Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hoà Vang trong điều kiện vận hành Tabmis.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ THÚY MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG
TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH TABMIS

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thúy Minh


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, HỆ THỐNG TABMIS VÀ KẾ TOÁN NSNN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.................................................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, HỆ THỐNG TABMIS 7
1.1.1. Ngân sách Nhà nước..................................................................... 7
1.1.2. Hệ thống TABMIS ..................................................................... 11
1.2. KẾ TOÁN NSNN TẠI KBNN .............................................................. 12
1.2.1. Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN .......................... 12
1.2.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán........................................ 13
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán NSNN tại KBNN ................................. 27
1.2.4. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến NSNN và nghiệp
vụ KBNN ............................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN TABMIS TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HÒA VANG................................................................................................ 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG ..................... 35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của KBNN Hòa Vang ...................... 35


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc
Nhà nước Hòa Vang............................................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ

NƯỚC HÒA VANG TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH TABMIS ............ 40
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán NSNN tại KBNN Hòa Vang 40
2.2.2. Thực trạng vận dụng cơ chế chính sách kế toán NSNN tại KBNN
Hòa Vang ............................................................................................. 41
2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán NSNN tại KBNN Hòa Vang
............................................................................................................. 42
2.2.4. Thực trạng thực hiện các phần hành kế toán NSNN chủ yếu tại
KBNN Hòa Vang ................................................................................. 44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NSNN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG.................................................................. 63
2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................... 63
2.3.2. Những mặt hạn chế..................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG
TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH TABMIS........................................... 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................... 74
3.1.1. Định hướng phát triển ngành KBNN nói chung và KBNN Hòa
Vang nói riêng...................................................................................... 74
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán NSNN tại KBNN Hòa
Vang..................................................................................................... 75
3.1.3 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán NSNN tại
KBNN Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS.......................... 76


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NSNN TẠI KBNN
HÒA VANG TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH TABMIS ........................ 77
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NSNN................................ 77
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy kế toán tại KBNN Hòa Vang........................ 81
3.2.3. Hoàn thiện các phần hành nghiệp vụ kế toán NSNN chủ yếu...... 82

3.2.4. Một số nội dung khác ................................................................. 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC........................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC

: Bộ Tài chính

CQT

: Cơ quan thu

CSDL

:Cơ sở dữ liệu

CTMT

: Chương trình mục tiêu

ĐBHC


: Địa bàn hành chính

ĐVQHNS : Đơn vị quan hệ ngân sách
KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KTNN

: Kế toán Nhà nước

KTT

: Kế toán trưởng

KTV

: Kế toán viên

LCT

: Lệnh chi tiền

LKB

: Liên Kho bạc

NDKT


: Nội dung kinh tế

NS

: Ngân sách

NSD

: Người sử dụng

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TLPC

: Tỉ lệ phân chia

TK

: Tài khoản

TTĐT

: Thanh toán điện tử

XDCB

: Xây dựng cơ bản


UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

2.1

Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hòa Vang

2.2

Hạch toán một số nghiệp vụ thu NSNN chủ yếu tại
KBNN Hòa Vang

2.3

Hạch toán nghiệp vụ chi NSNN bằng LCT tại KBNN
Hòa Vang

2.4

Hạch toán nghiệp vụ chi NSNN bằng hình thức rút dự
toán tại KBNN Hòa Vang

2.5


Hạch toán nghiệp vụ chi đầu tư XDCB tại KBNN Hòa
Vang

2.6

Hạch toán nghiệp vụ kế toán thanh toán điện tử KBNN
tại KBNN Hòa Vang

Trang
39
50

54

55

57

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển (1990-2013) chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước đã có nhiều thay đổi, gắn liền
với quá trình phát triển và đổi mới của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt là các
cuộc cải cách và đổi mới về cơ chế quản lý tài chính – ngân sách, tiền tệ – tín

dụng đều có liên quan mật thiết đến các mặt hoạt động của Kho bạc Nhà
nước. Cùng với sự phát triển đó, vai trò và phạm vi hoạt động của Kho bạc
Nhà nước cũng không ngừng được nâng cao và mở rộng.
Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với các ngành, các
cấp từ trung ương đến địa phương trong quá trình thực hiện chức năng quản
lý và điều hành quỹ NSNN và các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước. Với
chức năng tổng Kế toán Nhà nước của Kho bạc Nhà nước, công tác kế toán
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng
trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của đất nước.
Kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nói chung và tại
Kho bạc Nhà nước huyện nói riêng là một trong những nội dung quan trọng
tác động trực tiếp, toàn diện đến chất lượng quản lý và điều hành nền kinh tế
xã hội ở địa phương và của nền kinh tế quốc gia.
Sau hơn ba năm triển khai Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và
Kho bạc (gọi tắt là TABMIS - Treasury And Budget Management
Information System), có thể nói công tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Hòa Vang đã đạt được những kết quả khích lệ. Tuy nhiên,
trong công tác kế toán NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang vẫn còn
những tồn tại cần phải hoàn thiện và cải tiến; đặc biệt trong điều kiện vận
hành TABMIS như hiện nay vẫn còn một số vấn đề cần phải tập trung giải


2
quyết trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý tài chính
Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác kế
toán NSNN tại KBNN Hòa Vang, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong

điều kiện vận hành TABMIS” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận tổng quan về kế toán Ngân sách Nhà nước
khi áp dụng TABMIS, về hệ thống TABMIS và trọng tâm phân tích những lý
thuyết liên quan đến kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Hòa Vang sau hơn ba năm thực hiện TABMIS.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế
toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong điều kiện
vận hành TABMIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về kế toán
Ngân sách Nhà nước và thực tiễn công tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Hòa Vang khi thực hiện TABMIS; bao gồm tổ chức
công tác kế toán NSNN, tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức các phần hành kế
toán NSNN chủ yếu khi áp dụng TABMIS.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổ chức kế toán Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong thời gian vận hành TABMIS
qua hơn ba năm kể từ tháng 03/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận văn


3
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp quan sát: Thông qua việc quan sát quá trình hoạt động
của bộ máy kế toán, các phần hành nghiệp vụ kế toán NSNN để hiểu rõ về
công tác kế toán NSNN tại KBNN Hòa Vang khi thực hiện TABMIS.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập số liệu thu, chi
NSNN, các thông tin liên quan đến công tác kế toán. Ngoài ra còn sử dụng

các phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, … giúp cho quá
trình trình bày luận văn được rõ ràng và thuận lợi.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nước, hệ thống
TABMIS và kế toán NSNN tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Ngân sách Nhà nước khi thực
hiện TABMIS tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu để làm đề tài luận văn, tác giả
nhận thấy rằng trong những năm qua, về lĩnh vực hoạt động của Kho bạc
Nhà nước nói chung và trong phạm vi Thành phố Đà Nẵng nói riêng; kể từ
năm 2008, có nhiều tác giả đã nghiên cứu theo danh mục đề tài và tác giả
như sau:
- Tác giả Mai Phước Thành với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc nhà nước Đà Nẵng”; (Năm
2008).
- Tác giả Nguyễn Văn Thành với đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm soát


4
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu thành phố Đà
Nẵng”; (Năm 2008).
- Tác giả Hoàng Thị Lan Phương với đề tài “Tăng cường kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu”; (Năm
2010).
- Tác giả Huỳnh Bá Tưởng với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát

chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ”;
(Năm 2011).
- Tác giả Nguyễn Tích Hiền với đề tài “Thanh toán không dùng tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”; (Năm 2011).
- Tác giả Đoàn Kim Khuyên với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”;
(Năm 2012).
- Tác giả Nguyễn Hạnh Thảo Nguyên với đề tài “Đánh giá thành tích
nhân viên tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”; (Năm 2012).
- Tác giả Phan Xuân Tường với đề tài “Tăng cường kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Kho bạc Nhà nước Đà
Nẵng thực hiện”; (Năm 2012).
Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên đã hệ thống hóa được những lý
thuyết cơ bản về Kho bạc Nhà nước, về một số hoạt động nghiệp vụ tại Kho
bạc Nhà nước. Với nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, bằng việc kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, các đề tài trên đã đề xuất một
số giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chủ yếu đề cập đến nội dung về kiểm soát chi Ngân Sách Nhà Nước tại Kho
Bạc Nhà Nước.
TABMIS là hệ thống thông tin kế toán tập trung, có phạm vi triển khai
rộng và có tác động lớn đến cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ


5
máy, trang thiết bị tin học của hầu hết các đơn vị trong hệ thống tài chính,
đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán NSNN tại KBNN. Việc
triển khai TABMIS khi thực hiện kế toán NSNN tại KBNN Hòa Vang nằm
trong lịch trình triển khai TABMIS của toàn ngành KBNN. Có nhiều nội
dung trên TABMIS chưa thực sự phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Do đây
là nội dung khá mới mẻ, lần đầu tiên áp dụng, thực tế vừa làm vừa kiến nghị

chỉnh sửa nên các nghiên cứu trước đây về đề tài kế toán NSNN khi thực
hiện TABMIS không thấy có nhiều.
Qua tìm hiểu, tác giả chỉ tham khảo được đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện
công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong điều kiện sử dụng
phần mềm TABMIS“ đã bảo vệ vào năm 2012 của tác giả Nguyễn Văn Hóa.
Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống TABMIS, tác giả đã nêu lên
được sự cần thiết phải hình thành TABMIS, các qui trình trên TABMIS và
các phân hệ chính của TABMIS; đồng thời nghiên cứu về kế toán Nhà nước
áp dụng cho TABMIS. Bằng các phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu… tác giả đã phân tích thực
trạng công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng khi sử dụng phần
mềm TABMIS. Đồng thời tác giả cũng đã nêu lên được những tồn tại, vướng
mắc tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng khi thực hiện chương trình TABMIS so
với chương trình Kế toán Kho bạc (KTKB) trước đây. Để nội dung phân tích
được rõ ràng hơn, đề tài cũng đã dẫn chứng cụ thể các số liệu thu, chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng năm 2010. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà
nước Đà Nẵng, nhất là các đề xuất hoàn thiện phần mềm TABMIS. Và hiện
nay, một số nội dung đã được hoàn thiện trên TABMIS, song trong quá trình
vận hành vẫn còn không ít những khó khăn, vướng mắc. Tuy vậy, đề tài chưa
có nghiên cứu chuyên sâu về công tác Kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho


6
bạc Nhà nước khi thực hiện TABMIS, chưa đi sâu nghiên cứu về Kế toán
các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến Ngân sách Nhà nước và nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước.
Tóm lại, tất cả các nghiên cứu nói trên có mục đích, đối tượng, cách
tiếp cận, phạm vi nghiên cứu khác nhau và đều có giá trị cả về lý luận và
thực tiễn. Dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào

về công tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang,
đặc biệt là trong điều kiện vận hành TABMIS như hiện nay. Qua thực tế
công tác, tác giả nhận thấy liên quan đến lĩnh vực này, còn có những nội
dung cần phải hoàn thiện. Do đó, vấn đề mà luận văn nghiên cứu là hoàn
thiện công tác kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước trong điều
kiện vận hành TABMIS, trường hợp tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang.


7
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
HỆ THỐNG TABMIS VÀ KẾ TOÁN NSNN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, HỆ THỐNG
TABMIS
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng Ngân sách
Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại của
Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ.
Vậy thực chất NSNN là gì? Cho đến nay, hầu hết các nước trên thế giới
đều tạo lập, quản lý và sử dụng NSNN, thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Thế
nhưng người ta vẫn chưa có sự thống nhất về NSNN là gì? Trên thực tế có
nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm NSNN, nhưng NSNN chủ yếu
được hiểu như sau:
NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm;
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản

của nhà nước;
NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy
động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến nêu trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có
những nhân tố hợp lý của chúng song chưa đầy đủ. NSNN là một khái niệm
trừu tượng, nhưng NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của nhà nước.
Khái niệm NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế, xã hội của nó và phải


8
được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng
bên trong.
Xét về hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi do chính phủ lập
ra, đệ trình quốc hội phê chuẩn và giao cho chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền
tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Thu và chi của quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối thu
– chi NSNN. Cân đối thu – chi NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị
trường và được nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì lẽ đó, có thể khẳng định
NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của nhà nước - quỹ NSNN.
Xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản thu luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi - luồng xuất quỹ NSNN đều phản ánh
những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với người nộp, giữa Nhà
nước với cơ quan, đơn vị, cá nhân thụ hưởng từ quỹ NSNN. Hoạt động thu,
chi NSNN là hoạt động tạo lập, sử dụng quỹ NSNN làm cho vốn tiền tệ,
nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ
thể phân phối và ngược lại. Hoạt động đó đa dạng, phong phú được diễn ra
trên mọi lĩnh vực và có tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội. Những quan
hệ trong thu nộp và cấp phát thông qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác
định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh, điều

tiết ở tầm vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể xác định: NSNN được đặc trưng bằng sự
vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước
trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các


9
chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
lực tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo Luật NSNN năm 1996 và Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt
Nam, tại điều 1 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.”
Như vậy Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các
quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể là quan hệ tài chính giữa Nhà nước với
công dân, quan hệ tài chính giữa Nhà nước với doanh nghiệp, quan hệ tài
chính giữa Nhà nước với tổ chức xã hội, quan hệ tài chính giữa nhà nước với
các nhà nước khác và với các tổ chức quốc tế, quan hệ tài chính giữa Nhà
nước với tư cách là bên tham gia hình thành quỹ công như quỹ bảo hiểm xã
hội, quỹ đầu tư.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả của việc sử dụng NSNN được thể hiện cụ thể thông qua các khoản
thu NSNN và chi NSNN.
b. Thu Ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với
chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước nhằm giải quyết hài hòa các
lợi ích kinh tế; xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước

cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà
nước.
Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo
qui định của pháp luật;


10
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào
Kho bạc Nhà nước theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c. Chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Đây là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
Ngân sách Nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi:
- Chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước;
- Chi trả nợ của Nhà nước;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Theo tính chất và phương thức quản lý NSNN, có các hình thức chi sau:
- Chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước;
- Chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

- Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
- Chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước
và quỹ dự trữ tài chính.


11
1.1.2. Hệ thống TABMIS
Từ năm 2009 trở về trước, việc hạch toán kế toán NSNN, quản lý thu chi
NSNN và nghiệp vụ KBNN được thực hiện trên chương trình ứng dụng kế
toán kho bạc (gọi tắt là KTKB). Theo đó, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong ngày sau khi được kế toán viên nhập vào chương trình, đảm bảo
mọi chứng từ đã được hạch toán đầy đủ, kế toán trưởng kiểm soát; thì thực
hiện khóa sổ (ngày, tháng, năm). Sau khi khóa sổ kế toán, phải truyền dữ liệu
về KBNN cấp trên và như thế KBNN cấp trên mới có được số liệu để tổng
hợp báo cáo toàn địa bàn, thực hiện công tác báo cáo, điện báo.
Với TABMIS (Treasury And Budget Management Information SystemHệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc)-thay thế cho KTKB,
KBNN cấp dưới không còn phải thực hiện động tác truyền dữ liệu hàng ngày
về KBNN cấp trên và KBNN cấp trên cũng không còn “chờ” số liệu của
KBNN cấp dưới khi thực hiện báo cáo. Với mỗi nghiệp vụ kinh tế sau khi
được thực hiện hoàn tất trên TABMIS, tại KBNN (trung ương) đã có ngay số
liệu phục vụ cho việc báo cáo cho lãnh đạo hoặc Bộ Tài chính.
TABMIS dựa trên phần mềm ứng dụng về tài chính công của Oracle
(Oracle Public Sector Financial Application), là một cấu phần quan trọng nhất
trong dự án Cải cách Quản lý Tài Chính Công (PFMRP) của Bộ Tài chính
Việt Nam. Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21.4.2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ‘Báo cáo Khả thi’ Dự án “Cải cách Quản lý Tài chính
công”, mục tiêu của TABMIS là:
- Hiện đại hoá công tác quản lý Ngân sách Nhà nước từ khâu lập kế

hoạch, thực hiện Ngân sách, báo cáo Ngân sách và tăng cường trách nhiệm
Ngân sách của Bộ Tài chính.
- Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
- Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách.


12
- Đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của
quốc gia.
TABMIS ra đời và hình thành xuất phát từ yêu cầu trong công tác quản
lý và điều hành NSNN, có khả năng giao diện được với các phần mềm quản
lý tài chính khác như: Hệ thống quản lý thu thuế (TCS), Hệ thống thanh toán
điện tử..., tạo thành một hệ thống thông tin tài chính tích hợp phục vụ cho
chương trình cải cách tài chính. Nội dung quan trọng là cải cách công tác
quản lý Ngân sách và Kế toán Nhà nước theo hướng tiến đến các chuẩn mực,
thông lệ tốt nhất trên thế giới trong lĩnh vực Tài chính công.
Về mặt nghiệp vụ, TABMIS không chỉ là hiện đại hoá công nghệ thông
tin mà theo đó toàn bộ chế độ kế toán ngân sách và nghiệp vụ KBNN theo
Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính được
thay thế bằng một chế độ kế toán mới theo Thông tư số 212/2009/TT-BTC
ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính.
Khi sử dụng TABMIS, người dùng tại Kho bạc sẽ phải được đào tạo về
cách thức sử dụng TABMIS để thực hiện các công việc hàng ngày đồng thời
cần phải nắm bắt chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS.
Khác với KTKB (chỉ dành riêng cho Kho bạc), TABMIS còn có các cơ
quan khác cũng tham gia vào TABMIS như: các cơ quan Tài chính, các cơ
quan chủ quản, và tương lai là đơn vị sử dụng NSNN.
1.2. KẾ TOÁN NSNN TẠI KBNN
1.2.1. Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
a. Khái niệm

Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là công việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình thu, chi
NSNN, các loại tài sản do KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ
KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của kế toán phải đảm bảo kịp thời,


13
đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống.
b. Nội dung
Với nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán Ngân sách Nhà nước của
KBNN, kế toán NSNN là một bộ phận của kế toán Nhà nước khi thực hiện
TABMIS. Nội dung công tác kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS ở một
đơn vị Kho bạc nhà nước bao gồm các phần hành nghiệp vụ: Kế toán dự toán
chi Ngân sách; Kế toán cam kết chi Ngân sách; Kế toán thu Ngân sách Nhà
nước; Kế toán chi Ngân sách Nhà nước; Kế toán vay nợ, viện trợ; Kế toán
thanh toán; Kế toán các nghiệp vụ trên sổ Cái; Kế toán ngoài bảng; Kế toán
các phần hành nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà
nước.
Các công việc kế toán của mỗi phần hành kế toán tại cơ quan KBNN bao
gồm:
- Lập, tiếp nhận, kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán;
tổng hợp số liệu kế toán hàng ngày, tháng, quý, năm;
- Kiểm tra số liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt
động nghiệp vụ, báo cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ;
- Tổng hợp số liệu kế toán tại bộ sổ hợp nhất theo quy trình của hệ
thống.
- Phân tích, lưu giữ số liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
1.2.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
* Yếu tố của chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin, phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;


14
- Ngày, tháng, năm lập và xử lý chứng từ kế toán;
- Các mã hiệu quản lý Ngân sách Nhà nước và mã hiệu nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước;
- Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế
toán;
- Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi
bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán; dấu của các đơn vị có liên quan theo quy định đối
với từng loại chứng từ.
Ngoài những nội dung chủ yếu quy định trên đây, trong quá trình triển
khai TABMIS, trường hợp cần thiết chứng từ kế toán có thể được bổ sung
thêm các nội dung (yếu tố) khác theo quy định của Tổng Giám đốc Kho bạc
nhà nước.
* Mẫu chứng từ kế toán:
Mẫu chứng từ kế toán gồm có mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hướng dẫn.
- Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như
tiền gồm: séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công

trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Biểu mẫu
chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính ủy
quyền in và phát hành. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng mẫu và nội dung
ghi chép trên chứng từ.


15
- Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do Bộ
trưởng Bộ Tài chính (hoặc Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước được Bộ
trưởng Bộ Tài chính ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép.
Đơn vị kế toán được phép lập chứng từ kế toán trên máy vi tính nhưng phải
đảm bảo đúng mẫu quy định.
* Chứng từ điện tử:
Kho bạc Nhà nước được sử dụng chứng từ điện tử (gồm có: chứng từ
điện tử của Kho bạc Nhà nước, chứng từ điện tử do Ngân hàng và các cơ quan
liên quan chuyển đến) để thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán theo các
quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Chứng từ điện tử được dùng làm chứng từ kế toán khi có đủ các nội
dung quy định cho chứng từ kế toán và đã được mã hóa đảm bảo an toàn dữ
liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử được
lưu giữ trong các vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các thiết bị lưu trữ điện tử, các
loại thẻ thanh toán) được bảo quản, quản lý như tài liệu kế toán ở dạng
nguyên bản và phải có đủ thiết bị để sử dụng khi cần thiết.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định các trường hợp sử dụng
chứng từ kế toán dưới hình thức chứng từ điện tử theo đúng quy định của
pháp luật.
* Chuyển đổi chứng từ điện tử, chứng từ giấy:
Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;

- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang
chứng từ giấy;
- Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử
sang chứng từ giấy.


16
Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang
chứng từ điện tử;
- Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang
chứng từ điện tử.
Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao
dịch thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh
toán và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu trữ để theo dõi và kiểm
tra, không có hiệu lực giao dịch, thanh toán.
Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính
chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu
giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch,
thanh toán.
Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược
lại được thực hiện theo quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản
và lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy, đồng thời theo quy định về
việc giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, Kho bạc Nhà nước.
* Chữ ký điện tử:
Chữ ký điện tử là khóa bảo mật được xác định riêng cho từng cá nhân để
chứng thực nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những
người liên quan chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ

điện tử; chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên
chứng từ giấy; các cá nhân được cấp chữ ký điện tử có trách nhiệm bảo đảm
bí mật các thông tin về chữ ký điện tử của mình, chịu trách nhiệm về việc làm
lộ chữ ký điện tử của mình.


17
* Lập chứng từ kế toán:
- Chứng từ kế toán trên máy:
Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy theo phần mềm kế toán
phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định tại Điều 17 của Luật Kế
toán và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán theo quy định hiện
hành.
- Chứng từ kế toán bằng giấy:
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động thu,
chi Ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước đều phải
lập chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh;
+ Trên chứng từ phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo
quy định;
+ Chữ viết trên chứng từ phải cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy
đủ, đúng nội dung phản ánh, không được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một
màu mực, loại mực không phai; không viết bằng mực đỏ;
+ Về ghi số tiền bằng số và bằng chữ trên chứng từ: Số tiền viết bằng
chữ phải khớp đúng với số tiền viết bằng số; chữ cái đầu tiên phải viết hoa,
những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng,
chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới
xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ
trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng
từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi

viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng
từ viết sai;
+ Yếu tố ngày, tháng, năm của chứng từ phải viết bằng số. Riêng các tờ
séc thì ngày, tháng viết bằng chữ, năm viết bằng số;


18
+ Chứng từ lập theo bộ có nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các
liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng
giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một
lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống
nhất mọi nội dung trên tất cả các liên chứng từ;
* Quy định về ký chứng từ kế toán:
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện; riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện
tử theo quy định của Chính phủ. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều
phải ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai. Tuyệt đối không
được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã
đăng ký theo quy định.
Tất cả các chứng từ khách hàng lập và chuyển đến Kho bạc Nhà nước
đều phải có chữ ký của Kế toán trưởng/ phụ trách kế toán (hoặc người được
ủy quyền), thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và dấu của đơn vị
đó. Dấu, chữ ký của khách hàng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu, chữ
ký còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp đặc biệt đối với
các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người Phụ trách kế
toán để giao dịch với Kho bạc nhà nước, chữ ký Kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người Phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế
toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn quy định cho
Kế toán trưởng. Trường hợp đơn vị không có con dấu thì giao dịch như đối

với cá nhân. Chữ ký của Kế toán trưởng các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
thực hiện theo quy định riêng.
Chữ ký của kế toán viên Kho bạc Nhà nước trên chứng từ phải giống
chữ ký đã đăng ký với Kế toán trưởng Kho bạc nhà nước.


×