Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sara việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.16 KB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp

- 1-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức độ
cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không
những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát
huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế các
nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh
và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến lược, kế
hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà
đặc biệt là hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhằm nắm rõ được
thực trạng cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn
và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo toàn
được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt hơn nữa,
sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch trong
tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý và
đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau gần 3 tháng thực tập tại công ty Sara Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hà và sự chỉ bảo của các anh chị cán


bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã thực hiện đề tài sau :


Luận văn tốt nghiệp

- 2-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

“ Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Sara Việt Nam”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Sara Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần Sara Việt Nam, phòng
205, khu đô thị Đại Kim, phường Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Về thời gian: năm 2011– năm 2012
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính
các năm 2011 và 2012 của công ty.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện
tại công ty cổ phần Sara Việt Nam nhằm những mục đích sau :
1)

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.


2) Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
 Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2012 trên cơ sở
so sánh với năm 2011 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
 Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn tốt nghiệp

- 3-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm
có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Sara Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty cổ phần Sara Việt Nam.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn
của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS.

Nguyễn Thị Hà và phòng Tài chính kế toán công ty đã hết sức giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 05 / 05 /2013
Sinh viên thực hiện
Tần Lê Duẩn


Luận văn tốt nghiệp

- 4-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGHIỆP

1.1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tên riêng, trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể
trong nền kinh tế. các quan hệ chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
nước, doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với thị trường tài chính,
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn có vị trí quan

trọng chủ yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp, thậm chí là mang tính
sống còn đối với doanh nghiệp, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh
tế hội nhập càng ngày càng sâu và đầy biến động, sự cạnh tranh khốc liệt, gay
gắt, vì thế công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan
trọng và cấp thiết đối với một công ty.
1.1.2. Bản chất Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới mọi hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy
vốn cho nhà nước.
Các quan hệ kinh tế phụ thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:


Luận văn tốt nghiệp

- 5-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước, chủ yếu như:
nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách nhà nước… và Nhà nước đầu tư góp
vốn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác. Đó là các quan hệ trong việc thanh toán, thưởng phạt vật
chất khi doanh nghiệp và các chủ thể khác trao đổi hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong
doanh nghiệp. Quan hệ được thể hiện trong các doanh nghiệp như: thanh toán
tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ tư: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh
nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
Thứ năm: Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Chính là mối quan
hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất: Lựa chọn quyết định đầu tư. Là quá trình dự toán vốn đầu tư,
đánh giá thẩm định hiệu quả dự án đầu tư.


Luận văn tốt nghiệp

- 6-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba: Sử dụng hiệu quả số vốn huy động được, quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Thứ tư: Thực hiện quá trình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp sao cho hợp lý và đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
lợi ích cho các cổ đông, người lao đông và các đối tượng lien quan.
Thứ năm: Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ sáu: Thực hiện kế hoạch hóa tài chính để đảm bảo có một tình hình tài
chính ổn định, ứng phó được với thị trường biến động.
1.1.4. Vai trò, chức năng Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động
của một doanh nghiệp:
Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra liên tục.
Thứ hai: Tài chính doanh nghiệp có vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thể hiện ở các điểm như sau:
- Đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, có tính chiến lược lâu dài cho doanh
nghiệp.
- Huy động vốn kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương thức huy động vốn thích hợp nhất để tối thiểu hóa chi
phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý để gia tăng tỷ suất
lợi nhuận vốn đầu tư cho các chủ sở hữu.


Luận văn tốt nghiệp

- 7-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

- Huy động tối đa tài sản hiện có nhằm tăng hiệu suất hoạt động của các
tài sản, sử dụng đòn bẩy kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận.
Thứ ba: Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình
tài chính kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.5. Chức năng của Tài chính doanh nghiệp:

Thứ nhất: Tạo vốn, đảm bảo Vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Phân phối thu nhập bằng tiền.
Thứ ba: Kiểm tra bằng tiền dối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến
hành tốt là việc rất quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng
đắn tạo điệu kiện cho hoạt động sản xuất được liên tục. Ngược lại nếu việc tạo
vốn và phân phối tối sẽ khai thông được luồng tiền dồi dào đảm bảo cho quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là việc sử dụng các phương pháp, công cụ để thu thập,
xử lý các thông tin kế toán tài chính và các thông tin khác nhằm đánh giá tình
hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty. Từ đó thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản lý có cái nhìn tổng quan, chính xác về công ty. Sau đó đưa ra những
quyết định hợp lý, phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty
và cả đối tượng bên ngoài có liên quan.


Luận văn tốt nghiệp

- 8-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà


Phân tích tình hình tài chính giúp cho con người sử dụng thông tin tài chính
có thể có cái nhìn chính xác về sức khỏe của một doanh nghiệp, biết rõ được
thực trạng tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, điểm yếu, điểm
mạnh thông qua việc xem xét và phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Sản phẩm của phân tích là thông tin cần thiết cho các nhà quản lý sử dụng
để đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn, đưa ra các dự báo chính xác.
Ngoài ra, các đối tượng bên ngoài có liên quan: Nhà nước, nhà đầu tư, chủ
nợ, người lao động…..có thể phân tích tài chính để có quyết định đúng đắn, hợp
lý nhất.
Đối với nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp họ đánh giá doanh nghiệp, biết
được khả năng sinh lời, rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp…để từ đó quyết định
đầu tư chính xác nhất.
Đối các chủ nợ: Phân tích tài chính giúp cho Chủ nợ xác định được khả
năng thanh toán, mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay, để trả lời cho câu hỏi
“có nên quyết định cho vay hay không, và cho vay bao nhiêu? ”
Đối với người lao động: việc phân tích tài chính giúp họ định hướng việc
làm ổn định trên cơ sở dốc sức làm việc cho doanh nghiệp hay chuyển làm cho
doanh nghiệp khác.
Đối với cơ quan nhà nước: các cơ quan chủ yếu là cơ quan Thuế, Thanh tra
Tài chính, Thống kê …Họ phân tích tài chính để kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra các chính sách
quản lý, giải pháp tài chính vĩ mô phù hợp phù hợp thực tế với doanh nghiệp, tạo
hành lang pháp lý thuận lợi, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

- 9-


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích.
Các thông tin tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các báo cáo
sau:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B05 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B04 – DN
Ngoài những thông tin từ các báo cáo trên thì để có thể có cái nhìn đầy đủ
chính xác, tổng quan thì người làm phân tích tài chính cần tìm hiểu thêm nhiều
thông tin qua báo chí, internet liên quan đến doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh với doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Một số phương pháp cơ bản được sử dụng để phân tích tài chính doanh
nghiệp như sau:
Phương pháp đánh giá:
Là phương pháp phổ biến và được sử dụng nhiều trong nhiều giai đoạn của quá
trình phân tích tài chính. Bao gồm: Phương pháp so sánh, Phương pháp phân
chia, Phương pháp liên hệ đối chiếu.
Phương pháp phân tích nhân tố:
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh
tế giữa các sự kiên và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các
chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Bao gồm:
- Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: thường sử
dụng các phương pháp thay thế liên hoan, phương pháp số chênh lệch, phương
pháp cân đối để phân tích.


Luận văn tốt nghiệp



- 10-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

- Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố: Sau khi xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự đoán hợp lý thì ta cần
tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp dự đoán: được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp.
Có thể sử dụng các phương pháp như: Phương pháp hồi quy đơn, hồi quy bội,
mô hình kinh tế lượng, quy hoạch tuyến tính.
Phương pháp Dupont các tỷ số tài chính.
Đây là phương pháp đặc trưng, chỉ dùng trong phân tích tài chính.
Theo phương pháp này, hầu hết các tỷ số tài chính đều có dạng một phân số.
Điều này có nghĩa là các chỉ số tài chính sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào hai
nhân tố: Mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh
hưởng lẫn nhau. Như vậy, với việc biểu diễn một tỷ số tài chính bằng tích của
một vài tỷ số tài chính khác, chúng ta có thể triển khai các quan hệ phức tạp hơn
gồm nhiều chỉ số tác động lẫn nhau, qua đó, thấy được nguyên nhân và xu hướng
biến đổi của chúng.
Trong qua trình phân tích cần sử dụng kết hợp giữa các phương pháp để có
kết quả phân tích chính xác và đầy đủ hơn, nhằm đạt được các mục tiêu phân
tích.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.1.

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua phân
tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


-

Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tổng

quát tài sản và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.


Luận văn tốt nghiệp


- 11-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị Tài sản hiện có tại một
thời điểm, được phân thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Được chia thành 2 nguồn: Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu.
-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

1.2.5.2.

Phân tích các hệ số đặc trưng.

Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
 Các hệ số về khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.


Luận văn tốt nghiệp


- 12-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn (không tính hàng

tồn kho) thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp chặt chẽ hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Tiền + tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức
bằng số tiền hiện có của doanh nghiệp mà không cần phải chuyển đổi các tài sản
ngắn hạn khác.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Nợ ngắn hạn
Đây là hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính, nó cho biết khả
năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có
thể gặp phải đối với chủ nợ.
Lãi tiền vay là chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh
không tốt, mức sinh lợi thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo khả năng
thanh toán lãi tiền vay.


Luận văn tốt nghiệp


- 13-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với

nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn
vốn bao gồm:
-

Hệ số nợ: thể hiện tỷ trọng Nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp,
thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn

-

Hệ số vốn chủ sở hữu: thể hiện tỷ trọng Vốn tự có trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1 – Hệ số nợ
Đây là hệ số cho biết 1 đồng vốn vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng

vốn chủ, đồng thời cũng thể hiện mức độ rủi ro đối với chủ nợ khi cho doanh
nghiệp vay tiền.
+ Hệ số cơ cấu tài sản: là hệ số phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản


Luận văn tốt nghiệp



- 14-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

Tỷ suất đầu tư TSNH phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng vốn dùng để hình thành nên TSNH. Qua đó
cho thấy mức độ đầu tư vào TSNH như tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn.
Để đánh giá hợp lý cần đánh giá mức độ hợp lý cần căn cứ vào ngành nghề
kinh doanh và tình hình kinh doanh.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH phản ánh trong 1 đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản dài hạn.
Đồng thời, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình trang thiết bị cơ
cơ sở vật chất, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp trong tương lai. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu năm chứng tỏ
doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
GTCL của TSCĐ và ĐTHH
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh trong số TSCĐ hiện có của DN thì có
bao nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu.
 Các hệ số về hiệu suất hoạt động.


Luận văn tốt nghiệp



- 15-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

Các hệ số này phản ánh năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của
doanh nghiệp, đồng thời cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-

Số vòng quay hàng tồn kho: đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu suất
sử dụng của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân.
HTK cuối kỳ + HTK đầu kỳ
Hàng tồn kho bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy lần. Thông

thường chỉ tiêu này cao so với các doanh nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ
chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được
chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
-

Số ngày 1 vòng quay HTK:
Số ngày 1 vòng quay
HTK


-

=

360
Số vòng quay HTK

Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu bán hàng có thuế
Vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân


Luận văn tốt nghiệp


- 16-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

NPT cuối kỳ + NPT đầu kỳ
Nợ phải thu bình quân

=
2

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu nhanh. Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều tài sản lưu động cho các
khoản phải thu hay các khoản mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng ít.

Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ một phần vốn của
doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính
sách bán chịu doanh nghiệp.
-

Kỳ thu tiền trung bình.
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh

độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho
đền khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ
với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình( ngày) =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành dẫn đến
tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu tăng, số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng giảm, đồng thời


Luận văn tốt nghiệp


- 17-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

tiết kiệm chi phí quản lý nợ phải thu, đặc biệt là nợ khó đòi. Tuy nhiên chỉ dựa
vào kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp thì chưa thể có kết luận ngay được vì nó

phu thuộc vào các mục tiêu, các chính sách và hình thức thanh toán của doanh
nghiệp…
-

Số vòng quay vốn lưu động:
Là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tham gia tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Nếu số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao, vì
thế hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp…do đó, tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì vốn lưu động càng không bị ứ động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
M1 x ( K1 – Ko)
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
360


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:


- 18-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ so sánh
K1, Ko: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn , doanh
nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một lượng
vốn lưu động là bao nhiêu.
-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản dài hạn khác.
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh

nghiệp trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ và TSDH khác =
VCĐ bình quân trong kỳ
VCĐ cuối kỳ + VCĐ đầu kỳ
Vốn cố định bình quân

=
2

Hệ số này nói lên 1 đồng vốn cố định và tài sản dài hạn khác trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này, cần đi sâu tìm
hiểu cơ cấu từng loại tài sản cố định, cũng như hiệu quả của từng loại tài sản đó
để có chiến lược phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Hàm lượng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Tổng DT hoặc DTT thuần trong kỳ


Luận văn tốt nghiệp


- 19-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
cần bao nhiêu vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia
tao ra được mấy đồng doanh thu thuần.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Số KHLK TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ

=
NGTSCĐBQ tại thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát năng lực còn lại của TSCĐ cũng như

vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
-

Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn

hiện có của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Việc tăng vòng quay toàn bộ vốn là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên hệ số này chịu đặc điểm của ngành kinh


Luận văn tốt nghiệp


- 20-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
 Hệ số sinh lời.
Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh
nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu sau:
-


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu
thuần trong kỳ thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
LNST trong kỳ
Tỷ suất LNST trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần trong kỳ
-

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản( ROAE).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh

không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
(ROAE)

Vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất này cho thấy 1 đồng tài sản doanh nghiệp đã huy động cho sản xuất
kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
-

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp



- 21-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =
VKD bình quân trong kỳ
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản( ROA)
Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng

trong kỳ tào ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD =
(ROA)
-

VKD bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE)
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu


trong kỳ. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu
được các nhà đầu tư quan tâm.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
(ROE)
-

Thu nhập một cổ phần(EPS)

VCSH bình quân sử dụng trong kỳ


Luận văn tốt nghiệp


- 22-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

LNST - Cổ tức trả cổ đông ưu đãi( nếu có)
Thu nhập một cổ phần(EPS) =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phiếu
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS
cao hơn các doanh nghiệp cạnh tranh là một trong những mục tiêu mà các nhà
quản trị doanh nghiệp đang hướng tới.
-

Cổ tức một cổ phần(DIV)

LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường

Cổ tức một cổ phần(DIV)=
Số cổ phần thường đang lưu hành
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm nhận được bao nhiêu
đồng cổ tức.
-

Hệ số chi trả cổ tức
Là chỉ tiêu phản ánh công ty dành bao nhiêu phần trăm thu nhập để trả cổ

tức cho cổ đông.
Lợi nhuận 1 cổ phần thường
Hệ số chi trả cổ tức =
Thu nhập một cổ phần thường trong năm
-

Hệ số giá trên thu nhập(P/E).
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem

xét lựa chọn đầu tư vào các cổ phiếu của các công ty. Hệ số này được xác định
theo công thức:


Luận văn tốt nghiệp


- 23-

GVHD: TS. Nguyễn Thị


Giá thị trường 1 cổ phần thường( Price)
Hệ số giá trên thu nhập=
Thu nhập 1 cổ phần thường(EPS)
 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính ( phương trình
phân tích DUPONT).
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu doanh nghiệp là tác động của hàng loạt
các giải pháp và quyết định quản lý doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động của
mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới
mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để phân
tích sự tác động đó.
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận. Mối quan hệ được
xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng vốn kinh doanh

Doanh thu thuần
×

Doanh thu thuần

Tổng vốn kinh doanh

Như vậy:
Tỷ suất LNST vốn


=

Hệ số lãi ròng

x

Vòng quay toàn

kinh doanh
bộ vốn
Xét mối quan hệ này, có thể thấy được mức tác động của tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào
tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người quản lý
doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp


- 24-

GVHD: TS. Nguyễn Thị

- Mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Có thể thiết lập mối quan hệ như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn chủ sở hữu

Tổng vốn kinh doanh
×

Tổng vốn kinh doanh

Vốn chủ sở hữu

Trong công thức trên, tỷ số tổng vốn kinh doanh trên vốn chủ sở hữu được
gọi là thừa số vốn chủ sở hữu và thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó:
Tỷ suất lợi nhuận

=

Tỷ suất LNST

x

Mức độ sử dụng

VCSH (ROE)
vốn kinh doanh
đòn bẩy tài chính
Từ việc xem xét mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu theo công thức:
LNST

DTT
Tổng VKD
×
×
DTT
Tổng VKD
VCSH
Qua công thức trên có thể thấy rõ các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận

ROE

=

vốn của sở hữu trong kỳ, từ đó có thể xác định và tìm ra biện pháp khai thác các
yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó
định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn kỳ tiếp.Việc thực hiện bao
gồm:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn. Trước hết,
chuyển đổi tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó


Luận văn tốt nghiệp


- 25-


GVHD: TS. Nguyễn Thị

so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và
phản ánh vào một trong hai cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách
sau:
+ Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
- Lập bảng phân tích.
Sắp xếp các khoản liên quan đến sử dụng vốn và liên quan đến thay đổi
nguồn vốn hình thành một bảng cân đối. Qua bảng này, có thể xem xét và đánh
giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã sử dụng vào
việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm nguồn vốn. Trên cơ
sở phân tích, có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn này được thể hiện qua sơ đồ
sau:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn


×