Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BÀI TẬP TÌNH HUỐNG: LỢI DỤNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỐ Ý LÀM TRÁI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.17 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Chính sách huy động vốn là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta là một bộ phận cấu thành của chính sách tài chính Quốc gia, gắn bó mật thiết
với chính sách tiền tệ tín dụng. Có ảnh hởng quyết định đến chính sách đầu t
phát triển kinh tế, đồng thời nó còn có tác động chi phối các quan hệ tích luỹtiêu dùng, tiết kiệm và đầu t trong phạm vi toàn xà hội. Mục tiêu cơ bản của
chính sách huy động vốn là thu hút tối đa các nguồn vốn trong và ngoài níc
phơc vơ sù nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ - x· hội của đất nớc; Bảo đảm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các nguồn vốn huy động đợc, tạo khả năng thuận lợi trong
việc trả nợ ; Không để cho nền kinh tế lâm vào tình trạng thiếu vốn hoặc nợ trầm
trọng; Cũng không để gây ra những yếu tố tiêu cực, có tác động xấu trong quá
trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nớc.
Ngày 01/04/1990 Héi dång Bé trëng( nay lµ ChÝnh phđ) ra Quyết định
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng chủ yếu là
quản lý Quỹ Ngân sách Nhà nớc. Hệ thống Kho bạc Nhà nớc ra đời trong hoàn
cảnh nền tài chính- tiền tệ còn mất cân đối lớn và cha ổn định. Một trong những
nhiệm vụ đợc Chính phủ và Bộ tài chính đặc biệt quan tâm và giao cho hệ thống
KBNN thực hiện là nghiên cứu các giải pháp để huy động các nguồn vốn trong
nớc phục vụ nhu cầu đầu t phát triển, bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của NSNN khi
cha đáp ứng đợc, khắc phục đợc tình trạng mất cân đối tạm thời giữa khả năng
thu và nhu cầu thanh to¸n cđa NSNN; Bỉ sung ngn vèn tõ NSNN cho nhu cầu
đầu t phát triển kinh tế- xà hội khi NSNN cha cân đối đợc; đáp ứng nhu cầu tiết
kiệm để mua công trái , Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu Kho bạc ... của các
tầng lớp dân c trên mọi miền đất nớc.
Để thực hiện giải pháp trên, từ tháng 03/1991 hệ thống Kho bạc Nhà nớc
bắt đầu thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu t phát triển
thông qua hình thức phát hành các loại Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Kho
bạc Nhà nớc. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho nền kinh tế quốc
dân, KBNN đà chủ động nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện dần cơ chế phát hành,
đa dạng hoá các hình thức huy động với nhiều khoản u đÃi nhằm đảm bảo quyền
lợi của ngời sở hữu Trái phiếu. Doanh số phát hành Trái phiếu qua hệ thống Kho
bạc Nhà nớc ngày càng tăng.



Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ huy động vốn với việc phát hành Trái
phiếu Chính phủ, Trái phiếu Kho bạc. Mặc dầu đà có rất nhiều đóng góp, song
nhìn lại quá trình vận hành công tác này trong thời gian qua chúng ta vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế cần phải đợc bổ sung, sửa đổi. Đó là tại Kho bạc Nhà nớc
A đà xẩy ra trờng hợp : Kế toán làm nhiệm vụ quản lý, phát hành Trái phiếu đÃ
cố tình vi phạm các quy định về chế độ quản lý, phát hành Trái phiếu, nhằm mục
đích để đi vay tiền Ngân hàng và vay tiền cá nhân. Kết quả là kế toán làm công
tác này đà vi phạm Pháp luật và bị các cơ quan chức năng khởi tố trớc Pháp luật.
Bản thân là một CBCC trong ngành KBNN, qua thời gian học tập 03
tháng Lớp quản lý Nhà nớc, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Học
viện Hành chính Quốc gia, bản thân tôi đà đợc trang bị cơ bản về kiến thức
Quản lý Nhà nớc. Để bài tiểu luận cuối khoá đạt kết quả và sát với thực tế đang
diễn ra trong quá trình hoạt động . Tôi xin đợc kết hợp kiến thức Quản lý Nhà nớc mới đợc học, cộng với kinh nghiệm làm việc thực tế, đa ra một số tình huống
xảy ra, hớng giải quyết và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, phát
hành và thanh toán Trái phiếu thông qua hệ thống KBNN tại Kho bạc Nhà nớc
A.

Phần i

mô tả tình huống lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn cố ý làm trái
trong công tác quản lý, phát hành Trái phiếu tại KBNN A

KBNN Thị xà A, là một trong số 20 đơn vị KBNN Huyện , Thị trực thuộc
KBNN Tỉnh H, hàng năm thu về huy động phát hành Trái phiếu khoảng hơn vài
trăm tỷ đồng. KBNN Thị xà A( Viết tắt là KBNN A) luôn đạt chỉ tiêu về công
tác huy động vốn thông qua kênh phát hành Trái phiếu, việc quản lý Trái phiếu
đợc thực hiện bằng chơng trình phần mềm trên mạng vi tính do KBNN triển khai
trọng toàn hệ thống.
Trụ sở KBNN A đóng tại số 09 đờng Nguyễn Thị Minh Khai- Thị xà ATỉnh H. Nhà làm việc đợc xây dựng vào năm 1992, để thuận lợi cho công tác

phát hành Trái phiếu và thu phạt an toàn giao thông, ban lÃnh đạo KBNN A đÃ
bố trí 01 phòng làm việc độc lập có diện tích 55 m 2, gần cổng ra vào cơ quan ,
rất thuận tiện cho khách hàng vào giao dịch. Bàn bán Trái phiếu và thu phạt an
toàn giao thông đợc bố trí và phân công công việc nh sau:


- Một kế toán chuyên về quản lý, phát hành Trái phiếu.
- 01 kế toán thu chuyên về công tác thu phạt an toàn giao thông.
- 01 kiểm ngân
- 01 thủ quỹ
Công tác kế toán quản lý, phát hành Trái phiếu đợc lÃnh đạo phòng kế
toán KBNN A giao cho chị C đảm nhận. Chị C là cán bộ đà tốt nghiệp Trung
cấp Kế toán Tài chính, có nhiều năm làm công tác kế toán, trong giao tiếp nói
năng nhẹ nhàng, nên bố trí công việc tiếp dân là phù hợp. Công việc hàng ngày
cứ diễn ra bình thờng, đều đặn nếu chị C không có việc riêng gia đình phải xin
nghỉ phép, lÃnh đạo phòng kế toán đà bố trí 01 cán bộ kế toán khác đến làm thay
trong quá trình chị C nghỉ phép.
Ngày 10/03/2003 có một khách hàng đến bàn Trái phiếu KBNN A xin
thanh toán 01 tờ Trái phiếu Kho bạc có xê ri KB- 019552; mệnh giá
100.000.000 đ( Một trăm triệu đồng chẵn); ngày phát hành 10/03/2001; lÃi suất
12 %/ năm ; kỳ hạn 02 năm. Kế toán làm thay kiểm tra phần gốc l u giữ tại
KBNN A để làm thủ tục thanh toán cho khách, nhng tìm mÃi không thấy. Để
kiểm tra lại, kế toán làm thay nhập số xê ri KB-0019552 tờ Trái phiếu của khách
hàng vào chơng trình quản lý, thanh toán Trái phiếu, trên màn hình máy vi tính
hiện lên dòng chữ " Trái phiếu cha phát hành".
Sự việc này đợc kế toán làm thay báo cáo ngay với đ/ c Kế toán Trởng và
lÃnh đạo KBNN A, ban đầu kế toán dự đoán khả năng do lỗi chơng trình phần
mềm trên máy vi tính, sau đó dự đoán này đà đợc loại bỏ khi các chuyên viên vi
tính kiểm tra, xác định không phải do lỗi chơng trình phần mềm trên máy vi
tính. Còn khách hàng thì cam đoan cha thanh toán tờ Trái phiếu Kho bạc trên.

LÃnh đạo KBNN A cho mời chị C đến để làm rõ sự việc .
Trớc thái độ lúng túng và thiếu trung thực của chị C, lÃnh đạo KBNN A quyết
định thành lËp ban kiĨm tra gåm c¸n bé thanh tra, c¸n bộ kế toán, chuyên viên
vi tính. Sau một hời gian làm việc khẩn trơng với một khối lợng công việc rÊt
lín ( kiĨm tra tõ 01/01/1998 ®Õn 10/03/2003) cơ thĨ nh sau:
- Kiểm kê ấn chỉ Trái phiếu Kho bạc tồn kho cha phát hành, số tờ Trái
phiếu Kho bạc h hỏng của các đợt phát hành.
- Kiểm tra báo cáo nhập- xuất ấn chỉ Trái phiếu Kho bạc.


- Rà soát, đối chiếu lại từng chứng từ mua và thanh toán Trái phiếu.
- Đối chiếu số d trên các tài khoản phát hành và thanh toán Trái phiếu với
báo cáo phát hành và báo cáo thanh toán Trái phiếu.
KBNN A đà phát hiện ra những sai phạm sau đây:
1. Đối với loại Trái phiếu Kho bạc ghi danh không in sẵn mệnh giá: Năm
1998, KBNN quyết định phát hành loại Trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh
giá, lợi dụng nhiệm vụ đợc giao cho chị C đà thực hiện các hành vi vi phạm sau:
Tình huống thứ nhất: Sau một thời gian phát hành loại Trái phiếu ghi
danh không in sẵn mệnh giá. Chị C có ý định lợi dụng tờ Trái phiếu làm vật thế
cháp để vay Ngân hàng, để có tờ Trái phiếu, chị C mang ở nhà đi 500.000 đ để
mua Trái phiếu KBNN, mua tại bàn bán Trái phiếu của KBNN A, nơi mà công
việc bán Trái phiếu do chính chị C đảm nhận. Vì đà có sự suy nghĩ và chuẩn bị
trớc, nên khi viết số tiền mua Trái phiếu cho chính mình, chị C đà trừ sẵn một
khoảng trống phía trớc nơi dành cho số tiền viết bằng số và trừ sẵn một khoảng
trống phía trớc nơi dành cho số tiền viết bằng chữ ( phần thân của tờ Trái phiếu),
còn mọi thủ tục khác đều đợc thực hiện đúng quy định. Về thực tế thì việc bán
Trái phiếu của KBNN A đà thực hiện đúng quy trình , quy định, tiền bán Trái
phiếu đà đợc thủ quỹ thu đủ, số tiền bán Trái phiếu đợc hạch toán vào chứng từ,
sổ sách kế toán, gốc Trái phiếu đợc lu tại KBNN A, cuối ngày kế toán đà tiến
hành đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và tiền mặt thực tế tại quỹ

khớp đúng.
Nhng khi đà có tờ Trái phiếu ( phần do ngời mua giữ) chị C đa về nhà ghi
thêm vài ba con số và chữ vào khoảng trống đà trừ sẵn. Thế là trong tay chị C có
một tờ Trái phiếu với số tiền lín gÊp nhiỊu lÇn so víi sè tiỊn thùc mua ban đầu.
Cụ thể là: ngày 14/10/1998, Chị C viết phiếu mua Trái phiếu cho mình
với số tiền 500.000 đồng. Phần cuống Trái phiếu đợc lu đúng chế độ quy định.
Nhng tờ Trái phiếu ( phần do ngời mua giữ) về nhà chị C viết thêm số 50 và chữ
" Năm mơi triệu" vào trớc dÃy chữ đà viết khi mua, số tiền bằng số lúc này là
50.500.000 đ, số tiền bằng chữ thành " Năm mơi triệu năm trăm ngàn đồng
chẵn"
Tình huống thứ hai: Cũng nh cách làm trên, để có một tờ Trái phiếu ghi
đúng với số tiền mà mình đà mua. Chị C chỉ mua mức 200.000 đ ( hai trăm ngàn


đồng chẵn). sau khi cầm tờ Trái phiếu về nhà ( Phần do ngời mua giữ), chị C đÃ
dùng hoá chất tẩy số tiền bằng số và bằng chữ trên tờ Trái phiếu ( Số tiền mua
Trái phiếu tại KBNN A) đồng thời viết lại số tiền bằng số và số tiền bằng chữ
lớn hơn gấp nhiều lần số mua ban đầu.
Cụ thể là: Ngày 25/10/1998, chị C viết phiếu mua Trái phiếu cho mình với
số tiền 200.000 đồng và viết trên tờ Trái phiếu giá trị 200.000 đ( Cả phần gốc và
phần do ngời mua giữ) đúng quy định, ®ång thêi nép tiỊn cho thđ q 200.000
®, nhËp sè liệu vào máy vi tính cũng là 200.000 đ. Phần cuống Trái phiếu đợc lu
đúng chế độ quy định. Nhng tờ Trái phiếu ( phần do ngời mua giữ) chị C đem về
nhà dùng hoá chất tẩy số tiền bằng số và bằng chữ trên tờ Trái phiếu( Số tiền
mua Trái phiếu tại KBNN A) đồng thời viết lại số tiền bằng số và số tiền bằng
chữ là 20.000.000 đ ( Hai mơi triệu đồng chẵn)
Nh vậy, chị C đà cố tình sửa lại những tờ Trái phiếu ghi danh, không in
sẵn mệnh giá nh đà nêu ở trên với số tiền chênh lệch lớn, để sẵn khi nào cần tiền
trả nợ cho ai lại mang sang Ngân hàng thế chấp để vay tiền.
2. Đối với loại Trái phiếu ghi danh, in sẵn mệnh giá.

Tình huống thứ ba: Trong quá trình phát hành Trái phiếu, khi viết Trái
phiếu cho khách hàng, do không cẩn thận hay là " có chủ ý" nên đà viết sai trên
tờ Trái phiếu nh viết họ tên nhầm, hoặc điạc chỉ sai ... nên chị C phải viết lại tờ
Trái phiếu khác cho khách mua Trái phiếu. Về nguyên tắc những tờ Trái phiếu
viết sai cuối ngày phải đa vào nhập kho và đợc xếp vào loại Trái phiếu hỏng.
Nhng cả chị C và đ/c phó phòng kế toán phụ trách công tác này không thực hiện
đúng quy trình, nên đà tạo kẽ hở để chị C lợi dụng, cố ý làm trái. Chị C đà lợi
dụng quy định ở điều 5 quyết định số 133/1998/ QĐ- BTC ngày 14/02/1998 của
Bộ Tài chính là " Trái phiếu Kho bạc đợc tự do chuyển nhợng" và lợi dụng
những tờ Trái phiếu do chị C viết hỏng, có mệnh giá cao, cha nhập kho để rồi
viết tên một ngời nào đó không có thật, sau đó có ai đến mua Trái phiếu tại
KBNN A, chị C chuyển nhợng lại cho họ với lý do là trớc đây chị C đà mua trớc
hạn của ngời có tên trên tờ Trái phiếu nhng nay cần tiền phải chuyển nhợng lại.
Ngời mua đồng ý lấy ngay, vì trên tờ Trái phiếu đà ghi ngày tháng phát hành mà
tại thời điểm chuyển nhợng cách nhau trở về trớc khoảng 04 đến 05 tháng, thậm
chí là nhiều hơn. Ngời mua cảm thấy mình đợc lợi. bây giờ họ bỏ ra một số tiền
bằng mệnh giá trên tờ Trái phiếu mà họ đợc hởng tiền lÃi theo ngày ghi trên tờ
Trái phiếu. Đồng thời tờ Trái phiếu này lại do chính kế toán chuyên trách của
Kho bạc chuyển nhợng cho, họ cảm thấy rất yên tâm. Những tờ Trái phiếu này


chị C không nhập vào sổ sách kế toán. Phần gốc của những tờ Trái phiếu này chị
C cất với Trái phiếu hỏng tại bàn bán Trái phiếu. Cuối ngày kế toán tổng hợp,
thủ quỹ, lÃnh đạo phòng phụ trách công tác Trái phiếu đối chiếu giữa tiền thu ở
quỹ và sổ sách kế toán đều cân đối, không có chênh lệch, nên không phát hiện
đợc việc lợi dụng này.
Khi tờ Trái phiếu đến hạn thanh toán chị C đi vay cá nhân hoặc Ngân
hàng để tự thanh toán cho khách cả gốc và lÃi rất khéo mà những ngời cùng làm
việc không hay biết. Nếu khách muốn gửi tiếp thì chị C hớng dẫn cho họ chuyển
hạn. Chị C ghi chuyển hạn trên tờ Trái phiếu cho khách mang về.

Sau quá trình kiểm tra, KBNN A đà phát hiện ra việc lợi dụng , cố tình
làm trái của chị C. Trong đó còn 03 tờ: 01 tờ mệnh giá 100.000.000 đ; 02 tờ có
mệnh giá 50.000.000 đ và tiền lÃi của 01 kỳ gồm 2 năm.
Phần ii

Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc lợi dụng, cố ý làm trái
trong công tác quản lý, phát hành Trái phiếu tại KBNN A

Qua công tác kiểm tra việc quản lý, phát hành Trái phiếu tại KBNN A, sau
khi việc lợi dụng, cố ý làm trái của chị C bị phát hiện, có thể rút ra những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân thứ nhất: Những tác động ngoài xà hội đà ảnh hởng không
tốt đến dạo đức, t cách , phẩm chất Cán bộ Công chức Nhà nớc.
Năm 1996, 1997 tại khu vực Miền Trung rất nhiều gia đình đi vay tiền của anh,
em bạn bè hoặc thế chấp cho Ngân hàng với lÃi suất bằng lÃi suất của Ngaan
hàng hoặc cao hơn chút ít. Rồi lại dùng số tiền này cho ngời khác vay với mức
lÃi suất cao hơn, để rồi sau ®ã ngêi vay cao chay xa bay, cßn ngêi cho vay và ngời đi vay để cho vay thì vào tù, mất nhà cửa hoặc tan nát gia đình. Chị C cũng bị
cuốn hút vào vòng xoáy buôn tiền và kết cục là nợ nần chồng chất, không có
khả năng thanh toán. bị mất nhiều tiền, sợ chồng con biết, chị C đà tự xoay sở
bằng cách đi vay để bù đắp phần kinh tế bị mất trong gia đình và trả nợ cho ngời
thân khi họ đòi ráo riết. Chị C hy vọng rằng, sau này những ngời vay của chị ,
họ làm ăn đợc, họ sẽ trả cho chị và chị sẽ hoàn trả những món nợ này. còn trớc
mắt chị cứ tạm vay nợ mới trả nợ cũ. Đồng thời lúc này đi vay cá nhân quả là
khó vì họ vừa bị những cú lừa quá đau. Vì vậy, chị C đà làm những việc trên bất
chấp quy định của ngành, của nhà nớc về chế độ quản lý Trái phiếu. Bất chấp 10
điều kỷ luật của ngành và sự nghiêm cấm của Pháp luật.


Nguyên nhân thứ hai: Cha nắm bắt kịp thời diễn biến t tởng của cán bộ
công chức.

Thứ nhất: Trớc năm 1998, chị C đà làm kế toán phát hành Trái phiếu, ban
lÃnh đạo KBNN A, Kế toán trởng cũng nh tất cả cán bộ công chức trong cơ quan
không hề biết đợc chị C bị mất rất nhiều tiền trong đợt hụi năm 1996-1997.
Nhìn bề ngoài chị C rất thoải mái, vô t hầu nh không có chuyện gì xẩy ra, mặt
khác ai cũng đánh giá gia đình chị C kinh tế rất khá giả. Chồng chị là một chủ
doanh nghiệp có tên tuổi, quan hệ rộng, làm ăn phát đạt. Vì thế khi bố trí sắp
xếp chị C làm tại công tác này không một ai có ý kiến gì.
Thứ hai: Bàn bán Trái phiếu của KBNN A đợc bố trí độc lập ngoài việc
thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ của Nhà nớc quy định, chị C chỉ việc báo
cáo trực tiếp với 01 đồng chí lÃnh đạo phòng kế toán. Do vậy mọi tâm t , tình
cảm hoặc vớng mắc trong công việc cũng nh trong sinh hoạt rất ít ngời hiểu và
biết đến.
Thứ ba: LÃnh đạo phòng kế toán đà không thực hiện thờng xuyên công
tác luân chuyển cán bộ, mà lại yêu cầu chuyên sâu nghiệp vụ. Vì vậy đà để chị
C làm công tác kế toán phát hành Trái phiếu trong một thời gian quá lâu, làm
việc một cách độc lập nên không phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng sơ
hở, cố ý làm trái của chị C trong công tác phát hành Trái phiếu.
Nguyên nhân thứ ba: Công tác quản lý ấn chỉ Trái phiếu hỏng không
chấp hành đúng quy định của Bộ tài chính, của KBNN cấp trên.
- Căn cứ Công văn số 663- CĐ ngày 18/11/1994 của KBNN về việc hớng
dẫn quản lý, hạch toán Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Kho bạc.
- Căn cứ Công văn số 25 KB/ TTTH ngày 04/03/1996 của KBNN về việc
quan lý Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Kho bạc bằng máy vi tính.
- Căn cứ Công văn số 656KB/ KT ngày 30/09/1996 của KBNN về việc
ban hành bổ sung mẫu báo cáo kÕ to¸n c¸c nghiƯp vơ vỊ Tr¸i phiÕu ChÝnh phđ,
Tr¸i phiếu Kho bạc.
- Căn cứ Công văn số 313 KB/ TTTH ngày 13/04/1998 của Kho bạc Nhà
nớc về việc quản lý Trái phiếu KBNN bằng máy vi tính.
- Căn cứ Nghị định số 01/2000/ NĐ- CP ngày 13/01/2001 của Chính phủ
về việc ban hành quy chế phát hành Trái phiếu Chính phủ.

- Căn cứ Thông t số 58/200/ TT- BTC ngày 16/05/2000 của Bộ tài chính
hởng dẫn một số điểm của Nghị định số 01/200/ NĐ- CP ngày 13/01/2001 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế phát hành Trái phiÕu ChÝnh phñ.


- Căn cứ Công văn số 343 KB/ HĐV ngày 14/03/2002 của Kho bạc Nhà
nớc về việc hớng dẫn chi tiết công tác quản lý, phát hành Trái phiếu qua hƯ
thèng KBNN.
Ên chØ Tr¸i phiÕu ChÝnh phđ, Tr¸i phiÕu Kho bạc là một loại ấn chỉ đặc
biệt, để quản lý tốt loại ấn chỉ này, bộ tài chính, KBBB đà có các văn bản gửi
KBNN các tỉnh trong đó quy định( Hàng tháng các KBBNN phát hành Trái
phiếu phải lập " Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ Trái phiếu Chính phủ, Trái
phiếu Kho bạc" gửi về KBNN cấp trên theo báo cáo quyết toán Ngân sách) có
mẫu biểu minh hoạ sau:

Mẫu số 14 KB/ TP

Kho bạc Nhà nớc
Kho bạc Nhà nớc A

báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ Trái phiếu kho bạc

- Loại Trái phiếu
- Đợt phát hành:
- Tháng ..... năm . . ..
chỉ tiêu
1- Tồn đầu kỳ

-Số còn sử dụng
-Số h hỏng, rách nát


2- Nhập trong kỳ

-Nhận từ KBNN
-Nhận từ KBNN khác

3-Xuất trong kỳ

-Xuất phát hành
-Số chuyển Kho bạc Nhà
nớc Vĩnh Phúc khác

4- Nhập trong kỳ

-Số trái phiếu trắng
-Số h hỏng, rách nát
-Số bị mất

Đơn vị tính:

0,1 tr

0,2 tr



Loại mệnh giá


10tr


20tr

50tr

Tờ

100tr


Lập bảng

( Ký và ghi rõ họ tên)

Kế tóan trởng

( Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày tháng năm

Giám đốc KBNN A
( Ký và đóng dấu)

Các chỉ tiêu trên báo cáo ấn chỉ Trái phiếu Kho bạc phải thể hiện đầy đủ.
Ngoài ra nếu có ấn chỉ Trái phiếu Kho bạc bị rách nát, h hỏng, bị mất, đơn vị
phải lập biên bản xác định trách nhiệm và báo cáo về Kho bạc Nhà nớc.
Tại KBNN A công tác quản lý ấn chỉ Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu
Kho bạc hỏng cha thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính, của KBNN cha đợc
quan tâm đúng mức, nên đà có những sơ hở trong công tác quản lý, cụ thể nh
sau:

Thứ nhất: Hàng ngày kế toán không mở sổ theo dõi tình hình sử dụng Trái
phiếu Kho bạc, nên những tờ Trái phiếu hỏng không đợc theo dõi cập nhật một
cách kịp thời, chính xác nh: Số xê ri, mệnh giá, đợt phát hành, số tờ và LÃnh đạo
phòng phụ trách công tác này không tiến hành kiểm kê cuối ngày, không đôn
đốc kế toán đa Trái phiếu viết hỏng vào nhập kho, bảo quản theo quy định mà để
chị C tự quản lý. Từ đó tạo ra kẽ hở để chị C lợi dụng, cố ý làm trái, vi phạm
pháp luật ( Có mẫu biểu minh hoạ sau)
kho bạc nhà nớc
Mẫu số 13 KB/ TP
Kho bạc nhà nớc A
sổ theo dõi tình hình sử dụng ấn chỉ Trái phiếu trắng
- Loại Trái phiếu:
- Đợt phát hành:
- Kỳ hạn:
- LÃi suất:
Đơn vị tính: Tờ
Loại mệnh giá

Đơn vị
tính

Tồn đầu
ngày

Ngày tháng năm

Nhập
trong
ngày


Bán trong
ngày

H hỏng
rách nát

Tồn cuối
ngày

100.000đ

100.000.000đ
Cộng
Thủ quỹ

( Ký và ghi rõ họ tên)

Kế tóan

( Ký và ghi rõ họ tên)

Kế tóan trởng

( Ký và ghi rõ họ tên)

Thứ hai: Hàng tháng kế toán phát hành Trái phiếu chỉ theo dõi tổng số tê
Tr¸i phiÕu nhËn tõ kho ra, tỉng sè tê Tr¸i phiếu đà phát hành của từng mệnh giá,


làm báo cáo gửi kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu số d trên

tài khoản kế toán với tài khoản ngaòi bảng luôn thấy cân đối , kiểm kê Trái
phiếu trắng cha phát hành cũng khớp đúng giữa báo cáo với sổ sách. Do không
kiểm ®Õm Tr¸i phiÕu h háng thùc tÕ so víi sỉ sách nh kiểm kê Trái phiếu trắng
nên không phát hiện đựơc việc chị C lợi dụng việc tự cất những tờ Trái phiếu
sau khi viết hỏng tại nơi làm việc của mình, để rối chị C có thể lấy ra làm vật
thế chấp, vay tiền Ngân hàng hoặc bán cho cá nhân mà không có ai quản lý. Nếu
những tờ Trái phiếu sau khi viết hỏng phải đợc lập biên bản, kiểm đếm và nhập
kho kịp thời theo quy định thì chị C không thể lợi dụng đợc.
Nguyên nhân thứ t: Việc thực hiện quy trình mua, bán, chuyển nhợng Trái
phiếu tại KBNN A cha chấp hành đúng quy định:
Phát hành Trái phiếu Kho bạc là một trong những kênh huy động vốn cho Ngân
sách Nhà nớc, hàng năm khi có chủ trơng của Chính phủ về phát hành Trái
phiếu, KBNN căn cứ vào tổng mức huy động và tình hình thực hiện qua các đợt
phát hành đẻ giao kế hoạch cho các KBNN Tỉnh. Để hoàn thành kế hoạch huy
®éng vèn , KBNN A ®· bá qua mét sè quy định trong quá trình phát hành Trái
phiếu , cụ thể nh sau:
Thứ nhất: Thực hiện cha đầy đủ quy trình phát hành Trái phiếu bằng tiền
mặt: Theo quy định , trên phiếu mua Trái phiếu và trên tờ Trái phiếu KBNN phát
hành có các yếu tố ( cả phần cuống và phần thân): Kỳ hạn; lÃi suất ; họ tên ngời
mua; địa chỉ; số CMND của ngời mua; ngày tháng năm phát hành; ngày tháng
năm đến hạn; tên KBNN phát hành- thanh toán.
+ Về phiếu mua Trái phiếu: ngời mua viết.
+ Về tờ Trái phiếu: Kế toán bàn Trái phiếu viết.
Các yếu tố về lÃi suất, họ tên, số tiền kế toán hớng dẫn ngời mua viết đầy đủ.
Riêng số chứng minh nhân dân nhiều khách hàng không có thậm chí có nhng kế
toán KBNN A cũng không ghi lên tờ Trái phiếu cho khách hàng. việc này kéo
dài nhiều năm nên chị C đà lợi dụng những tờ Trái phiếu đà viết sai, bán lại cho
ngời khác để lấy tiền.
Thứ hai: Chấp hành không đúng quy định về quy trình chuyển nhợng Trái
phiếu Kho bạc.

Theo quy định, ngời sở hữu Trái phiếu có nhu cầu chuyển nhợng Trái
phiếu cho ngời khác, bắt buộc cả ngời mua và ngời bán phải đến Kho bạc nơi
phát hành Trái phiếu để làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu. sau khi kiểm tra
các yếu tờ trên tờ Trái phiếu do ngời chuyển quyền sở hữu mang đến, nếu đảm
bảo khớp đúng với hồ sơ gốc, kế toán bàn Trái phiếu thực hiện các công việc
sau:


+ Lập giấy chuyển quyền sở hữu Trái phiếu theo mẫu quy định, yêu cầu
chuyển quyền và ngời đợc nhận quyền sở hữu ký tên vào giấy chuyển quyền sở
hữu Trái phiếu.
+ Viết tên , số chứng minh nhân dân, ngày cấp CMND của ngời đợc nhận
quyền sở hữu Trái phiếu lên phần quy định của tờ Trái phiếu.
+ Ký tên lên phần quy định trên tờ Trái phiếu và chuyển quyền sở hữu.
Trả tờ Trái phiếu cho ngời đợc nhận quyền sở hữu và lu phiếu chuyển quyền sở
hữu cùng hồ sơ gốc.
+ Vào sổ theo dõi Trái phiếu chuyển quyền sở hữu.
Thực tế chị C không hớng dẫn ngời có nhu cầu chuyển nhợng làm thủ tục
chuyển nhợng theo quy định. Chính vì vậy chị C đà dùng Trái phiếu hỏng mang
tên ngời khác để lợi dụng. Đây chính là những sơ hở trong công tác quản lý phát
hành Trái phiếu tại KBNN A tạo điều kiện cho chị C lợi dụng.
Nguyên nhân thứ năm: Cha làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra về công
tác phát hành Trái phiếu.
Hàng năm, ngành Kho bạc đều có các đoàn kiểm tra của KBNN cấp trên
đối với KBNN cấp dới về việc chấp hành chế độ quản lý của Nhà nơc, của
ngành. Riêng đối với kiểm tra về công tác quản lý, phát hành Trái phiếu KBNN
cấp trên đối với cơ sở thì rất ít, nếu có thì cha chuyên sâu. Cơ bản KBNN cấp
trrên chỉ kiểm tra trên báo cáo tổng hợp và đối chiếu với nội bảng của các đơn vị
cấp dới. Không kiểm trachi tiết hồ sơ, chứng từ, sổ sách theo dõi, quy trình phát
hành Trái phiếu để có những bổ sung kịp thời trong công tác quản lý ấn chỉ đặc

biệt nh ấn chỉ Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Kho bạc.
Nguyên nhân thứ sáu: Có sơ hở trong công tác chọn Trái phiếu phát hành
của Kho bạc Nhà nớc .
Loại Trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh giá của Kho bạc Nhà nớc đợc phát hành từ năm 1994. Sau khi phát hành đợc một thời gian ngắn, ở các tỉnh
phía Bắc đà có nhiều trờng hợp sau khi mua Trái phiếu của Kho bạc Nhà nớc
phát hành, một số cá nhân cũng làm nh chị C dùng một số tiền nhỏ để mua sau
đó về dùng hoá chất để viết số tiền lớn vào tờ Trái phiếu và dùng để thế chấp vay
tiền ngân hàng rồi bỏ trốn. Nhng việc lợi dụng đó là của những ngời ngoài
ngành Kho bạc. Sau đó Kho bạc Nhà nớc đà có công văn yêu cầu Kho bạc Nhà
nớc các tỉnh dừng phát hành loại Trái phiếu này, đồng thời kiểm kê số còn lại
nộp về KBNN. Vấn đề này đợc thể hiện tại công văn số 114 KB/VP ngày 19
tháng 02 năm 1998 của KBNN về việc hớng dẫn phát hành Trái phiếu kỳ hạn 2
năm đợt 03/1998 chỉ cho phép duy nhất KBNN Hà Nội đợc phép tiếp tục sử


dụng loại Trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh giánày, các tỉnh, thành phố
còn lại phát hành loại Trái phiếu ghi danh in sẵn mệnh giá.
Phần iii

phơng án giải quyết tình huống

I/ Kết quả kiểm tra tại KBNN A:
Chi C đà lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn cố ý làm trái quy định ( đà nêu ở
phần II mô tả tình huống), cụ thể nh sau:
1. Đối với loại Trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh giá ( có 2 tờ):
Tờ Trái phiếu thứ nhất: Phần gốc lu tại KBNN A là 500.000 đ; phiếu mua
Trái phiếu, chứng từ thu tiền mặt và bảng kê thu tiền vào Kho bạc là 500.000 đ,
nhng phần do ngời mua giữ chị C đà ghi thêm 50.500.000 đ ( tình huống 1)
mang số Xê ri : KA 00369905 ngày phát hành 14/10/1998, ngày dến hạn
14/10/2000, lÃi suất 16%, số tiền 50.500.000 đ ( Năm mơi triệu năm trăm ngàn

đồng chẵn).
Tờ Trái phiếu thứ hai: Phần gốc lu tại KBNN A là 200.000 đ; phiếu mua Trái
phiếu, chứng từ thu tiền mặt và bảng kê thu tiền vào Kho bạc là 200.000 đ, nhng
phần do ngời mua giữ chị C đà dùng hoá chất tẩy sau đó ghi thêm 20.000.000 đ
( tình huống 2) mang số Xê ri : KA 00369997 ngày phát hành 25/10/1998,
ngày dến hạn 25/10/2000, lÃi suất 16%, số tiền 20.000.000 đ ( Hai mơi triệu
đồng chẵn).
2. Đối với loại Trái phiếu ghi danh in sẵn mệnh giá ( có 3 tờ ):
Chị C dùng 3 tờ Trái phiếu viết hỏng ( phần do ngời mua giữ) để bán cho
những ngời quen biết, lừa đảo chiếm đoạt tài sản XHCN và tài sản của công
dân; Phần gốc chi C cất vào két KBNN cùng với các loại ấn chỉ đặc biệt cha
phát hành. Trái phiếu viết hỏng đó là:
Tờ Trái phiếu thứ nhất: Bán cho chị Nguyễn Thị H ; địa chỉ: khối 6- phờng Bthị xà A- tỉnh H, tờ Trái phiếu có Xê ri : KB 0019552 ngày phát hành
10/3/2000, ngày dến hạn 10/03/2002, lÃi suất 12%, số tiền 100.000.000 đ ( Một
trăm triệu đồng chẵn).
Tờ Trái phiếu thứ hai: Bán cho chị Trần Thị K; ®Þa chØ: khèi 1- phêng B- thÞ
x· A- tØnh H, tờ Trái phiếu có Xê ri : KC 0012532 ngày phát hành 15/3/2000,
ngày dến hạn 15/03/2002, lÃi suất 12%, số tiền 50.000.000 đ ( Năm mơi triệu
đồng chẵn).


Tờ Trái phiếu thứ ba: Bán cho chị Phan Thị X ; địa chỉ: khối 2- phờng B- thị
xà A- tỉnh H, tờ Trái phiếu có Xê ri : KC 0012578 ngày phát hành 20/3/1998,
ngày dến hạn 20/03/2000, lÃi suất 12%, số tiền 50.000.000 đ ( Năm mơi triệu
đồng chẵn).
Tổng số tiền: 270.500.000 đ
( Hai trăm bảy mơi triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
II/ Phơng án giải quyết tình huống:
LÃnh đạo KBNN A báo cáo chi tiết về vụ việc vi phạm của chi C trong quá
trình phát hành trái phiêú với KBNN cấp trên, cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh H

vàbáo cáo trực tiếp với cấp uỷ, chính quyền thị xà A.
- KBNN A gửi công văn sang Công ty vàng bạc đá quý thị xà A, đề nghị
Công ty vàng bạc đá quý thị xà A phong toả 02 tờ Trái phiếu của chi C đang thế
chấp tại Công ty.
- KBNN A làm việc trực tiếp với chị C , yêu cầu chị C huy động tiền trả nợ
cho những ngời đà bị chị C lừa và bắt buộc phải thu hồi ngay những tờ Trái
phiếu phát hành ngoài sự kiểm soát của Nhà Nớc.
- KBNN A gửi giấy mời, mời chồng chị C đến để thông báo cho chồng chị C
biết toàn bộ nội dung của sự việc.
- Phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra làm rõ từng hành vi vi phạm pháp
luật.
III/ Kết quả giải quyết tình huống:
Gia đình chị C đà thế chấp ngôi nhà 3 tầng của gia đình để lấy tiền trả nợ
Ngân hàng, trả nợ những ngời đà bị chi C lõa, cơ thĨ nh sau:
- §èi víi 02 tờ Trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh giá, tổng trị giá
70.500.000đ ( Bảy mơi triệu năm trăm ngàn đồng chẵn); Gia đình chị C đà đem
tiền sang Công ty vàng bạc đá quý thị xà A trả nợ vay, nơi mà chị C đà dùng 2 tờ
Trái phiếu ®Ĩ thÕ chÊp. Thu håi 02 tê Tr¸i phiÕu ®Ĩ nép vỊ KBNN A ( Khi ®i cã
01 ®ång chÝ lÃnh đạo KBNN A).
- Đối với 03 tờ Trái phiếu ghi danh in sẵn mệnh giá, tổng trị giá
200.000.000 đ ( Hai trăm trệu đồng chẵn). Gia đình chị C đà đem tiền đến 03
gia đình đà bị chị C lừa để thanh toán và thu hồi 03 tờ Trái phiếu đó về nộp lại
cho KBNN A ( Khi đi có 01 đồng chí lÃnh đạo KBNN A, 01 đ/c cảnh sát điều
tra).


- Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát thị xà A đà hoàn tất hồ sơ vụ
án, chuyển hồ sơ sang toà án và đà đa ra xét xử. Kết quả: Chị C bị kết án 36
tháng tù giam về tội sửa chữa, giả mạo giấy tờ để vay tiền; lợi dụng quyền hạn,
nhiệm vụ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân, chiếm đoạt tài sản XHCN;

một số cán bộ bị khiển trách do liên đới chịu trách nhiệm.
Phần iV

Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, phát hành
Và thanh toán trái phếu kho bạc

Qua việc phát hành Trái phiếu tại KBNN A, mặc dầu chị C không rút đợc
một đồng nào do Kho bạc Nhà nớc quản lý và huy động đợc, nhng hậu quả để
lại rất nghiêm trọng. Đến khi sự việc đợc phát hiện, chị C còn nợ Ngân hàng và
một số ngời với số tiền tơng đối lớn ( 270.500.000đ tiền gốc, cha kể lÃi suất phải
trả) mà đồng lơng một cán bộ công chức khó lòng trả nổi.
Một hậu quả rất nghiêm trọng nữa là làm ảnh hởng đến uy tín ngành Kho
bạc, gây tâm lý hoang mang cho dân khi đến kho bạc gửi tiền. Họ sợ bị lừa nh
những ngời trên, mặc dù 05 tờ Trái phiếu đó đà đợc trả cho Công ty vàng bạc đá
quý thị xà A và trả cho dân cả gốc lẫn lÃi.
Từ những nguyên nhân và hậu quả nghiêm trọng trên, chúng ta có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm về công tác quản lý phát hành và thanh toán Trái
phiếu Chính phủ,Trái phiếu Kho bạc nh sau:
1. Bài học về công tác quản lý cán bộ, luân chuyển cán bộ:
Tất cả các phần hành, nhiệm vụ của hầu hết CBCC Kho bạc Nhà nớc thực
hiện đều liên quan đến tài sản, tiền bạc của Nhà nớc và của Nhân dân. Ngoài
yêu cầu về trình độ chuyên môn, ngời cán bộ công chức Kho bạc phải sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật của Nhà nớc, chấp hành tốt 10 điều kỷ luật
của ngành; phải có phẩm chất, t cách , đạo đức tốt, sống trung thực, vững vàng
không bị sa ngà trớc mọi cám dỗ của vật chất, phải xứng đáng là ngời đầy tớ
trung thành của nhân dân đúng nh lời Bạc Hồ dạy. Để làm tốt điều này, KBNN A
phải tăng cờng hơn nữa công tác giáo dục chính trị t tởng, giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ công chức. Phải nắm bắt đợc những diễn biến trong t tởng của từng cán bộ để có biện pháp giúp đỡ, uốn nắn kịp thời; thùc hiÖn tèt


công tác luân chuyển cán bộ với mục tiêu" cán bộ phải giỏi một việc- biết nhiều

việc", bố trí đúng ngời , đúng việc, không nên để một ngời làm một việc với thời
gian quá dài, dễ chủ quan, dễ nảy sinh t tởng không lành mạnh. Phải bố trí cán
bộ làm việc có khoa học để có thể kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ
2- Bài học thứ hai: Phải chấp hành đầy đủ các quy định, tuân thủ đúng
quy trình nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đợc giao.
Thực hiện đúng các quy định về chế độ chứng từ, quy trình luân chuyển
chứng từ, chế độ bảo quản tài liệu, ấn chỉ quan trọng nhằm hạn chế tối đa sơ hở
trong quản lý, đảm bảo tuyệt đối an toàn tiền, tài sản của Nhà nớc, của các tổ
chức kinh tế, của nhân dân do Kho bạc Nhà nớc quản lý.
3- Bài học thứ ba: Phải tăng cờng kiểm tra, thanh tra từ cơ sở. Kiểm tra
tổng hợp với kiểm tra chi tiÕt, kiĨm tra sỉ s¸ch víi kiĨm tra thùc tÕ, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của ngành đối với từng nhiệm vụ cụ thể. Khi kiểm tra
không đợc xem nhẹ khâu nào.
Qua thực tế cho thấy , tại KBNN A công tác kiểm tra đợc tiến hành thờng
xuyên nhng không toàn diện, không chi tiết, vẫn bỏ qua những phần việc hết sức
quan trọng không kiểm tra. Lợi dụng những sơ hở này, chính cán bộ đợc giao
nhiệm vụ đà lợi dụng, cố ý làm trái, vi phạm pháp luật. Vì vậy, phải đặt nhiệm
vụ thanh tra , kiểm tra là công việc hết sức quan trọng , không đợc xem nhẹ.
4- Bài học thứ t: Qua vụ việc vi phạm trong công tác quản lý, phát hành
và thanh toán Trái phiếu tại KBNN A, chị C đà bị pháp luật nghiêm trị cho hành
vi vi phạm của mình với mức án 36 tháng tù giam. Đây không phải là nỗi đau
riêng của gia đình chị C mà là nỗi đau rất lớn của toàn ngành Kho bạc, tất cả
CBCC toàn ngành phải ghi nhớ nỗi đau này và luôn tự răn mình để " Sống tốt
đời, đẹp đạo" phải làm cho " Cơ quan mạnh, ngành mạnh", phấn đấu cho mục
tiêu mà Đảng và Nhà nớc đề ra là " Dân giàu - nớc mạnh- xà hội công bằngdân chủ và văn minh"
Phần V

Một số ý kiến đề xuất về công tác quản lý
phát hành và thanh to¸n Tr¸i phiÕu



Theo Công văn số 1251/ KB- TTTH và Công văn 343 KB/HĐV của
KBNN hệ thống KBNN đà từng bớc đa công tác quản lý, phát hành và thanh
toán Trái phiếu Kho bạc ngày càng chặt chẽ, rõ ràng và chính xác, cán bộ trực
tiếp làm công tác phát hành, thanh toán Trái phiếu rất thuận lợi, lÃnh đạo
KBNN dễ dàng theo dõi, quản lý, kiểm tra công tác phát hành , thanh toán Trái
phiếu.
Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện bản thân tôi nhận thấy còn có một
số điểm quy định tại Công văn 343 KB/HĐV cha phủ hợp với tình hình thực tế,
cha thuận lợi trọng công tác quản lý, phát hành và thanh toán Trái phiếu. Đề
nghị KBNN cần thay đổi, bổ sung ngay để công tác quản lý, phát hành và thanh
toán Trái phiếu càng hoàn thiện hơn. Đó là:
1. Về các quy định khi thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán Tín
phiếu- Trái phiếu:
1.1. Sử dụng chứng từ và hạch toán thu NSNN:
Theo quy định tại Công văn 343/KB-HĐV của KBNN thì:" Sau khi hoàn
tất các thủ tục tại bàn bán Trái phiếu, kế toán mang toàn bộ phiếu mua Trái
phiếu, bảng kê chi tiết phát hành Trái phiếu nộp kế toán tổng hợp theo dõi Trái
phiếu tại văn phòng KBNN. Kế toán tổng hợp nkiểm soát, bảo đảm khớp đúng
số liệu trên bảng kê và phiếu mua tiến hành lập phiếu thu và giấy nộp tiền vào
NSNN để hạch toán theo quy định"
Việc hạch toán kế toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1276/1998/QĐ-BTC ngày 24/9/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính:
+ Căn cứ vào các chứng từ ( phiếu thu, bảng kê phát hành, phiếu mua trái
phiếu) kế toán ghi:
Nợ TK 501, 511
Có TK 901 ( Chi tiết các TK bậc III theo kỳ hạn và đợt phát hành)
+ Đồng thời căn cứ vào số phát sinh trong ngày cđa TK 901 (Theo tõng
chi tiÕt c¸c TK bËc III) kế toán lập phiếu chuyển khoản hạch toán ghi thu

NSNN:
Nợ TK 611 ( Chi tiÕt bËc III)


Cã TK 741 ( §iỊu tiÕt 100% cho NSTW, chi tiết theo mục lục
NSNN)
Nh vậy, việc quy định vừa sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN để hạch toán
theo quy định tại công văn 343/KB- HĐV là cha thật phù với Quyết định 1276.
Do vậy, để thuận lợi cho công tác quản lý, phát hành trái phiếu, chúng tôi đề
nghị 2 phơng thức sau:
* Phơng thức 1: Để thực hiện đúng theo quyết định 1276/QĐ/BTC ngày
24/9/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán KBNN, đề nghị KBNN
cho phép sử dụng phiếu thu đê nộp tiền bán Trái phiếu vào NSNN và sử dụng
phiếu chuyển khoản ( mẫu số C3-15/KB) của chế độ chứng từ kế toán để hạch
toán thu NSNN.
* Phơng thức 2: Nếu thực hiện theo các quy định về thu NSNN, phải sử
dụng giấy nộp tiền vào NSNN, thì theo tôi cần phải sửa đổi cách hạch toán,
nghĩa là các đơn vị KBNN sử dụng giấy nộp tiền vào NSNN và phiếu chuyển
khoản để hạch toán; cụ thể :
+ Căn cứ vào các chứng từ ( Giấy nộp tiền vào NSNN, bảng kê phát hành,
phiếu mua trái phiếu ) kế toán ghi thu NSNN:
Nợ TK 501, 511
Cã TK 741 (§iỊu tiÕt 100% cho NSTW, chi tiết theo mục lục
NSNN phù hợp)
+ Đồng thời căn cứ vào số thu NSNN do trái phiếu phát sinh trong ngày,
kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi:
Nợ TK 611 ( Chi tiết các TK bậc III theo kỳ hạn và đợt phát hành)
Có TK 741 ( Chi tiết các TK bậc III theo kỳ hạn và đợt phát hành)
1.2. Về nghiệp vụ thanh toán trái phiếu:
Cơ bản Công văn 343/KB- HĐV của KBNN đà hớng dẫn các vấn đề liên

quan đến công tác thanh toán Trái phiếu KBNN khi đến hạn, trớc hạn và quá
hạn. Tuy nhiên, việc thanh toán trái phiếu Kho bạc khi ngời chủ sở hữu bị chết
hoặc mất tích cha đợc KBN N hớng dẫn ®Ĩ thèng nhÊt thùc hiƯn trong toµn
ngµnh. Trong thêi gian qua, vấn đề này đà phát sinh và đợc các KBNN xö lý chi


trả theo quan điểm riêng của mình. Do vậy, chúng tôi đề nghị KBNN nên có hớng dẫn cụ thể về nghiệp vụ này để tạo điều kiện thuận lợi cho c¸n bé trùc tiÕp
thanh to¸n xư lý khi cã phát sinh.
2. Về loại sổ quản lý Trái phiếu:
19 mẫu biểu quy định tại Công văn 343/KB- HĐV của KBNN cơ bản đÃ
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của hệ thống KBNN. Tuy nhiên, một số mẫu biểu đa
ra cha thật sự đáp ứng các yêu cầu quản lý, vẫn còn sơ hở; đó là:
* Về sổ theo dõi tình hình sử dụng Trái phiếu trắng ( mẫu số 13 KB/TP):
Công văn 343/KB- HĐV quy định :Cuối tháng, toàn bộ trái phiếu trắng
còn cha sử dụng phải tiến hành nhập kho để kiểm kê theo quy định. đầu tháng
kế toán ấn chỉ và thủ kho tiến hành làm thủ tục xuất kho trái phiếu trắng để phát
hành. Nhng hiện nay, sổ theo dõi tình hình sử dụng trái phiếu trắng nêu trên chỉ
mới thể hiện đợc việc theo dõi trái phiếu nhận từ kho, tình hình xuất bán trái
phiếu , sè tr¸i phiÕu h háng; cha thĨ hiƯn viƯc nhập kho cuối tháng để kiểm kê
theo đúng quy định, mặc dù các đơn vị đà tổ chức nhập kho và cuối tháng theo
đúng quy định, nhng nếu chỉ nhìn vào sổ theo dõi tình hình sử dụng trái phiếu
tại bàn bán trái phiếu thì không phản ánh đợc nội dung này. Do vậy chúng tôi đề
nghị bổ sung sửa đổi nh sau:
Mẫu số :13 KB/TP

Kho bạc Nhà nớc..........
MÃ KBNN.......................

Sổ theo dõi tình hình sử dụng trái phiếu trăng
Loại Trái phiếu:......................

- Đợt phát hành:.................
Kỳ hạn:............................................. - LÃi suất:.................
Đơn vị tính : Tờ
Loại mệnh giá

Đơn vị
tính

Tồn đầu
ngày

Nhập
trong
ngày

Bán
trong
ngày

Ngày tháng năm

100.000đ

100.000.000đ

* Về sổ theo dâi Tr¸i phiÕu thÕ chÊp ( mÉu sè 11):

H
háng
r¸ch

n¸t

XuÊt
nhËp
kho

Tån cuèi
ngµy


Cũng nh sổ theo dõi tình hình sử dụng trái phiếu trắng về cơ bản sổ theo
dõi trái phiếu thế chấp đà đáp ứng đợc yêu cầu quản lý theo dõi, nhng cha thể
hiện ngày tháng phát hành trái phiếu thế chấp nên khi cần tra soát, đối chiếu cha
thật sự tiện lợi. Chúng tôi đề nghị bổ sung, sửa đổi nh sau:

Kho bạc Nhà nớc..........
MÃ KBNN.......................

Mẫu số :11 KB/TP

Sổ theo dõi Trái phiếu thế chấp
Đợt phát hành:......................
Kỳ hạn:.................................
Loại Trái phiếu:.....................
TT

1

Họ và tên
chủ sở hữu

Trái phiếu

2

LÃi suất:.................

Số sê
ri

Mênh
giá

Ngày
phát hành

Ngày thế
chấp

Nơi thế
chấp

3

4

5

6

7


Ngời xác
nhận thế
chấp

8

ngày giải
thế chấp

9

Ngoài ra, để từng bớc đáp ứng đợc yêu cầu quản lý , nâng cao chất lợng hoạt
động của KBNN và phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, đơn giản
thủ tục phát hành, thanh toán Trái phiếu; hệ thống KBNN cần tăng cờng áp dụng
hơn nữa công nghệ thông tin, cải tiến và nâng cấp chơng trình quản lý, phát
hành Trái phiếu hiện có, với yêu cầu cao hơn là phải in đợc phiếu mua, phiếu
thanh toán Trái phiếu mà khách hàng không phải lập phiếu trớc khi mua và
thanh toán Trái phiÕu.


Kết luận
Thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xà hội đến năm 2010, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc đến năm 2020 theo Nghị quyết
Đại hội lần thứ IX của Đảng, đẩy nhanh hơn nữa các dự án và công trình cơ sở
hạ tầng trọng điểm của đất nớc. Bộ Chính trị đà Ban hành Chỉ thị số 28
CT/TW ngày 24/9/2003; Uỷ ban thờng vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
414/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 28/9/2003 và Thủ tớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 5/9/2003 về phát hành Trái phiếu Chính
Phủ để đầu t một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nớc với

khối lợng huy động từ nay đến 2010 khoảng 63.000 tỷ đồng ( Dự án đờng Hồ
Chí Minh, vành đai biên gới phía Bắc, hành lang Côn Minh- Hải Phòng); 16
công trình thủy lợi là 12.900 tỷ đồng ( Hồ Bản Mồng Nghệ An, Hồ Cửa Đại
Thanh Hóa, hệ thống thủy lợi Sông Ray- Vũng Tàu). Riêng năm 2003 toàn
hệ thống phải huy động bằng nội tệ và ngoại tệ tơng đơng 45.000 tỷ đồng cho
NSNN để đầu t và phát triển.
Qua số liệu trên chúng ta thấy, công tác huy động vốn là một chủ trơng
lớn của Đảng và Nhà nớc ta, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ
thống Kho bạc Nhà nớc. Trong lúc toàn ngành đang cố gắng để thực hiện tốt, thì
đâu đó vẫn còn những cá nhân tha hóa biến chất làm ảnh hởng đến uy tín của
ngành. Chúng ta kịch liệt lên án những cán bộ công chức có hành vi nh vậy.
Từ thực tế xảy ra tại KBNN A, là cán bộ công chức ngành Kho bạc tôi
viết bài này hy vọng rằng qua bài viết của mình có thể rút ra bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý, phát hành và thanh toán trái phiếu, thông qua hệ
thống KBNN. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và viết chắc chắn bản tiểu
luận này sẽ không tránh khỏi những hạn chế cả về nội dung , bố cục và phạm vi
yêu cÇu.


Rất mong đợc sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ¬n./.



×