Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 128 trang )

NGUYỄN VĂN THẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


NGUYỄN VĂN THẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
-N
.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:

- Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng
tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả

Nguyễn Văn Thạnh


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................ 8
1.1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NHTM ....................................................... 8
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay ......................................................... 8
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại ................................................................................................ 9
1.1.3. Phân loại các biện pháp bảo đảm tiền vay ................................. 11
1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM .. 16
1.2.1. Quan niệm về công tác bảo đảm tiền vay ................................... 16
1.2.2. Nội dung và quy trình công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của
NHTM ............................................................................................................. 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác bảo đảm tiền vay ........... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO ĐẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM................................................... 30
1.3.1. Nhân tố liên quan đến ngân hàng ............................................... 30

1.3.2. Nhân tố liên quan về khách hàng ................................................ 31
1.3.3. Các nhân tố khác ......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT & PT VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH .............................................................................................................. 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐINH (BIDV Bình Định) ...................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ....................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ..................................................... 35
đoạn từ năm 2010 – 2012 [5] .......................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH.................................................................................. 38
2.2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
BIDV ............................................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại BIDV Bình Định
trong những năm gần đây ................................................................................ 39
2.2.3. Thực trạng tài sản bảo đảm tại BIDV Bình Định ....................... 51
2.2.4. Nội dung thực hiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi
nhánh BIDV Bình Định .................................................................................. 56
2.2.5. Đánh giá kết quả của công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
chi nhánh BIDV Bình Định............................................................................. 69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH......................................................................... 71
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 71
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 78



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................... 79
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA BIDV BÌNH ĐỊNH .................... 79
3.1.1. Định hướng của BIDV Bình Định .............................................. 79
80
3.1.3. Định hướng của BIDV Bình Định về hoàn thiện công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản ................................................................................ 81
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
TÀI SẢN TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ................................................................. 82
3.2.1. Hoàn thiện những quy định cụ thể trong quản lý TSBĐ ............ 82
3.2.2. Giải pháp mở rộng danh mục TSBĐ .......................................... 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và định giá tài sản bảo đảm ..... 84
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ ................................... 88
3.2.5. Phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực ........................ 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan .................. 90
3.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................. 92
3.3.3. Kiến nghị với BIDV Việt Nam ................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-

CB QHKH
CB QLRR

ản lý rủi ro

CBTD
HSC

Hội sở chính

GDBĐ

Giao dịch bảo đảm

NHNN
NHTM

Ngân hàng thương mại

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


BIỂU
Trang


2.1

2.2
2.3
2.4

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của chi nhánh từ
năm 2010 đến 2012
Dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm từ năm 2010 2012
Dư nợ phân loại theo hình thức bảo đảm bằng tài sản
Giá trị tài sản bảo đảm được phân theo nhóm tại chi
nhánh

36

39
42
52


Trang
2.1

Dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm

40

2.2

Giá trị TSBĐ tại chi nhánh phân theo nhóm


52


1

MỞ ĐẦU
Ngày nay, với vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế, các NHTM
đã từng bước đáp ứng các nhu cầu tín dụng và các dịch vụ tài chính tiền tệ
cho các cá nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của cả nước.
Hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức cho vay là hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho các NHTM, tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất. Bắt nguồn từ một số nguyên nhân như: quản lý yếu kém,
cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay chưa hợp lý
và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Hơn nữa, trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng không thể kiểm soát trực tiếp
được các hoạt động. Một khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm
chứa một mức độ rủi ro nhất định, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát
của ngân hàng. Các rủi ro đó có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với hoạt động ngân hàng, thậm chí gây phá sản mà còn làm cho nền kinh tế trì
trệ chậm phát triển.
Chính vì vậy một trong số các nguyên tắc cơ bản của hoạt động cho
vay, ngoài việc thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án đầu
tư là cho vay có tài sản bảo đảm. Nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay, bảo đảm an toàn thu hồi vốn và lãi đúng hạn, góp phần nâng cao
trách nhiệm của người đi vay đối với ngân hàng. Trong đó, biện pháp bảo
đảm tiền vay bằng tài sản có vai trò rất lớn, giúp giảm thiểu rủi ro và tổn thất
cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó mà không thanh toán được
khoản nợ đến hạn. Và đây cũng là một biện pháp được đánh giá là có tính
hiệu quả cao góp phần mở rộng, ổn định được hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng, việc cấp tín dụng sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu được bảo
đảm bằng tài sản, nhất là các loại tài sản có tính thanh khoản và giá trị cao.


2
Nhu cầu về tiếp cận nguồn vốn vay đã và đang là vấn đề cấp bách đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và các cá nhân
trong xã hội, trong khi các giao dịch bảo đảm tiền vay luôn phát sinh những
vướng mắc về mặt thực tiễn so với luật định. Thế chấp tài sản trong cho vay
không chỉ là vấn đề của riêng người đi vay và bên cho vay mà còn là biện
pháp bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay theo quy định của ngân
hàng. Nếu cho vay được xem là hoạt động phát sinh lợi nhuận chủ yếu trong
hoạt động ngân hàng, thì hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay chính là đòn
bẩy thúc đẩy hiệu quả của hoạt động cho vay trên thực tế.
Xuất phát từ hoạt động cho vay tại chi nhánh, với quy mô tín dụng
ngày càng tăng trong khi tình hình kinh tế đang bộc lộ nhiều hạn chế, việc
phát huy vai trò của của biện pháp đảm bảo tiền vay là cần thiết, trong thời
gian qua BIDV Việt Nam đã có nhiều cố gắng không ngừng xây dựng các quy
trình văn bản nhằm triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay
trong cấp tín dụng đối với khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của hệ thống, Tuy nhiên, trong thời gian
qua tại chi nhánh việc thực hiện vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Do
vậy, việc nghiên cứu, tổng hợp các quy định trong lĩnh vực này để tìm ra
những bất cập, từ đó đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện nghiệp vụ cho
vay có tài sản bảo đảm trong thời gian tới. Đó cũng chính là lý do,
“Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” cho luận
văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác bảo đảm tiền vay tại BIDV



3
Bình Định trong thời gian qua. Những mặt đạt được, những mặt hạn chế và
nguyên nhân đưa đến các hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bình Định.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung cơ bản của công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là
gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả công tác này là gì?
- Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Bình Định trong
thời gian qua có những mặt đạt được và hạn chế nào?
- Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác này tại BIDV Bình Định?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượn
-

+ Nội dung: Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Không gian: Luận văn này
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: Phương pháp lịch sử cụ
thể, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích những khó khăn
thuận lợi trong công tác bảo đảm tiền vay.
- Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: Các
-


4


Với thực tiễn kinh doanh hiện nay của các Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam, để mở rộng hoạt động cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn thì cần
phải có chính sách hoàn chỉnh trong đó có công tác bảo đảm tiền vay. Nhận
thấy tầm quan trọng trong công tác này, tác giả mong muốn tìm ra những
nguyên nhân, bất cập còn tồn tại trong quá trình cho vay có tài sản bảo đảm
và đưa ra các giải pháp tích cực hoàn thiện hơn trong hoạt động cho vay có tài
sản bảo đảm hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả tham khảo từ một số nghiên cứu đi trước có liên quan, để
từ đó rút ra được những định hướng và phương pháp nghiên cứu cho phù hợp
với đề tài của mình.
Cụ thể các công trình đã nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản gồm:
+ Đề tài “Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”, tác giả: Lương Minh Trí,
Luận văn Thạc sĩ,

. Đề tài đã hệ thống hoá cơ

sở lý luận các biện pháp bảo đảm tiền vay, dựa trên các bước thực hiện biện
pháp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng để phân tích tìm ra những vướng mắc,
hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng.
+ Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”, tác giả: Nguyễn Văn Hiếu,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện ngân hàng (2012). Đề tài tập trung nghiên cứu về
chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại, dựa trên
các chỉ tiêu, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
để đánh giá thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP, để
chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng

bảo đảm tiền vay bằng tài sản.


5
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết có liên quan được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành có thể kể đến như: tác giả ThS. Nguyễn Thùy Trang (2010),
“Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại: một số nhận định từ góc độ pháp lý đến thực tiễn”, tạp
chí ngân hàng, (số 23). Đồng tác giả Nguyễn Phương Linh & LS. Nguyễn
Văn Phương (2012), “Rủi ro pháp lý từ hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ
ba” tạp chí ngân hàng, (số 23). Các tác giả chỉ ra những vướng mắc gặp phải
khi áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó còn có những bài viết được đăng trên các
trang web uy tín như: trang www.moj.gov.vn: “cần nhìn nhận đúng bản chất
của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ của người thứ
ba” hay bài viết trên trang www. tienphong.vn: “Cảnh báo hàng thế chấp bốc
hơi” tác giả Thu Hằng. Nhìn chung, các bài nêu trên đã cho chúng ta thấy
được phần nào sự cần thiết phải có biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Các đề tài đã hệ thống hoá khá đầy đủ cơ sở lý luận về tài sản bảo đảm
tiền vay, biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của NHTM, các
tác giả đã đi sâu nghiên cứu nội dung và quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt động của của NHTM, từ đó làm nổi bật lên tầm quan
trọng của việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Đây là một biện pháp quan
trọng để hạn chế rủi ro, tăng trách nhiệm trả nợ và góp phần kiểm soát mức
vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Phần thực trạng, các đề tài cũng đã tập trung nghiên cứu phân tích khá
toàn diện thực trạng về bảo đảm tiền vay. Tác giả đã nêu lên những khó khăn
vướng mắc gặp phải trong công tác cho vay có tài sản bảo đảm như: cơ chế
định giá, xác định mức cho vay hay khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm. Nội

dung chính của công bảo đảm tiền vay các tác giả trình bày theo quy trình


6
chặt chẽ và mỗi bước đều có sự đánh giá những mặt đạt được hay hạn chế, kết
hợp với số liệu để thấy được sự thành công hay thất bại qua mỗi khâu trong
công tác bảo đảm tiền vay ở các ngân hàng.
Để tháo gỡ những khó khăn và giải quyết những hạn chế đang gặp phải
trong công tác bảo đảm tiền vay, các tác giả đề xuất các giải pháp pháp nhằm
hoàn thiện hơn trong công tác bảo đảm tiền vay. Cụ thể tác giả “Lương Minh
Trí” đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay như: đa dạng
hoá danh mục TSBĐ, nâng cao năng lực thẩm định đối với tài sản và năng lực
quản lý TSBĐ, trong khâu xử lý thu hồi nợ xấu liên quan đến TSBĐ cần phải
lập bộ phận chuyên trách để xử lý… Tuy nhiên đề tài “Bảo đảm tiền vay tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Sơn Trà,
TP Đà nẵng” cuả tác giả Lương Minh Trí, chỉ dừng lại ở việc phân tích sâu
các biện pháp bảo đảm tiền vay. Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện nghiên
cứu trong giai đoạn 2007-2009, nên có những vấn đề mới phát sinh trong quy
định giao dich bảo đảm mà luận văn chưa đề cập. Cụ thể như đối tượng giao
dịch bảo đảm có sự thay đổi, biện pháp bảo đảm được mở rộng hơn và nhiều
hơn và cho phép bảo đảm bổ sung. Còn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín”, của tác giả Nguyễn Văn Hiếu đề xuất các giải pháp như: tiếp tục hoàn
thiện chính sách bảo đảm tiền vay bằng tài sản, nâng cao chất lượng công tác
xử lý tài sản bảo đảm, nâng cao chất lượng nguồn thông tin tài sản bảo đảm.
Tuy đề tài có đề cập đến “tài sản” trong biện pháp bảo đảm tiền vay, nhưng
chưa đi sâu vào nghiên cứu các tính pháp lý đặc trưng của tài sản bảo đảm
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, dẫn đến phần thực trạng
chỉ nêu lên công tác bảo đảm tiền mà thiếu sự gắn kết với TSBĐ.
Điểm mới của đề tài là tác giả không chỉ đánh giá chất lượng công tác

bảo đảm tiền vay bằng tài sản, thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ thu hồi nợ cho


7
vay có TSBĐ, khả năng phát mại của TSBĐ, số lượng tài sản đảm bảo được
định giá lại… đề tài còn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các yếu tố tác động
đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm: nhân tố từ phía ngân hàng,
nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố liên quan đến TSBĐ. Đó là sự kết hợp
giữa các chỉ tiêu, nên các giải pháp đưa ra rất cụ thể và và có căn cứ xác đáng.
Khi nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay,
lãnh đạo ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc điều hành, đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Qua đó góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Trong quá trình nghiên cứu, để có cơ sở phân tích, so sánh các chi tiêu
và khái quát thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại BIDV Bình Định, tác
giả có sử dụng một số tài liệu nội bộ, báo cáo thường niên, số liệu thống kê
hàng năm, quy trình, văn bản, do BIDV ban hành. Nhằm mục đích nêu lên
thực trạng, những mặt được, những mặt còn hạn chế, và qua đó đề xuất một
số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì rủi ro về tín dụng là rủi

ro dẫn đến tổn thất lớn nhất cho ngân hàng, vì vậy cần thiết phải thực hiện các
biện pháp bảo đảm tiền vay để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của
khách hàng đi vay. Hay có thể hiểu một số khái niệm liên quan đến bảo đảm
tiền vay tại ngân hàng như sau:
- Theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về
bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng được định nghĩa như sau: “Bảo đảm
tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay”.[6]
- Theo Quy định số 3979/QĐ -PC ngày 13/7/2009 của BIDV ban hành
quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho
vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành trong tương lai của khách hàng
vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba” [5]. Đây chính là nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn nợ thứ nhất (bao gồm doanh thu và lợi nhuận trong cho
vay kinh doanh, thu nhập của cá nhân trong cho vay tiêu dùng) không thể
thanh toán được nợ.
- Cũng trong Quy định số 3979/QĐ -PC ngày 13/7/2009 của BIDV
quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay được định nghĩa như sau: “Tài
sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành trong


9
tương lai và tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ” [6], bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình
thành trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của

Ngân hàng thương mại
- Vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn có thể
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Những người
gửi tiền khác có thể lâm vào tâm lý hoang mang và theo phản ứng dây chuyền
sẽ đồng loạt rút tiền đẩy các ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng chi
trả. Từ đó đe dọa đến tính an toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng,
đến mọi ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, bảo đảm tiền vay
được xem như là giải pháp an toàn không thể thiếu trong hoạt động tín dụng.
- Vai trò bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cấp tín dụng
Thông thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của
người đi vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo
đảm tiền vay được xem là một trong những điều kiện để ngân hàng xét duyệt
cho vay, việc này đơn giản vì ngân hàng xem xét những cái gì hiện hữu nhất,
đó chính là tài sản hữu hình là thứ dễ dàng xác định giá trị, dư nợ tối đa của
khách hàng vay được dựa trên giá trị tài sản bảo đảm này.
Khi một khoản vay được bảo đảm bằng tài sản, do nguyên nhân bất kỳ
dẫn đến rủi ro thì NHTM sẽ xử lý bằng biện pháp phát mại tài sản, thu hồi
vốn. Nếu như nguồn thu thứ nhất (từ doanh thu hoạt động của khách hàng) bị
rủi ro. Nhờ nguồn thu này mà ngân hàng hạn chế được tình trạng không thu
hồi được vốn cho vay.


10
Sau khi cho vay, ngân hàng lại phải đối diện với rủi ro đạo đức vì ít
thông tin về quá trình sử dụng vốn, tình hình hoạt động kinh doanh trong khi
nguồn trả nợ của khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng lại càng gặp phải
những khó khăn trong việc thu hồi nợ. Do đồng vốn sau khi được giải ngân đã
có sự tách bạch giữa quyền kiểm soát trực tiếp (thuộc về ngân hàng) và quyền
sử dụng (thuộc về khách hàng) nên trong thời gian dài khách hàng sử dụng

vốn vay, ngân hàng khó có thể quản lý sát sao được đồng vốn của mình mặc
dù đã có các biện pháp kiểm tra giám soát. Rủi ro đạo đức sẽ làm cho ngân
hàng bị thất thoát vốn. Do đó, bảo đảm tiền vay bằng tài sản là rào cản những
đối tượng đi vay có chủ định lừa đảo, hạn chế khách hàng vay vốn quá lớn,
vượt quá khả năng quản lý, sử dụng của mình.
- Bảo đảm tiền vay giúp nâng cao trách nhiệm của bên đi vay trong
việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cho vay có tài sản bảo đảm tạo ra động lực thúc đẩy khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Đối với những khoản vay không có tài sản đảm bảo, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu của bên vay tham gia vào phương án, dự án đầu tư thấp thì
có xu hướng là bên vay sẽ thực hiện các phương án, dự án có mức độ rủi ro
cao để đem lại lợi nhuận cao vì nếu dự án thất bại thì cái mà họ mất là rất nhỏ,
nếu dự án thành công thì lợi ích của họ là rất lớn. Ngược lại, khi khách hàng
phải đem cầm cố, thế chấp tài sản hiện có của mình để được cấp tín dụng làm
cho khách hàng có trách nhiệm hơn trong quản lý, sử dụng vốn vay có hiệu
quả, kinh doanh có lãi, có các quyết định đầu tư thận trọng hơn. Vì khi để xảy
ra tình trạng phá sản thì họ sẽ bị mất nhiều nhất vì họ là đối tượng cuối cùng
được nhận những gì còn lại sau khi thực hiện tất cả các nghĩa vụ nợ cho các
đối tượng khác trong quá trình thực hiện phá sản doanh nghiệp. Chính điều
này đã đặt các tổ chức tín dụng vào lựa chọn coi tài sản đảm bảo là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng nhất trong quyết định cấp tín dụng của mình.


11
- Bảo đảm tiền vay tạo ra một cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo thu hồi các
khoản nợ.
Về khía cạnh pháp lý các biện pháp này như là một “cam kết” của
người đi vay đối với ngân hàng. Là một thỏa thuận đặt ra dưới các quy định
của pháp luật, và là một nghĩa vụ bổ sung trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng ngân hàng. Đó cũng là căn cứ để giải quyết các tranh chấp bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của các bên, vì có sự thỏa thuận này mà tranh chấp giữa
các bên được hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vay vốn của ngân
hàng.
1.1.3. Phân loại các biện pháp bảo đảm tiền vay
Dựa theo cách phân loại nguồn hình thành TSBĐ thì có các biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà các ngân hàng thường áp dụng:
a. Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của người vay
Bảo đảm tiền vay bằng TSBĐ thuộc sở hữu của khách hàng thì ngân
hàng thực hiện bằng 3 hình thức:
* Cầm cố tài sản: theo Điều 326 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định
“Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Đặc điểm của hình thức cầm cố tài sản
- Là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường
là thời gian nhận tài trợ).
- Nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa
thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
- Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và
bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ.


12
- Các tài sản trong hình thức này thường gọn nhẹ, dễ quản lý, không
chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng yêu cầu cầm
cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ TSBĐ là không an toàn cho ngân
hàng, đó thường là tài sản mà khách hàng dễ bán dễ chuyển nhượng.
Hình thức cầm cố tài sản: căn cứ vào tính chất quản lý tài sản cầm cố
có 2 loại:

- Có đăng ký quyền sở hữu: tài sản có thể được chuyển giao sang bên
cho vay, bên thứ ba theo hình thức thoả thuận giữa bên đi vay và bên cho vay
như cầm cố hàng hóa.
- Không có đăng ký quyền sở hữu: tài sản cầm cố phải chuyển giao cho
bên cho vay như: bảo đảm bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba như
hợp đồng thanh toán tiền bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, chứng khoán…
* Thế chấp tài sản: điều 432 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Thế
chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó
cho bên nhận thế chấp”.
Đặc điểm của hình thức thế chấp tài sản
- Người thế chấp không chuyển giao bất động sản cho người nhận thế
chấp mà chỉ chuyển giao giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng thuộc văn
thư thế chấp tài sản.
- Người trực tiếp quản lý bất động sản là người thế chấp hoặc bên thứ
ba.
- Các tài sản thế chấp thường cồng kềnh, phân tán hơn nữa việc bán hay
chuyển nhượng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài
chính có thể nắm giữ chứng khoán, hàng hóa thì hình thức bảo đảm bằng thế
chấp rất phổ biến. Giá trị của tài sản loại này thường lớn nên doanh nghiệp có
thể vay ngân hàng với mức vay lớn.


13
- Thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng TSBĐ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khả năng kiểm soát của ngân hàng bị hạn
chế nên khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản.
Các hình thức thế chấp tài sản: căn cứ vào tính chất pháp lý chia thành
2 loại:
- Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp trong đó người đi vay thỏa

thuận quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Tức là khi người đi vay không thanh toán nợ thì ngân hàng được quyền bán
tài sản với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố
tụng.
- Thế chấp công bằng là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ
nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để bảo đảm cho món vay. Khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ thì việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay
và người đi vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án.
- Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp được xác
định trong mối tương quan giữa các khoản cho vay thế chấp tức là việc sử
dụng một TSBĐ cho nhiều khoản vay. Thế chấp thứ hai là hình thức thế chấp
trong đó người đi vay sử dụng phần chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và
khoản vay thứ nhất được bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ
thứ hai.
- Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần bất động sản. Trong trường
hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì các vật phụ chỉ thuộc tài
sản thế chấp nếu có thỏa thuận. Nếu thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ thì vật
phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: khoản 2 điều 4 Nghị
định 163/2006/NĐ-CP và nghị định sửa đổi số 11/2012/NĐ-CP quy định “Là


14
tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập
hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai
gồm: tài sản hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành
hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; tài
sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu , nhưng sau
thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo

quy định của pháp luật; tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm
quyền sử dụng đất”.
Đặc điểm của hình thức tài sản hình thành trong tương lai
- Đặc điểm đầu tiên của một tài sản thông thường là tài sản đang hiện
hữu thì tài sản hình thành trong tương lai có thể là tài sản đang hiện hữu hoặc
chưa hiện hữu trên thực tế, thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm là tài sản
hình thành từ vốn vay và tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang
được tạo lập hợp pháp.
- Đối với tài sản thông thường, quyền sở hữu là một trong những điều
kiện để trở thành tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, quyền sở
hữu không phải là yêu cầu bắt buộc đối với tài sản hình thành trong tương lai.
Đây được coi là đặc điểm nổi bật nhất của tài sản hình thành trong tương lai
và được dùng để phân biệt với những tài sản thông thường khác.
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai là việc
khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Các hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai thực chất cũng là bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp nhưng chỉ khác là tại thời điểm ký kết, giải
ngân vốn vay tài sản đó chưa được hình thành mà tài sản đó hình thành dần
trong quá trình sử dụng vốn. Vì vậy, đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp


15
luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng
ký quyền sở hữu tài sản và giao cho TCTD giữ bản chính giấy chứng nhận sở
hữu tài sản đó.
- Hình thức này thường áp dụng cho khách hàng mà tài sản để cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba có ít hoặc không thể trở thành TSBĐ cho
ngân hàng. Tuy vậy, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn tài

sản này bị giảm giá khó bán. Do đó tài sản này thường được lựa chọn kỹ và
có các quy định riêng, nên đây là hình thức phức tạp khách hàng phải đáp ứng
đủ các điều kiện của tổ chức tín dụng mới áp dụng theo hình thức này.
b. Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên thứ ba
* Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Có quan điểm cho rằng: “Bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả
nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ.”
Đặc điểm của hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
- Đây là hình thức bảo đảm gián tiếp tức là người thứ ba ký thác tài sản
của mình để bảo đảm tiền vay cho bên đi vay.
- Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện
pháp thế chấp hoặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ hoặc không là do tổ chức
tín dụng hoặc bên bảo lãnh thoả thuận.
Các hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Đây là hình thức bảo lãnh kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản
kèm theo bảo lãnh. Việc bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh bằng tài


16
sản của bên thứ ba chứa đựng nhiều rủi ro so với hình thức bảo đảm bằng cầm
cố, thế chấp tài sản. Trong cầm cố, thế chấp nếu bên cầm cố thế chấp chấm
dứt hợp đồng thì việc cầm cố, thế chấp vẫn có hiệu lực đối với ngân hàng
nhưng ngược lại trong bảo lãnh. Đó là khi bên bảo lãnh chấm dứt hợp đồng
thì chấm dứt luôn hoạt động bảo lãnh. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải
tiến hành thẩm định một cách chặt chẽ bên bảo lãnh.

Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Nghị định 163/2006/Đ-CP còn có thêm ba
biện pháp bảo đảm nữa đó là: đặt cọc, đặt cược, ký quỹ, nhưng biện pháp đặt
cọc, đặt cược không phù hợp với biện pháp bảo đảm của ngân hàng. Hiện tại,
ngân hàng có sử dụng biện pháp ký quỹ nhưng tỷ lệ này chiếm rất nhỏ trong
các biện pháp bảo đảm. Cách thức ký quỹ là ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản
tiền gửi của khách hàng bằng với số tiền đảm bảo cho nghĩa vụ. Biện pháp
này chỉ được sử dụng khi khách hàng mới phát sinh quan hệ lần đầu cần có
cam kết bảo lãnh của ngân hàng nhưng với giá trị nhỏ hoặc ký quỹ trong
trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Tóm lại, tại trong lĩnh vực ngân hàng chỉ sử dụng ba biện biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố, thế
chấp bằng tài sản của khách hàng vay; bảo đảm bằng tài sản hình thành trong
tương lai; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, trong đề tài này chỉ trình bày
đi sâu vào biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.2.1. Quan niệm về công tác bảo đảm tiền vay
Công tác bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các
biện pháp bảo đảm để nắm giữ tài sản bảo đảm tiền vay của bên có nghĩa vụ
bằng các bước quy trình nghiệp vụ, kể từ lúc nhận tài sản bảo đảm cho đến
khi trao trả lại tài sản cho khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ cam kết hoặc
buộc phải xử lý tài sản để thu hồi nghĩa vụ trả nợ của bên bảo đảm. Góp phần


×