứ Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QHXII đã


9
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2011 thì khái niệm cấp tín dụng được làm rõ hơn “Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” [8]
Do đó, bản chất của tín dụng được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển cho người vay một lượng giá trị nhất định.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay phần gốc cộng với khoản chi phí cơ hội mà người cho vay
mất đi khi bỏ lỡ cơ hội tốt hơn.
Qua đó cho thấy, tín dụng ngân hàng phản ảnh mối quan hệ vay mượn

giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi
vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức
và dùng số tiền huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đây là một
trong những hoạt động mang tính truyền thống và đem lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra được đặc điểm của tín dụng ngân
hàng, bao gồm:
- Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp
- Tín dụng Ngân hàng thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ
yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các Ngân hàng sử dụng cho vay
hình thành từ những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.


10
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người cho vay là các Ngân hàng,
người đi vay là các tổ chức và cá nhân.
 Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao
lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn nhàn rỗi
trong xã hội, các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông đưa nhanh vào
phục vụ cho sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Phát triển là
một giải pháp để tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường, do đó các doanh
nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy nhu cầu về
vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu. Nhưng trên thực tế quá trình tích tụ vốn
không bao giờ tăng kịp so với tốc độ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tận dụng các dòng chảy của vốn trong xã hội
để thực hiện quá trình tập trung vốn. Tín dụng, với tư cách tập trung và phân

phối lại vốn, sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo nên một
động lực lớn thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Như vậy, tín dụng vừa
giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng mở
rộng đầu tư sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển, vừa góp phần thúc đẩy
nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay, thực
hiện nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng góp phần làm
cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng
trong lưu thông giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu luân chuyển
hàng hóa bình thường, thiết lập mối quan hệ cân đối tiền – hàng làm cho hệ
thống giá cả không bị biến động lớn. Tín dụng là một biện pháp quan trọng


11
được nhà nước sử dụng trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái, khủng hoảng, việc mở rộng quan hệ tín dụng nhà nước với các nước
cũng như với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế sẽ làm tăng các nguồn thu
tài chính, đảm bảo cho nhà nước có thể can thiệp hữu hiệu vào thị trường để
ổn định tình hình tài chính tiền tệ quốc gia.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
Trong tín dụng tiêu dùng, những nhà sản xuất kinh doanh hoặc các tổ
chức tín dụng cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa tiêu dùng như mua sắm
nhà cửa, các tư liệu sinh hoạt…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt
ngày càng cao của người dân. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra
khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên
thiên nhiên, về lao động, đất, rừng … do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao
động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng không những là hoạt động quan trọng nhất,

quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn
ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội.
b. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
 Nguyên tắc hoàn trả
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng, là cơ sở
để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải
có cơ sở để tin rằng người vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng
hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không được ký kết.
 Nguyên tắc vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng
vốn vay đúng mục đích và hiệu quả


12
Mục đích của tín dụng ngân hàng là thông qua hoạt động cho vay để
thúc đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển. Ngân hàng không cho vay để thực
hiện những hoạt động kinh doanh trái phép, trái chức năng. Vì vậy, khách
hàng vay phải cho ngân hàng thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn
của mình có hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm
được việc hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Qua đây ngân
hàng có thể xác định được hiệu quả cho vay, đo lường rủi ro và tính khả thi
của đề nghị vay. Ngân hàng có quyền đình chỉ hoặc thu hồi nợ nếu phát hiện
bên vay không tôn trọng nguyên tắc cho vay. Mặt khác, việc kiểm soát mục
đích sử dụng vốn vay của khách hàng giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi
ro cho vay.
Do đó, trong suốt quá trình khách hàng sử dụng nợ vay, ngân hàng phải
thường xuyên theo dõi, kiểm tra và kịp thời áp dụng các biện pháp chế tài đối
với khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Nguyên tắc có bảo đảm tiền vay

Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác các sự kiện sẽ xảy
ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong
các hoạt động tín dụng các Ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho
khoản vay.
Nguyên tắc này được đưa ra nhằm để đảm bảo quan hệ cân đối tiền
hàng, tôn trọng quy luật lưu thông tiền tệ. Có như vậy mới tạo ra điều kiện cho
sự vận động tín dụng nói riêng và của đồng vốn nói chung gắn liền với quá
trình vận động của nền kinh tế, tránh được lạm phát tín dụng, mất ổn định trong
nền kinh tế. Đồng thời thực hiện nguyên tắc có bảo đảm tiền vay sẽ là cơ sở
của khả năng trả nợ, là cơ sở để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều
kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.


13
c. Các hình thức tín dụng ngân hàng
 Cho vay

Căn cứ vào khoản 01 điều 3 của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước) thì “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. [5,tr.20]
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay
là khoản thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn, cho vay có thể
chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
 Bảo lãnh


Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có
của ngân hàng thương mại.
 Cho thuê tài chính

Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ
về công ty cho thuê tài chính.
 Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá

Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có


14
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước.
d. Quy trình tín dụng cơ bản tại các ngân hàng thương mại [6]
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
cận nhu cầu vốn vay của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Hầu hết các ngân hàng thương mại tự
thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm những bước đi cơ
bản sau:
Lập hồ
sơ đề

nghị cấp
tín dụng

Phân
tích tín
dụng

Quyết
định tín
dụng

Giải
ngân

Giám sát
và thanh
lý tín
dụng

Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng
 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Giai đoạn này chủ yếu do bên đi vay vốn thực hiện. Đây là thủ tục chuẩn
bị cơ sở pháp lý cho một hợp đồng tín dụng, song lại rất quan trọng vì thông qua
giai đoạn này ngân hàng nắm được các thông tin về người vay: số tiền vay, số
lần giải ngân, phương thức thanh toán... Nếu các thông tin này ngân hàng nắm
đầy đủ thì giúp cho công việc ở những giai đoạn sau được đơn giản hơn.
 Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay

cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống
có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những
loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể


15
xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là việc chấp thuận hay từ chối cho vay của các
ngân hàng. Quyết định tín dụng là một giai đoạn rất quan trọng trong qui trình
tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín,
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây cũng là khâu khó xử lý nhất
và thường dễ phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra
trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Quyết định từ chối vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
 Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát hành tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động
tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ sau này. Đồng thời, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm
bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả

năng thu hồi nợ sau này.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc


16
quan trọng cần xử lý. Bao gồm việc thu hồi nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng
tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện đóng
vai đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống và vào bất cứ
thời điểm nào. Trong lĩnh vực kinh doanh, dù không được mong đợi, rủi ro vẫn
luôn hiện diện trong mọi quyết định của các doanh nghiệp. Tùy theo mức độ,
rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính và cũng có thể đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Hoạt động kinh doanh ngân
hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, đây là hoạt động kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Định nghĩa về rủi ro được đưa ra rất nhiều dưới nhiều góc độ khác
nhau. Có thể ghi nhận một vài định nghĩa sau:
- Theo tác giả Allan Willett trong sách “The Economic theory of risk
and insurance”- Philadelphia University of Pensylvania press, USA 1951:

“Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không
mong đợi”.
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “Rủi ro là sự biến


17
động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt
động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính
xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro
phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất
không thể đoán trước.”
Định nghĩa trên dù dưới nhiều góc độ khác nhau song đều cùng đề cập
đến hai vấn đề:
- Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc.
- Một khả năng xấu: một biến cố không mong đợi.
Như vậy, có thể kết luận: Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường
có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi. Dù đã luôn chú ý
để ngăn ngừa và đề phòng nhưng doanh nghiệp vẫn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần phải đối diện với rủi ro có thể xảy ra bằng nhiều biện pháp khác
nhau nhằm phòng tránh, kiểm soát và khắc phục hậu quả của chúng.
 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng [4]

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng hoặc một tiến
trình hoặc một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi đến tình
hình tài chính của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu
đã định.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Vì vậy,
rủi ro của NHTM cũng rất phức tạp, một Ngân hàng trong quá trình hoạt động
thường đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau:

- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn
trả (tiền gốc, tiền lãi hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán
đầu tư sẽ không được trả đầy đủ và đúng hẹn theo hợp đồng. Rủi ro tín dụng
là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận.


18
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất thay đổi làm Ngân
hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận của ngân hàng và làm giảm giá trị ròng
của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức
tín dụng.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không
thể đáp ứng các dòng tiền ra với mức chi phí thấp và quy mô phù hợp khi
ngân hàng có nhu cầu.
- Rủi ro thị trường : Rủi ro thị trường là những rủi ro phát sinh do việc
mua, bán các loại tài sản và nợ trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ
giá và tài sản khác dẫn đến tổn thất về thu nhập hoặc vốn của ngân hàng
- Rủi ro vỡ nợ : Rủi ro vỡ nợ là rủi ro mà một ngân hàng không đủ vốn
(chủ sở hữu) để bù đắp sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị nợ.
- Rủi ro khác: Rủi ro liên quan đến trường hợp bất khả kháng như:
thiên tai, lụt lội, cháy nổ…Để hạn chế rủi ro thì Ngân hàng cho vay phân tán,
mua bảo hiểm các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận
động khách hàng mua bảo hiểm.
b. Rủi ro tín dụng
 Đặc điểm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực

hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” [11]
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng luôn tiềm tàng và tồn tại khách quan, thường
xuyên và Ngân hàng không thể triệt tiêu hoàn toàn nợ cho vay quá hạn. Các


×