Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

cơ chế quản lý nhà nước về hải quan, nghị định của chính phủ về chi tiết thi hành luật hải quan năm 2005, dự thảo bổ sung sửa đổi luật hải quan năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 156 trang )

MỤC LỤC
Contents

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển nhờ tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO, toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế
đã làm cho hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của
nền kinh tế nước nhà.
Luật Hải quan đã và đang góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính,
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh, đảm bảo an ninh kinh tế, lợi ích
chủ quyền và an ninh quốc gia. Dự kiến đến năm 2020 kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam đạt trên 400 tỷ USD, số lượng tờ khai hải quan đạt trên 10 triệu tờ khai
thì việc thông quan hàng hóa của ngành Hải quan đòi hỏi phải có những thay đổi
cơ bản để đáp ứng.
Với mục tiêu thực hiện định hướng xây dựng nền kinh tế hướng ra xuất khẩu
và tham gia hội nhập sâu hơn về mọi mặt với khu vực và thế giới đòi hỏi các thủ
tục xuất nhập khẩu phải được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Để
làm được điều này Hải quan cần phải đổi mới, hoàn thiện hơn nữa theo hướng hiện
đại hóa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Để hiểu
rõ hơn các cơ chế quản lý nhà nước về hải quan, nghị định của chính phủ về chi
tiết thi hành luật hải quan năm 2005, dự thảo bổ sung sửa đổi luật hải quan năm
2014…Nhóm đã nghiên cứu, tìm tòi, tham khảo nhiều tài liệu, ý kiến,…để hoàn
thành bài tiểu luận này với sự cố gắng của tất cả mọi thành viên. Tuy nhiên, vì
năng lực có hạn nên chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận
được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của Cô và các bạn để bài tiểu luận được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


2


1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ SỰ RA ĐỜI LUẬT HẢI QUAN VIỆT NAM:
1.1. Lịch sử ra đời luật hải quan theo giai đoạn:
Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa ủy
quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hòa ký Sắc lệnh số
27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh Hải quan Việt Nam.
Quá trình trưởng thành và phát triển theo các giai đoạn:
GIAI ĐOẠN 1945-1954:
Thành lập Hải quan Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt nam dân
chủ cộng hòa vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày
10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được ủy quyền của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời Việt nam Dân chủ Cộng hòa ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập
"Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh ngành Hải quan Việt Nam, với nhiệm vụ
thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, Ngành được
giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hòa giải
đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
 Hệ thống tổ chức:
• Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và
thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính.
• Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
1) Tổng thu Sở thuế quan.
2) Khu vực thuế quan.
3) Chính thu Sở thuế quan.
4) Phụ thu Sở thuế quan.
 Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược; Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ
trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của Hải
quan Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách

mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu,
đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm.

3


GIAI ĐOẠN 1954-1975:
Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản
lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở Hải quan ( thay ngành thuế xuất, nhập
khẩu) thuộc Bộ Công thương.
 Hệ thống tổ chức:
• Trung ương: Sở Hải quan.
• Địa phương: Sở Hải quan liên khu, thành phố, Chi sở Hải quan tỉnh, Phòng
Hải quan cửa khẩu.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành Hải quan, ngày 27/2/1960 Chính phủ
đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ
Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt nam.
Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi
tên Sở Hải quan trung ương thành Cục Hải quan thuộc Bộ ngoại thương.
Giai đoạn này Hải quan Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện
đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách
thuế quan (thu thuế hàng hóa phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hóa viện trợ và chống
buôn lậu qua biên giới.
Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ
ở miền Bắc. Hải quan Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công
tác khi miền Nam được giải phóng.
Thời kỳ này toàn ngành Hải quan được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động
Hạng hai và Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao
động và Huân chương chiến công các hạng.

GIAI ĐOẠN 1975-1986:
Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước.
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ
tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay
quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống
nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ
4


chức Hải quan địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải quan Bộ
Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà
nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục Hải quan trực
thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị
quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Hải quan Việt Nam được xác
định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước có chức năng
kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập
qua biên giới nước CHXHCN Việt Nam, thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu,
ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ
qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc
quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước".
 Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục Hải quan.
- Hải quan tỉnh, thành phố.
- Hải quan Cửa khẩu và Đội kiểm soát Hải quan.
GIAI ĐOẠN 1986 đến nay:

Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước,
chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với Hải quan Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà
nước về Hải quan trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát
triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế,
khối lượng hàng hóa XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ
từ 20 - 25% GDP, tình trạng buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn
phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhiều.

5


Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải
quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/5/1990.
Pháp lệnh Hải quan xác định chức năng của Hải quan Việt nam là "Quản lý Nhà
nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt
Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối
hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của Hải quan Việt nam được
xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Hội đồng Bộ Trưởng".
 Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục Hải quan.
- Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
đương.
- Hải quan Cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan.
Cơ sở vật chất của Hải quan Việt Nam được nâng cấp một bước: đã trang bị
máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn
lậu trên biển.

Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường Nghiệp vụ
Hải quan thành lập năm 1986, Trường Nghiệp vụ Hải quan 1 ( Hà Nội) thành lập
năm 1988; Sau hợp nhất 2 trường thành Trường Hải quan Việt Nam và năm 1996
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập Trường Cao đẳng Hải quan. Từ năm
1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho 4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học
tại chức 1.750 cán bộ.
Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/7/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với
tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN. Ghi nhận bước trưởng thành
của Hải quan Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Độc lập
hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số Hải quan cấp tỉnh Hải
quan Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành Hải quan.

6


Từ 1990 đến 2000 toàn ngành Hải quan tích cực triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục hải quan tại cửa
khẩu, thực hiện tốt các nội dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông
quan, công khai hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải
quan, phân luồng hàng hóa "Xanh, Vàng, Đỏ", thiết lập đường dây điện thoại nóng,
sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy trình thủ tục hải quan
nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách.
Trong 2 năm 1999 - 2000 Hải quan Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với
nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho Hải
quan Việt Nam thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án
nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ (TDA) và Công
ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ
liệu điện tử EDI.
Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo

Luật Hải quan, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật Hải
quan lần thứ 18 đã được hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khóa 10 để
thông qua thay thế cho Pháp lệnh Hải quan 1990. Ngày 29-06-2001, thay mặt
Quốc hội nước CNXHCN Việt nam, Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh ký quyết
định số 29/2001/QH10 ban hành Luật Hải quan. Luật Hải quan được công bố chính
thức theo Lệnh số 10/2001/L-CTN do Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký ngày 127-2001 và có hiệu lực từ 01-01-2002. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng
thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành Hải quan nhân dịp 50 năm ngày
thành lập Hải quan Việt nam ( 10/9/1945 - 10/9/1995).
Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 9 năm 2002 chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính.
Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An đã ký quyết định
số 42/2005/QH11 ban hành "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan". Luật này có hiệu lực từ ngày 01-01-2006.

1.2. Lịch sử ra đời luật Hải quan theo mốc thời gian:
Ngày 10-9-1945, theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính
phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ
7


quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hóa
XNK và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này.
Ngày 03-10-1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp ký Sắc lệnh để Sở Thuế
quan và thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 09-11-1945, Bộ trưởng Bộ Tài chính Phạm Văn Đồng ký Nghị định số
48-TC "ấn định để lập nhập cảng, xuất cảng các hàng hóa".
Ngày 05-02-1946, Bộ trưởng Bộ Tài chính Phạm Văn Đồng ký Nghị định số 192TC về tổ chức nội bộ Sở Thuế quan và Thuế gián thu, trong đó Sở Thuế quan và
Thuế gián thu được chia làm 03 bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
Ngày 29-5-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 75-SL về tổ chức Bộ Tài

chính, trong đó ghi rõ Bộ tài chính gồm 5 Nha, đứng đầu là Nha Thuế quan và
Thuế gián thu. Như vậy, Sở Thuế quan và Thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế
quan và Thuế gián thu.
Ngày 14-7-1951, Bộ trưởng Bộ tài chính Lê Văn Hiến ký Nghị định số 54NĐ quy định tổ chức Bộ Tài chính, trong đó Nha Thuế quan và Thuế gián thu được
thu gọn thành Phòng Thuế xuất nhập khẩu thuộc Sở Thuế.
Ngày 14-12-1954, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan thuộc Bộ Công thương.
Ngày 06-4-1955, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 73/BCTKB-NĐ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Ngành Hải quan.
Từ ngày 15 đến 20-9-1955, Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa I quyết định tách Bộ
Công thương thành 02 Bộ: Bộ Tài chính và Bộ Thương Nghiệp. Sở Hải quan
Trung ương trực thuộc Bộ Thương Nghiệp.
Từ ngày 16 đến 29-4-1958, Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa I quyết định tách
Bộ Thương nghiệp thành 02 Bộ: Bộ Nội Thương và Bộ Ngoại Thương. Sở Hải
quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại thương.
Ngày 27-02-1960, Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng ký Nghị định số 03-CP
ban hành Điều lệ Hải quan.

8


Ngày 17-02-1962, Bộ Ngoại thương ra Quyết định số 490/BNT-TCCB về việc đổi
tên Sở Hải quan
Trung ương thành Cục Hải quan Trung ương, Phân sở Hải quan đổi thành
Phân cục Hải quan, Chi sở đổi thành Chi cục.
Ngày 01-8-1967, Bộ trưởng Bộ Ngoại thương Phan Anh ký Quyết định số
540/BNgT-TCCB thành lập tổ chức nghiên cứu ngoại thương.
Từ 02-5-1975, Đoàn công tác của Hải quan từ vùng giải phóng trở về và các
cán bộ từ miền Bắc tăng cường tổ chức tiếp nhận các cơ sở của Tổng Nha thuế
Ngụy tại Sài Gòn và các vùng mới giải phóng ở Nam bộ.
Ngày 11-7-1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra
Quyết định số 09-QĐ thành lập Cục Hải quan Miền Nam Việt Nam thuộc Tổng

nha Ngoại thương. Sau đó, ngày 15-01-1976, Bộ Ngoại thương xác định Cục Hải
quan Miền Nam Việt Nam do Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam quản lý.
Ngày 12-8-1976, Hội nghị Hải quan toàn quốc lần thứ I họp tại TP Hồ Chí
Minh đã thống nhất tổ chức và hoạt động của Hải quan cả nước.
Ngày 25-4-1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về
đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục Hải quan, và Nghị quyết số
547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng
Cục Hải quan và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký
Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục Hải
quan. Tổng cục Hải quan trực thuộc Chính phủ.
Ngày 11-5-1985, Tổng cục trưởng TCHQ ký Quyết định số 387/TCHQTCCB đổi tên Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố thành Hải quan tỉnh, thành phố.
Ngày 01-6-1994, Tổng cục trưởng TCHQ Phan Văn Dĩnh ký Quyết định số
91/TCHQ-TCCB đổi tên Hải quan tỉnh, Hải quan thành phố thành Cục Hải quan
tỉnh, Cục Hải quan thành phố.
Ngày 06-3-1998, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký công văn chính
thức tham gia Công ước HS về mô tả mã hóa hàng hóa. Theo đó, Công ước có hiệu
lực ở Việt Nam từ ngày 01-01-2000.
9


Ngày 29-6-2001, thay mặt Quốc hội nước CNXHCN Việt nam, Chủ tịch
Quốc hội Nông Đức Mạnh ký quyết định số 29/2001/QH10 ban hành Luật Hải
quan. Luật Hải quan được công bố chính thức theo Lệnh số 10/2001/L-CTN do
Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký ngày 12-07-2001 và có hiệu lực từ 01-01-2002.
Ngày 04-9-2002, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký Quyết định số
113/2002/QĐ-TTg chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính.- Ngày 21-5-2004,
03 ngành Hải quan, Thuế, Kho bạc đã ký văn bản hợp tác.
Ngày 26-01-2005, 05 cán bộ Hải quan Việt Nam nhận bằng danh dự của Tổ chức
Hải quan thế giới (WCO).

Ngày 14-6-2005, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An đã ký quyết định số
42/2005/QH11 ban hành "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan".
Luật này có hiệu lực từ ngày 01-01-2006.
Nguồn:

2. LUẬT HẢI QUAN SỬA ĐỔI NĂM 2005:
2.1. Bổ sung phạm vi điều chỉnh:
“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và
hoạt động của Hải quan.”

2.2. Bổ sung thêm vào giải thích từ ngữ như sau:
“18. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi
Luật hải quan được áp dụng.”

2.3. Bổ sung áp dụng điều ước quốc tế ,tập quán và thông lệ quốc tế
về hải quan như sau:
10


“Điều 5a. Hoạt động hợp tác quốc tế của Hải quan
Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân
cấp, Hải quan Việt Nam có trách nhiệm:

Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới;


Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả thuận quốc tế song
phương với Hải quan nước ngoài;

Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải
quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.”

2.4. Bổ sung hiện đại hóa quản lý hải quan như sau:
“Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan
• Nhà nước ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương
pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ
tục hải quan điện tử.
• Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu
điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các
cấp, cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện
tử; các biện pháp khuyến khích quy định tại khoản 1 Điều này.”

2.5. Bổ sung nhiệm vụ của hải quan được như sau:
“Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương
tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống
kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà

11



nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”

2.6. Sửa đổi nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan được
như sau:
“1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
sửa đổi :
1) Tổng cục Hải quan;
2) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.”
So sánh với luật Hải quan 2001:
“Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
1) tổng cục hải quan thuộc chính phủ;
2) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương
đương.”

2.7. Bổ sung công chức hải quan như sau :
Điều 14 như sau:
“3. Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để buôn lậu, gian lận
thương mại, gian lận thuế; gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan;
Nhận hối lộ; Chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ và thực hiện các hành vi khác
nhằm mục đích vụ lợi.”

2.8. Bổ sung nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan ,kiểm tra giám
sát hải quan như sau:
12


“1a. Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc

chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để
bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu;”

2.9. Bổ sung Thủ tục hải quan như sau:
“Điều 16. Thủ tục hải quan
• Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai
và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
• Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.”

2.10. Sửa đổi, bổ sung . Địa điểm làm thủ tục hải quan như sau:
“Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ
hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
13



Sửa đổi : “Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quyết định.”
So sánh với luật hải quan 2001 :“Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng
cục hải quan quy định .”
2.11. Bổ sung thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan như sau:
• “Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu
hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; Tờ khai hải
quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng
ký;”
• “Hàng hoá xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;”

2.12. sửa đổi khai Hải quan như sau:
Điều 20 : Khai hải quan
Sửa đổi :“1. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Tài
chính.”
S0 sánh với luật Hải quan 2001 : “1. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo
do tổng cục hải quan quy định.”

2.13. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ Hải quan như sau:
“Điều 22. Hồ sơ Hải quan
• Hồ sơ Hải quan gồm có:
a) Tờ khai Hải quan;
b) Hoá đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;

14



d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người
khai Hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan.
Hồ sơ Hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ Hải quan điện tử
phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi :
• “Hồ sơ Hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải
quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn
thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung,
sửa chữa, thay thế tờ khai Hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra
thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá; nộp tờ lược khai Hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời
hạn quy định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời
gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.”
So sánh với luật Hải quan 2001:
• “Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan tại trụ sở Hải
quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được chi cục trưởng Hải quan
cửa khẩu hoặc chi cục trưởng Hải quan đại điểm làm thủ tục Hải quan cửa
khẩu đồng ý, người khai Hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất
trình một số chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan; Bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ
khai Hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá,
phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định;
khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất
định đối với mặt hàng nhất định.”


2.14. Sửa đổi, bổ sung Quyền và nghĩa vụ của người khai Hải quan
như sau:
15


“Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai Hải quan
• Người khai Hải quan có quyền:
a) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai Hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan;
b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức Hải
quan trước khi khai Hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan Hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không
đồng ý với quyết định của cơ quan Hải quan trong trường hợp hàng hoá chưa được
thông quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức Hải
quan;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan Hải quan, công chức Hải quan gây ra
theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng hồ sơ Hải quan điện tử để thông quan hàng hoá;
g) Yêu cầu cơ quan Hải quan xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ
sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về Hải
quan.

• Người khai Hải quan có nghĩa vụ:
a) Khai Hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20
và 68 của Luật này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy

lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;
c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định
của Luật này;

16


d) Lưu giữ hồ sơ Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan; lưu giữ sổ sách,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ,
cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra theo
quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
g) Không được thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, đưa
hối lộ hoặc các hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính.”
So sánh với luật Hải quan 2001 :
d) “Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm,
kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan; Cung cấp thông tin, chứng từ liên quan
khi cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và
68 của Luật này;”

2.15. Sửa đổi, bổ sung thông quan hàng hóa phương tiện vận tải
như sau:
Sửa đổi:
“4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được
xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo

quản thì cơ quan Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều
kiện về giám sát Hải quan.
Đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng
cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định số thuế phải nộp thì được thông
17


quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính
thuế, đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này. Số
thuế chính thức phải nộp được xác định sau khi có kết quả xác định giá, giám định,
phân tích, phân loại.”
So sánh với luật Hải quan 2001
“ 4.Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có trưng cầu giám định thì cơ
quan Hải quan căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan, trong trường
hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì
cơ quan Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về
giám sát Hải quan”.

2.16. Bổ sung nhiệm vụ và quyền hạn của công chức Hải quan như
sau:
“2a. Xác nhận bằng văn bản khi yêu cầu người khai hải quan xuất trình, bổ sung hồ
sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về Hải quan;”

2.17. Bổ sung Kiểm tra, đăng ký hồ sơ Hải quan như sau:
“Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ Hải quan
Việc kiểm tra, đăng ký hồ sơ Hải quan được thực hiện như sau:
“1. Hồ sơ giấy được kiểm tra, đăng ký theo một trong các hình thức sau đây:
a) Hồ sơ Hải quan của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật Hải quan được đăng ký
sau khi cơ quan Hải quan kiểm tra việc ghi đủ nội dung yêu cầu trên tờ khai hải
quan, số lượng các chứng từ kèm theo tờ khai Hải quan.

b) Hồ sơ Hải quan không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng
ký sau khi cơ quan hải quan đó tiến hành kiểm tra chi tiết. Khi tiếp nhận hồ sơ Hải
quan, công chức Hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai
Hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, sự phù hợp của nội dung khai Hải quan
và chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan; Đăng ký hồ sơ hải quan theo quy định của pháp
luật; Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ Hải quan thì phải thông
báo lý do cho người khai Hải quan biết.

18


2. Hồ sơ điện tử được kiểm tra, đăng ký, phân loại thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử của Hải quan.”

2.18. sửa đổi căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra
thực tế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu để thông quan như sau:
Sửa đổi:
“2. Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ Hải quan quyết định
hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thay đổi hình thức
kiểm tra được quy định tại Điều 30 của Luật này.”
Luật Hải quan 2001:
“ 2. Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu ,chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ
tục Hải quan quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
và thay đổi hình thức kiểm tra được quy định tại Điều 30 của Luật này.”

2.19. Bổ sung các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu để thông quan như sau:
“Điều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông
quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây

được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu
và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện;
b) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho
ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa
tạm nhập tái xuất có thời hạn;

19


c) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được
miễn thuế của dự án đầu tư.
2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, hàng hóa thuộc
các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng được
miễn kiểm tra thực tế.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp
luật về hải quan; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan phải
được kiểm tra thực tế.
4. Hàng hoá không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ
vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát Hải quan, từ cơ quan,
tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước mà xác định có khả năng vi phạm pháp luật
về Hải quan phải được kiểm tra thực tế.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức Hải quan kiểm tra trực tiếp
hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác với
sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi
đăng ký hồ sơ Hải quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
6. Hàng hoá là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hoá đặc biệt

khác được ưu tiên kiểm tra trước.
Chính phủ quy định cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.”

2.20. Sửa đổi, bổ sung Kiểm tra sau thông quan như sau:
“Điều 32. Kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan
nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người
được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,

20


nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Kiểm tra sau thụng quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm qui định về quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì
căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát Hải quan, từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông
quan.
3. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông
quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết
định kiểm tra sau thông quan.

4. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức Hải quan trực tiếp
kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai
Hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn
điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.
5. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế
toán, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan Hải quan.
Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan.”

2.21. Sửa đổi, bổ sung Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục Hải quan
như sau:

21


“Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục Hải quan
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp
luật Việt Nam có quyền đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ
quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan Hải quan chỉ được quyết định tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 58
của Luật này.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp
dụng đối với vật phẩm không mang tính thương mại; hàng hoá quá cảnh.”

2.22. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung Trách nhiệm của cơ quan Hải
quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác như sau:

“Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các
khoản thu khác”
Sửa đổi:
“1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp
để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.”
“2. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo
chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế, thực hiện
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, truy thu thuế của người khai Hải
quan; thu thuế và quản lý việc nộp thuế; trong trường hợp phát hiện người khai
Hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người
khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về thuế.”
So sánh với luật Hải quan 2001:

22


“2. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá kiểm
tra việc kê khai, tính thuế của người khai Hải quan; trong trường hợp phát hiện
người khai Hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo
cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được
thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.”

2.23. Sửa đổi, bổ sung Trị giá Hải quan như sau:
Sửa đổi
“Điều 71. Trị giá Hải quan
Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.

Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chính phủ quy định cụ thể về trị giá Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.”
Luật Hải quan 2001:
“ Điều 71. Xác định trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được xác định theo quy định của pháp
luật về thuế và các quy định khác .
Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy
định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật
Chính phủ quy định cụ thể về trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.”

2.24. Sửa đổi, bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về Hải quan
như sau:

23


Sửa đổi:
“2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về Hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về Hải quan.”
So sánh với luật Hải quan 2001:
“2. Tổng cục Hải quan là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về Hải quan.

2.25. Sửa đổi hiệu lực thi hành như sau :
Sửa đổi:

“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.”
So sánh với luật Hải quan 2001:
” Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.”
www.customs.gov.vn

3. LUẬT HẢI QUAN SẮP SỬA ĐỔI ĐẦU NĂM 2014:
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, sửa đổi, bổ sung luật Hải
quan 2014 như sau:

3.1. Sửa đổi khoản 8 Điều 2; Bổ sung khoản 18, 19, 20 Điều 2 như
sau:
• Hàng hóa nhập khẩu giống hệt: Là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về
mọi phương diện bao gồm:
1) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo,
chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa, có cùng mã số theo phân loại
của Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam; Chất lượng sản phẩm; Nhãn hiệu
sản phẩm; Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà
sản xuất được ủy quyền.
24


2) Hàng hóa nhập khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hóa nhập khẩu giống
hệt nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ,
kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa thì vẫn được coi là
hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
3) Hàng hóa nhập khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất
ra hàng hóa đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển
khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch
vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người
bán.

• Phí bản quyền, phí giấy phép liên quan đến hàng hóa nhập khẩu là:
1) Phí bản quyền, phí giấy phép phải trả để được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phù hợp
với bộ chứng từ nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Hàng hóa nhập khẩu
được bán lại nguyên trạng tại thị trường Việt Nam hoặc được gia công chế biến
đơn giản sau nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu có gắn nhãn hiệu hàng hóa khi bán
tại thị trường Việt Nam.
2) Phí bản quyền, phí giấy phép phải trả để được sử dụng sáng chế, bí quyết kỹ thuật
hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác thể hiện trên hợp đồng mua bán, hợp đồng cấp phép
hoặc các thỏa thuận khác về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nếu thuộc một trong
các trường hợp sau: Sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác
được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu mang sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc các quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác;Hàng
hóa nhập khẩu là máy móc hoặc thiết bị được chế tạo hoặc sản xuất để ứng dụng
sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác.
• Gia công chế biến đơn giản sau nhập khẩu bao gồm:
Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông
gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các
phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự);Các công
việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau
chùi, sơn, chia cắt ra từng phần; Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép
các lô hàng; Đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì
đơn giản khác; Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm nhãn, mác hay các

25


×