Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bài giảng thực hành công tác xã hội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.83 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI II
(Dành cho Cao đẳng Công tác xã hội)

Tác giả: Lê Thị Mai Hương

Năm 2012


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC
XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG……………………………………………………………..4

1.1. Khái niệm phương pháp phát triển cộng đồng …………………………..4
1.2. Các mô hình tổ chức cộng đồng trong thực tiễn………………………....7
1.3. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng ………..13
1.4. Tiến trình phát triển cộng đồng ………………………………………..15
1.5. Vai trò và trách nhiệm của tác viên phát triển cộng đồng ……………..16
CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRONG TIẾN
TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG …………………………………..20

2.1. Nhận diện cộng đồng …………………………………………………..20
2.2. Đánh giá nhu cầu ………………………………………………………29
2.3. Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể ……………………….38
2.4. Lượng định tài nguyên và những cản trở ………………………………41
2.5. Lập kế hoạch hoạt động ……………………………………………….42


CHƯƠNG 3: THỰC HÀNH GIAI ĐOẠN LÊN KẾ HOẠCH TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG……………………………………………..51

3.1. Xác định các nguồn hỗ trợ cộng đồng trong quá trình phát triển cộng
đồng ………………………………………………………………………...51
3.2. Công tác phối hợp………………………………………………………52
3.3. Giám sát ………………………………………………………………..54
3.4. Xử lý tình huống ngoài dự kiến………………………………………. .55
CHƯƠNG 4: THỰC HÀNH GIAI ĐOẠN LƯỢNG GIÁ TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG ……………………………………………57

4.1. Khái niệm lượng giá …………………………………………………..57
4.2. Những khía cạnh khác nhau của công tác lượng giá ………………….58
4.3. Xây dựng đề cương cho một cuộc lượng giá…………………………..59
CÂU HỎI ÔN TẬP………………………………………………………..61
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………63

2


Lời nói đầu
Thực hành công tác xã hội II là một môn khoa học mới được đưa vào
chương trình đào tạo của các trường Đại học và Cao đẳng. Bài giảng Thực hành
công tác xã hội II nhằm trang bị những kiến thức thực hành của phương pháp Tổ
chức phát triển cộng đồng và vận dụng kiến thức để thực hành xây dựng một dự án
trong thực tiễn. Từ việc nắm các kiến thức của thực hành công tác xã hội II, giúp
sinh viên hình thành và phát triển kỹ năng xác định nhu cầu, phân tích và đánh giá
tài nguyên cũng như những trở ngại của cộng đồng, từ đó đưa ra các giải pháp có
tính khả thi cho từng cộng đồng. Trong quá trình học học phần này, sinh viên có
thể vận dụng nghiên cứu một số cộng đồng trong tỉnh phục vụ cho việc học tập.

Sau khi học xong học phần này sinh viên có thể xây dựng hồ sơ cho một cộng đồng
và giúp người dân nâng cao năng lực cộng đồng trong quá trình triển khai và thực
hiện một dự án cộng đồng.
Giáo trình gồm 4 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong phương pháp công tác xã hội với
cộng đồng.
Chương 2: Thực hành giai đoạn xây dựng kế hoạch trong tiến trình công
tác xã hội với cộng đồng.
Chương 3: Thực hành giai đoạn lên kế hoạch trong tiến trình công tác xã
hội với cộng đồng.
Chương 4:Thực hành giai đoạn lường giá trong tiến trình công tác xã hội
với cộng đồng.
Trong quá trình biên soạn tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác
nhau nhằm làm phong phú và thể hiện tính thực tế, cập nhật của giáo trình. Nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, mong đồng nghiệp và bạn đọc góp ý,
bổ sung.

Lê Thị Mai Hương

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG PHÁP
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG (7 tiết lý thuyết, 6 tiết thực
hành)
1.1. Khái niệm phương pháp phát triển cộng đồng
1.1.1. Khái niệm cộng đồng
Theo quan niệm Macxit: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi các lợi ích chung của cộng đồng; nhờ sự giống
nhau về điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng

đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự
gần gũi của họ về tư tưởng, tín ngưỡng hệ giá trị, chuẩn mực xã hội, nền sản
xuất sự tương đồng về điều kiện sống cũng như các quan hệ của họ về các
mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Theo các nhà nghiên cứu của các dự án phát triển cộng đồng thì cộng
đồng là một nhóm dân cư cùng sinh sống trong một địa vực nhất định có
cùng giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. Ví dụ như cộng đồng nông thôn và
cộng đồng đô thị.
Cộng đồng có thể hiểu là một đơn vị, một nhóm người trong hệ thống
xã hội, ở đó mọi người ý thức được những đặc trưng và những tình cảm
chung về những gì mình có.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cộng đồng nhưng nói đến một
cộng đồng thì đều có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Quan hệ xã hội của các thành viên trong cộng đồng mang tính thân
tình, mật thiết với độ cố kết có ý nghĩa tự nhiên "tình làng, nghĩa xóm" được
coi là một giá trị quan trọng trong cộng đồng.
- Tính bền vững của cộng đồng được khẳng định theo dòng chảy lịch
sử thời gian là yếu tố gắn kết các thành viên trong cộng đồng với nhau.
- Tính cộng đồng được khẳng định thông qua các vị thế xá hội gán sẵn
cho các thành viên hơn là vị thế họ phấn đấu được. "Vai trò của già làng,
trưởng bản" có ý nghĩa trong một số lĩnh vực hoạt động của cộng đồng.
- Tính cộng đồng còn được quyết định thông qua quan hệ của dòng họ,
huyết thống từ đó hình thành các khuôn mẫu sinh hoạt văn hoá của cộng
đồng ở nông thôn Việt Nam.
- Tính đoàn kết xã hội, hiểu theo nghĩa xã hội của cộng đồng đó là sự
hội nhập xã hội của các cá nhân và các nhóm xã hội, tinh thần đồng đội, sự

4



quần cư của các nhóm dân cư trong địa vực để cùng sinh sống, sự đồng thuận
của các chủng tộc người của các hiệp hội… để chỉ một sự hợp nhất của con
người với nhau. Đây cũng chính là sức mạnh tiềm năng của cộng đồng.
- Tính địa vực: Đa phần các cộng đồng hình thành và tồn tại theo yếu
tố địa vực. Yếu tố đất đai gắn với gia đình, quê hương, mồ mả....vừa chứa
đựng giá trị vật chất, tự nhiên, vừa chứa đựng giá trị tinh thần thiêng liêng
của con người sống trong các cộng đồng của họ.
- Yếu tố kinh tế/nghề nghiệp cũng là một đặc trưng cơ bản của cộng
đồng. Cộng đồng tồn tại và phát triển thông qua các phương thức sản xuất và
hoạt động xã hội đặc thù cho một cộng đồng đó: cộng đồng nông thôn, cộng
đồng đô thị....
- Yếu tố văn hoá: là một đặc tính tổng hợp nhiều khía cạnh khác nhau
rất đan dạng phong phú như: phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, ngôn
ngữ, truyền thống lịch sử, chuẩn mực giá trị, niềm tin....
Các đặc tính trên giúp cho các tác viên phát triển cộng đồng hiểu thêm
các đặc tính cơ bản của một cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm phát triển
Theo quan điểm của Liên hợp quốc (1970): "Phát triển là tạo ra những
cơ hội ngày càng nhiều cho tất cả mọi người để có đời sống tốt hơn, điều thiết
yếu là tăng cường và cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khoẻ, dinh dưỡng,
nhà ở và an sinh xã hội cũng như bảo vệ môi trường".
Nói đến phát triển là nói đến quá trình biến đổi về lượng và chất của
một lĩnh vực, một khía cạnh nào đó trong đời sống xã hội và tự nhiên. Kết
quả của sự phát triển là sự tăng trưởng và biến đổi về chất theo hướng tiến bộ
hơn và tích cực hơn.
Phát triển xã hội là quá trình biến đổi về chất lượng và số lượng các
thành tố của một số lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... theo chiều
hướng tiến bộ hơn, đúng đắn hơn, tốt đẹp hơn.
1.1.3. Khái niệm phát triển cộng đồng
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc: "Những tiến trình qua đó nỗ lực

của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế văn hoá của cộng đồng
đóng góp vào sự hội nhập đời sống của quốc gia" (Những xu hướng mới
trong PTCĐ New Yoork 1972).
Theo tài liệu phát triển cộng đồng của Nguyễn Thị Oanh (1995): Phát
triển cộng đồng là "Một phương pháp hay tiến trình qua đó một cộng đồng
(địa bàn dân cư, một quần thể, một tập hợp người) có nhu cầu và mối quan

5


tâm chung, dựa vào tiềm năng của chính mình, với sự hỗ trợ từ bên ngoài, tự
thay đổi, nâng cao năng lực nội tại nhằm giải quyết vấn đề và tiến tới một sự
phát triển bền vững".
Một định nghĩa gần đây của Liên hiệp quốc cho rằng: Phát triển cộng
đồng là một chương trình đặc biệt nào đó, những phương pháp và kỹ thuật
cho những cộng đồng địa phương, có thể phối hợp những giúp đỡ từ bên
ngoài với sự cố gắng và sự tự quyết có tổ chức của cộng đồng, đồng thời tìm
cách khuyến khich các sáng kiến và tài năng của lãnh đạo địa phương, điều
này được coi là những phương tiện sơ khởi để đi đến sự thay đổi. Trong
những vùng nông nghiệp những vùng kém mở mang về kinh tế, người ta chú
trọng nhất đến những hoạt động nhằm thúc đẩy cải tiến các hoạt động sống
căn bản của cộng đồng, việc đáp ứng một số nhu cầu tinh thần cho cộng
đồng. (Tổ chức cộng đồng, lý thuyết và nguyên tắc của Murray, Gross).
Trên đây là một số khái niệm mà tác viên phát triển cộng đồng có thể
vận dụng để nghiên cứu giúp cho các cộng đồng nghèo, có hoàn cảnh khó
khăn với những mô hình hỗ trợ thích ứng.
Tóm lại, dù tiếp cận ở khía cạnh nào thì phương pháp phát triển cộng
đồng cũng có những đặc trưng cơ bản là:
- Tạo ra những điều kiện căn bản cải thiện về kinh tế xã hội cho cộng
đồng.

-Nhấn mạnh tầm quan trọng, sự tham gia của quần chúng theo cơ chế
quân chủ và tự nguyện.
- Sự nỗ lực của chính quyền nhằm hỗ trợ và định hướng cho quá trình
phát triển cộng đồng là yếu tố quyết định mang tính bền vững.
- Biết định hướng các nhu cầu tự người dân.
- Phát triển tính tự lực, nâng cao ý thức của người dân
- Tăng quyền lực cho cộng đồng
- Tăng cường hội nhập và tính bền vững
- Tuân thủ theo tiến trình từ thấp đến cao.
1.1.4. Khái niệm tổ chức cộng đồng
"Tổ chức cộng đồng là một tiến trình nhờ đó cộng đồng nhận diện
được các nhu cầu và mục tiêu của mình, xếp đặt các nhu cầu hoặc mục tiêu
này, phát triển sự tự tin vào khả năng của cộng đồng, giúp cộng đồng tìm
kiếm nguồn tài nguyên để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy, thông qua đó

6


phát triển thái độ hay khả năng liên kết, hợp tác với nhau trong cộng đồng".
(Theo Murray Gross - Tổ chức cộng đồng - Lý thuyết và thực hành).
Một định nghĩa gần đây phản ánh xu thế của tổ chức cộng đồng: "Tổ
chức cộng đồng là một tiến trình giải quyết vấn đề qua đó cộng đồng được
tăng sức mạnh bởi các kiến thức và kỹ năng phát hiện nhu cầu và vấn đề, ưu
tiên hoá chúng, huy động tài nguyên để giải quyết chúng và hàh động chung.
Tổ chức cộng đồng nhằm tăng cường sức mạnh cho cộng đồng để cộng đồng
tự quyết định về sự phát triển của mình và sự định hình cho tương lai của
động cộng đồng".
1.2. Các mô hình tổ chức cộng đồng trong thực tiễn
1.2.1 Mô hình A- "Phát triển địa phương"
Bao gồm sự thay đổi cộng đồng theo hướng tôt đẹp nhất nhờ vào sự

tham gia rộng rãi, có mục đích, có định hướng của cộng đồng dan cư địa
phương. Phần lớn cacs tài liệu của Liên Hợp Quốc đã đề cập theo hướng này
: " Phát triển cộng đồng có thể được định nghĩa một cách cơ bản là quá trình
tổ chức cộng đồng nhằm tạo ra các điều kiện của quá trình phát triển kinh tế
và xã hội toàn diện trong cộng đồng. Phát triển cộng đồng bao gồm các hoạt
động dựa trên tính tự nguyện, chia sẽ và tin tưởng" theo Dunham - ông nhấn
mạnh phát triển địa phương bao gồm phat huy tính dân chủ, hợp tác tình
nguyện, tự vận động, phát triẻn khả năng lãnh đaọ và hoạt động giáo dục.
Theo hướng tiếp cận này phát triển địa phương tức phát triển cộng
đồng đồng nghĩa với tổ chức cộng đồng.ó chính là các hình thức hợp tác,
phối hợp trong dân để phát huy năng lực cộng đồng vào việc giãi quyết các
khó khăn của người dân. Mô hình A nhấn mạnh vào việc tăng năng lực cho
cộng đồng thông qua các hình thức hợp tác, giáo dục tghường xuyên và các
hoạt động của nhóm chuyên gia năng động nhằm hổ trợ cộng đồng giãi quyết
các vấn đề có liên quan đến chính những hoạt động của hệ thống xã hội trong
cộng đồng như:việc chuyển giao các hệ thống dịch vụ xây dựng, tạo ra các
dịch vụ xã hội mới thực hiện pháp chế xã hội đặc trưng, củng cố các tổ chức
trong cộng đồng để thiết lập mối quan hệ giữa các nhóm, bồi dưởng các lý
luận và năng lực thực tiển cho các cộng tác viên, tăng cường khả năng lãnh
đạo ở địa phương.
Tóm lại hướng tiếp cận này theo quan điểm hệ thống và toàn diện, mục
đích tạo ra sự thống nhất trong cộng đồng và tăng năng lực mọi mặt cho cộng
đồng. Nó cũng nhấn mạnh một khung mô hìnhcho việc nâng cao các điều
kiện kinh tế, xã hội sử dụng sự phối hợp hài hoà các nguồn lực chính phủ và

7


nổ lực của người dân. Mô hình A dường như được áp dụnh ở nhiều quốc gia
trên thế giới.

Vận dụng mô hình này nhiều tổ chức và cá nhân chuyên nghiệp quốc tế
về công tác phối hợp với chính phủ, các hiệp hội của các nước đang phát triển
thông qua các dự án xã hội để hổ trợ cộng đồng giãi quyết các vấn đề đói
nghèo, ô nhiểm môi trường, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng phòng chống thiên
tai rủi ro.... Ở Việt nam, nhiều dự án quốc té đã hổ trợ chính phủ Việt Nam
thông qua các dự án xã hội đặc biệt là dự án xoá đói giảm nghèo của UNDP
dự án nâng cao năng lực cho cán sự xã hội của UNV, dự án môi trường và
cộng đồng của Đan Mạch, các dự án về hổ trợ trẻ em đặc biệt khó khăn của
UNICEP...
1.2.2 Mô hình B "Lập kế hoạch xã hội"
Là kiểu tổ chức cộng đồng chú trọng đến quá trình giãi quyết các vấn
đề khó khăn của xã hội, nhóm dân cư, như vấn đề tội phạm xã hội, khủng
hoảng gia đình, sức khoẻ tâm thần ...Lối tiếp cận này đồi hỏi các nhà chuyên
gia lập kế hoạch một cách kỉ càng và quản lý được các sự thay đổi từ việc
thiết lập, sắp xếp và cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho những người thực sự
cần đến nó. Ở đây có sự liên kết chặt chẽ với các nhà chuyên môn, các dịch
vụ xã hội trong việc lập kế hoạch hổ trợ can thiệp giãi quyết các vấn đề của
cộng đồng.
Có thể hiểu lối tiếp cận này là quá trình giãi quyết vấn đề mang tính
kỹ thuật xuất phát từ sự bức xúc của cộng đồng và ý tưởng của các nhà
chuyên môn kết hợp với các nhà chính sách xã hội. Mối quan tâm ở phương
pháp này là việc thành lập các cơ quan tổ chức xã hội nhằm chuyển giao
nguôn lực hổ trợ cho người dân một cách có hiệu quả.
Ví dụ: việc lập kế hoạch về nhà ở cho cộng đồng dân cư nghèo, kế
hoạch chính sách an sinh trẻ em, người già, sức khoẻ tâm thần của cộng
đồng...
1.2.3 Mô hình C "Hành động xã hội"
Là phương pháp tiếp cận với một bộ phận dân cư chịu nhiều thiệt thòi,
giúp đở họ về mặt tổ chức, về phát triể các nguồn lực nhằm mục đích điều tiết
lại quyền lực, nguồn lực hoặc là các quy định trong cộng đồng hoặc tác động

làm thay đổi các chính sách đã lổi thời của các tổ chức chính thức trong cộng
đồng.
Ví dụ: " Các hoạt động xã hội của của các chương trình phát triển cộng
đồng bao gồm: bảo đảm quyền công dân, phát triển các tổ chức bảo vệ quyền
của người da đen, các dự án xây dựng khu công nghiệp cơ bản của các nước

8


nghèo, xây dựng các Liên Đoàn lao động bảo vệ môi trường và người tiêu
dùng, hiệp hội sinh viên, liên hiệp phụ nữ"...
Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của các nhóm hành động xã hội
như: các nhóm tác viên phát triển cộng đồng, hội các nhà làm công tác xã hội,
tổ chức các tình nguyện viên của công tác xã hội ...họ đã có những nổ lực
đáng kể trong các chương trình hành động phát triển cộng đồng. Họ đã phối
hợp chặt chẽ với chính quyền, các đoàn thể xã hội, các nhf chuyên môn nhằm
hổ trợ giúp đở cộng đồng giải quyết khó khăn góp phần thay đổi hệ thống an
sinh xã hội trong cộng đồng và thúc đẩy việc thực hiện các chức năng xã hội
của cộng đồng.
Vận dụng: ba mô hình tổ chức cộng đồng đã được nhiều trường Đại
học ở Mỹ, Thuỷ điển và một số nước Châu Âu triển khai đào tạo cho các cán
sự xã hội từ bậc cử nhân đến bậc tiến sĩ. Ví du: Trường Đại học Mossouri đã
chú trọng mô hình A. Trường Đại học Brandeis có chương trình đào tạo tiến
sĩ về việc lập kế hoạch cộng đồng - mô hình B; Trường Đại học Syracuce có
chương trình hành độnh vì cộng đồng - mô hình C.
Triển khai thực tiển một trong những mô hình này đòi hỏi phải có kĩ
năng và hiểu biết về các mô hình, vận dụng một cách linh hoạt và phối hợp
chặt chẽ các mô hình một cách hiệu quả. Có nhiều khi việc vận dụng các mô
hình chồng chéo lên nhau về các hoạt động nhưng vẩn còn hơn là không biết
vận dụng sự phối hợp các mô hình với nhau. Ví dụ người làm công tác xã hội

ở khu phố đòi hỏi phải lập được kế hoạch ã hội để thu được kết quả như đề án
đề ra (mô hình C+B) hay những người lập kế hoạch xã hội phải đwa ra biện
pháp có hiệu quả nhất để giãi quyết những quan điểm cổ hủ trong các gia
đình thông qua thảo luận, tham gia rộng rãi vào các chương trình phát triển
cộng đồng (mô hình Avà B) Trên thực tế, có sự đan xen các mô hình nhưng
mỗi tổ chức đều có một mô hình nhất định trong số các mô hình đó.
Dù vận dụng mô hình nào trong thực tiển thì việc xác định mục tiêu
của các dự án cũng cần phải rõ ràng và không bó buộc một cách cứng nhắc.
Vì vậy, phân tích nhu cầu cộng đồng để lập kế hoạch cộng đồng phải tuân thủ
nguyên tắc tính hệ thống và tính đa dạng. Điều đáng chú ý trong việc xác
định mục tiêu của tổ chức cộng đồng phải đảm bảo hai loại cơ bản:"Mục tiêu
nhiệm vụ và mục tiêu tiến trình" Mục tiêu nhiệm vụ đòi hỏi hoàn thành
nhiệm vụ cụ thể, giải quyết và phân định vấn đề có liên quan đến chức năng
hoạt động của hệ thống xã hội trong cộng đồng. Mục tiêu mang tính tiến trình
thực hiện liên quan đến việc khái quát khả năng chung trong việc thực hiện
chức năng của cọng đồng.

9


Có thể mô tả cụ thể các mục tiêu và kết quả đạt được của các mô hình
tổ chức thực hành cộng đồng như sau: (đây là ví dụ có tính chất tham khảo,
tuỳ vào hoàn cảnh, điều kiện của từng khu vực để có thể đưa ra các tiêu chí
phân tích cho phù hợp).
*Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận đa mô hình
Giúp các nhà triển khai thực tiễn nhận thức rõ vai trò nhiệm vụ của
mình từ đó yêu cầu họ cần xác định đúng đối tượng, phương pháp tiếp cận
phù hợp với mong đợi của cộng đồng.
Cho phép cán bộ thực hành cộng đồng có thể sáng tạo ra một mô hình
hành động mới để giải quyết các vấn đề cụ thể của cộng đồng. Họ cần đưa ra

các chỉ dẩn cơ bản về các mối liên hệ giữa các mô hình.
Ví dụ khi các nhóm cư dân đồng nhất, nhất trí về các lợi ích của họ
trong cộng đồng thì vận dụng mô hình A là phù hợp, còn khi các nhóm đối
lập nhau về lợi ích và không thể thống nhất được trong thảo luận chung thì
vận dụng mô hình C hành động xã hội là phù hợp. Khi giãi quyết các vấn đề
tồn tại ở mức độ nhỏ, trung hạn áp dụng mô hình B lập kế hoạch xã hội phù
hợp.
Những người triển khai thực tiễn sẽ không bị bó buộc của một khuôn
mẩu của cách tiếp cận nào về phương pháp luận và ý thức hệ riêng biệt. Nó
yêu cầu nhà thực hành công tác xã hội phải làm quen với tính thiết thực khác
nhau của mỗi phương pháp. Họ cần được huấn luyện và trang bị đầy đủ các
kiến thức kỹ năng cụ thể phục vụ cho các mục tiêu PTCĐ. Việc chuyển đổi
cơ cấu tổ chức và vai trò của các nhà thực tiển cũng rất năng động.
Các mô hình trên cũng đang từng bước vận dụng trong các chương
trình nghiên cứu, ứng dụng phát triển cộng đồng ở Việt Nam, song chưa có
những đánh giá cụ thể về tính hiệu quả của từng loại mô hình.
Để hiểu rõ việc vận dụng và đánh giá hiệu quả các mô hình này trong
thực tiễn ta nghiên cứu các tiêu chí đánh giá sau:
Bảng 1: Ba mô hình của tổ chức thực hành cộng đồng
Mô hình A

Mô hình B

Mô hình C

(phát triển địa
phương)

(Lập kế hoạch
xã hội)


(Hành động xã
hội)

1. Các mục tiêu của Tự giúp đỡ, Giải quyết và Thay đổi các
hành động cộng đồng
khả năng và quan tâm đến quan hệ và
tính liên kết các vấn đề còn nguôn lực, mục

10


của cộng đồng tồn tại trong tiêu thay đổi
(Mục tiêu quá cộng đồng(mục hành chính cơ
trình)
tiêu- nhiệm vụ) bản (nhiệm vụ quá trình)
2. Các vấn đề liên quan
đến cấu trúc cộng đồng
và các điều kiện của
vấn đề

Vai trò của
cộng đồng bị lu
mờ và khác
thường
do
thiếu các quan
hệ giải quyết
các vấn đề,
thiếu dân chủ

do sự thay đổi
các giá trị
truyền thống và
xã hội.

Các vấn đề còn
tồn tại, sức khoẻ
tâm thần, sức
khoẻ, giải trí ...

Anhr hưởng của
mục tiêu dân số,
sự bất công xã
hội, bất công
bằng...

3. Chiến lược thay đổi Mọi
thành
cơ bản
phần
dân
chúng
được
tham gia vào
xác định và
giãi
quyết
chính các vấn
đề của họ


Cơ sở kết hợp
các vấn đề giải
quyết các vấn đề
dựa trên giải
quyết hoạt động
có lý trí

Khích lệ các tổ
chức và người
dân triển khai
các hoạt động
đối phó với các
yếu tố tiêu cực.

4. Sự thay đổi các đặc Thống nhất về Sự nhất trí hay Có xung đột
thù của các phương sự thay đổi xung đột
hay cạnh tranh
tiện và kỹ thuật
thông tin giữa
nhau: đối chất,
các nhóm trong
hoạt động trực
cộng đồng các
tiếp,
đàm
nhóm có cùng
phán...
mối quan tâm
chung,
thảo

luận giữa các
nhóm
5. Các vai trò đáng cáu Có thể có sự Có thể kết hợp Nhà hoạt động
ý của người tham gia
tác động và mọi
người, xã hội - người
phối hợp của những nhà phân biện hộ là người

11


giáo viên có kỹ
năng giải quyết
vấn đề và giá
trị đạo đức

tích, người xây
dựng
chương
trình,
những
người phối hợp.

khích
lệquần
chúng,
người
trung
gian
người

đàm
phán, người ủng
hộ.

Sự hoạt động Sự kết hợp giữa
giữa các nhóm các tổ chức
nhỏ với nhau
chính thức và
các số liệu

Sự kết hợpiữa
các tổ chức
đoàn thể và các
hoạt động chính
trị

7. Sự định hướng Cơ cấu lãnh Cơ cấu lãnh
nguồn nhân lực
đạo tổ chức giống như là
như các cộng người bảo trợ
tác viên trong
dự án chung

Cơ cấu lãnh đạo
cũng như mục
tiêu mở rộng
của các hoạt
động:
những
người thống trị

được nắm giữ
quyền lực

6. Mức độ thay đổi

8. Xác định ranh giới Tổng số dân cư Toàn bộ dân cư Từng bộ phận
khu vực định cư và dân trú theo địa lý trú theo từng của cộng đồng
số
khu vực, khu
vực nhỏ (bao
gồm đầy đủ
chức năng của
một cộng đồng)
9. Các lợi ích của nhóm Các lợi ích Các lợi ích hài Các lợi ích trái
cộng đồng
chung hay các hoà hay còn trái ngược
nhau
vấn đề khác ngược nhau
chưa dễ dàng
nhau có thể
giải quyết đựoc.
hoà giải được.
10.
Khái niệm về quyền lợi
cộng đồng

Nhóm người Nhóm
người Người theo chủ
theo thuyết duy theo
thuyết nghĩa hiện thực


tưởng tượng hoá cá nhân.

12


11. Khái niệm về đối Người
tượng hai nhóm dân
thị

thành Khách hàng

12. Khái niệm về vai Người tham gia Khách hàng hay
trò của đối tượng
vào quá trình người nhận sự
tương tác giải giúp đỡ
quyết vấn đề

Nạn nhân
Người sử dụng
lao động, người
uỷ nhiệm, thành
viên

1.3. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng
1.3.1. Nguyên lý chung của phát triển cộng đồng
Tính tương đối: Theo nghĩa khoa học có tình tương đối phải có hệ quy
chiếu, ở trên ta tiếp cận khái niệm phát triển cộng đồng theo các góc nhìn
khác nhau song các khái niệm đều có đặc trưng chung của phát triển cộng
đồng.Chính vì vậy khi xem xét cộng đồng ta chỉ xem xét trong tính tương đối

đối của nó và sự thực là không có cái gì là tuyệt đối.
Tính đa dạng: Với nguyên lý phát triển này cho phép khơi dậy được
tiềm năng của cộng đồng ở nhiều phương diện khác nhau. Vận dụng nguyên
lý này là cơ hội để huy động các nhân tố từ trong và ngoài cộng đồng để phát
triển các mạng lưói và các chương trình dịch vụ xã hội đa dạng hỗ trợ cho
quá trình phát triển cộng đồng vững mạnh và phong phú.
Tính bền vững là nguyên lý thứ ba trong phát triển cộng đồng. Theo
nhà xã hội học người Mỹ T. Parsons cho rằng: Cộng đồng là bản chất cơ bản
nhất của tính tích hợp xã hội. Các nhà nghiên cứu xã hộid ù tiếp cận ở góc độ
nào thì cũng đều gặp nhau ở chổ thừa nhận rằng tính cộng đồng là bền vững.
Loài người đã dựa vào tính cộng đồng để là nguyên lý căn bản để tồn tại và
phát triển xã hội. Đó là nguyên lý phát triển cộng đồng theo tính bên vững.
Triết lý tham dự là một quan điểm quan trọng trong phát triển cộng
đồng. Tham dự với hai nghĩa: Sự tham dự với (mức độ thấp) và sự tham dự ở
mức độ cao hơn. Triết lý này thể hiện như sau: thừa nhận rằng để cộng đồng
phát triển tốt đẹp, bền vững thì phải có sự phối hợp, hợp tác của tất cả các lực
lượng trong xã hội, của các tổ chức và thiết chế xã hội. Các lực lượng chủ
chốt tham gia vào phát triển cộng đồng gồm: Bản thân cộng đồng - Nhà nước
- Thị trường và các nhân tố xã hội khác.
1.3.2. Giá trị cơ bản trong phát triển cộng đồng
Nhân quyền: Mọi người đều có quyền được phát triển, được tôn trọng,
được bảo vệ và được phát triển toàn diện.

13


Công bằng xã hội: Mọi người đều có cơ hội như nhau trong phân bôe
tài nguyên và ra quyết định.
Nâng cao trách nhiệm xã hội: Mỗi thành viên không chỉ quan tâm đến
bản thân mình mà còn phải quan tâm đến đồng loại để cùng nhau giải quyết

các vấn đề chung của cộng đồng.
1.3.3. Quan điểm định hướng trong phát triển cộng đồng
Lấy dân làm gốc: Phát triển cộng đồng dựa trên phương pháp luận từ
dưới lên. Đó là những căn cứ xuất phát từ nhu cầu của chính người dân.
Muốn cộng đồng phát triển thì chính người dân phải tự ý thức cũng như tổ
chức để bảo vệ quyền lợi của họ. Nếu người dân không phát hiện ra nhu cầu
của họ, ý thức chưa thông suốt thì không nên tổ chức các hoạt động giúp đỡ.
Lấy dân là trọng tâm phải xuất phái từ kinh nghiệm cuà người dân, từ
văn hoá của địa phương và lợi ích của người dân, đặc biệt là người nghèo.
Tham dự và tham gia của quần chúng là một quan điểm cơ bản của
đường lối phát triển cộng đồng. Yếu tố của tổ chức chính quyền phải là trụ
cột để hỗ trợ phát triển của các tổ chức của người dân. Sự tham gia của chính
quyền vào các hoạt động của cộng đồng phải là nhân tố bên trong chứ không
phải là lực lượng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng.
Phát triển bền vững: Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của
đời sống xã hội. Các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.....cũng phải
tác động hỗ trợ để nâng lên một cách đồng bộ của các chỉ số phát triển. Đồng
thời phải đảm bảo an sinh xã hội cho nhóm người bị thiệt thòi trong cộng
đồng. Vì thế luôn đòi hỏi các chương trình phải có tính toán theo các thứ tự
ưu tiên để tìm ra các giải pháp tối ưu cho sự phát triển xã hội. Phát triển cộng
đòng chỉ có hiệu quả khi nó nằm trong một chương trình phốc phát triển quốc
gia đúng đắn.
Tăng cường năng lực và quyền lực cho người dân: Người dân
không thể hành động khi thiếu năng lực. Họ cũng không thể hành động khi
thiếu các động lực của tập thể, tổ chức có quyền lực. Phát triển cộng đồng
phải cung cấp các cơ hội, các kiến thức, kỹ năng cho người dân để họ liên kết
thành một chí hướng vì quyền lợi của các thành viên trong cộng đồng, tạo
thành quyền lực chung, mang tính tự giác và tự lực cao.
Nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn: Là nền tảng cho việc triển
khai các chương trình, dự án phải đựoc coi trọng trong hoạch định các mục

tiêu của phát triển cộng đồng.
1.3.4. Nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng

14


Để làm tốt vai trò của một người tác viên phát triển cộng đồng, trên cơ
sở các nguyên lý, quan điểm, các mục tiêu phát triển cộng đồng, gnười tác
viên phát triển cộng đồng và các chương trình dự án phát triển cộng đồng
phải tuân thủ các nguyên tăc sau;
- Bắt đầu từ nhu cầu và tài gnuyên của người dân.
- Tin tường vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Đáp ững các nhu cầu và các mối quan tâm bức xúc của cộng đồng.
- Đối tượng ưu tiên là những người nghèo và nhóm người thiệt thòi.
- Dân chủ và bàn bạc
- Cộng đồng tự quyết định
- Băt đầu tự các hoạt động nhỏ dẫn đến thành công nhỏ
- Vận động nhóm nhỏ để giải quyết được một vấn đề cụ thể và củng cố
vững mạnh lực lượng tự nguyện trong nhân dân.
- Cần cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn nhau.
- Giải quyết xung đột theo nhóm để phát triển nhóm trưởng thành.
- Hỗ trợ bên ngoài là cần thiết nhưng chỉ mang tính xúc tác nhằm huy
động nội lực bên trong.
- Tuân thủ theo tiến trình và phương pháp tiếp cận đặc thù
- Mở rộng hình thức hợp tác liên kết với các tổ chức khác.
Việc vận dụng các nguyên tắc trên đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo, tuỳ
vào đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể ở các cộng đồng khác nhau để ứng
dụng cho thích hợp.
1.4. Tiến trình phát triển cộng đồng
Lựa chọn cộng đồng: Đối tượng của phương pháp phát triển cộng

đồng là các cộng đồng yếu thể, bao gồm: các cộng đồng nghèo, cộng đồng bị
ô nhiễm môi trường, tỷ lệ thất học cao, tình trạng cơ sở hạ tầng xuống cấp,
phương thức sản xuất lạc hậu....
Tác viên phát triển cộng đồng phải sử dụng các phương pháp điều tra
xã hội học để tìm hiểu về cộng đồng như phỏng vấn, quan sát, sưu tầm và
phân tích tài liệu...
Thức tỉnh cộng đồng: Muốn thức tỉnh cộng đồng phải giúp họ nhận
thưc ra vấn đề của họ đòi hỏi sự tác động tich cực giữa tác viên cộng đồng và
người dân tại cộng đồng. Sử dụng các cách thức khác nhau như tuyên truyền,

15


vận động, tham quan, học tập, tổ chức hội nghị, hội thảo.... Từ đó nhằm phát
tìm ra được
Tăng cường năng lực cho cộng đồng: Thông qua quá trình huấn
luyện để các lực lượng nòng cốt trong cộng đồng được tăng cường kiến thức,
kỹ năng và cách làm. Thu hút lực lượng này tham gia trực tiếp vào dự án phát
triển cộng đồng. Đồng thời tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo quản lý của
các cán bộ nòng cốt trong cộng đồng. Khuyến khích sự tham gia của họ vào
tiến trình phát triển cộng đồng. Và tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong
phú, dễ làm dễ tiếp thu mọi tầng lớp dân cư đều được tăng năng lực.
Phát triển tính tự lực của cộng đồng: Mục tiêu cuối cùng của cộng
đồng không phải là giải quyết các khó khăn của cộng đồng mà giúp cho cộng
đồng có thể tự huy động nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để góp
phần hỗ trợ cộng đồng cùng giải quyết các vấn đề của cộng đồng. Điều này
đòi hỏi cộng đồng phải có năng lực tự quản lý, điều hành, hiểu biết lẫn nhau
một cách sâu sắc, hỗ trọ lẫn nhau vì những giá trị chung của cộng đồng.
Những tình huống trắc trở trong cộng đồng thường được bàn bạc và xử
lý, công khai dân chủ, tôn trọng và bình đẳng.

Các lực lượng xã hội nòng cốt phải huy động vào quá trình phát triển
cộng đồng thường xuyên có những cơ hội để thảo luận kỹ trong dân.
Tạo dựng những mạng lưới các nhóm, các tổ chức xã hội, các cá nhân
tình nguyện tham gia vào tổ chức phát triển cộng đồng thường xuyên trao đổi
chia sẽ kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề trong cộng đồng nhằm thúc đẩy
cho cộng đồng phát triển bền vững hơn.
1.5. Vai trò và phẩm chất cần có của tác viên phát triển cộng đồng
1.5.1. Vai trò
Nhân viên làm việc trong một chương trình phát triển cộng đồng đóng
vai trò là người tổ chức, lập kế hoạch người điều phối, ngườ xúc tác, người
bồi dưỡng nâng cao nhận thức kỹ năng cho người dân, đồng thời là cầu nối
giữ nhóm người nghèo, người bị thiệt thòi với những nguồn lực sẵn có.
Người xúc tác; Nhân viên xã xã hội là người gợi mở, hướng dẫn tư vấn
cho cộng đồng xem xét và đưa ra các giải pháp phù hợp với khả năng, nhu
cầu của họ, là người tạo bầu không khí thân tình, cởi mở và đối thoại, khuyến
khích sự tham gia của người dân vào tiến trình của họ.
Người biện hộ: Tác viên với tư cách là đại diện tiếng nói của nhóm/
CĐ để đạt tới trong công tác, các cấp thẩm quyền những vấm đề bức xúc của
các nhóm của các cộng đồng, và kêu gọi người khác hưởng ứng nhằm tạo ra

16


chuyển biến về nhận thức, hoặc sự hỗ trợ tích cực hơn cho cộng đồng cũng
như các đối tượng thiệt thòi trong cộng đồng.
Người nghiên cứu: Tác viên phát triển cộng đồng là những người nòng
cốt trong cộng đồng thu thập tìm hiểu, phân tích các thế mạnh, vấn đề tiềm
năng có trong công đồng. Tác viên giao cho cộng đồng chuyển những phân
tích đó thành những chương trình hành động cụ thể. Ví dụ chương trình chăm
sóc trẻ em mồ côi trong cộng đồng, tác viên phát triển cộng đồng nghiên cứu

thực trạng và cũng cộng đồng đưa ra các giải pháp.
Người huấn luyện: Trước tiên là bồi dưỡng các trong cộng đồng hiểu
biết về mục đích, chiến lược phát triển của dự án/ chương trình hành động
của họ. Bồi dượng kỹ năng làm việc chung trong nhóm, kỹ năng tổ chức và
quản lý, đặc biệt chú ý bồi dưỡng những giá trị thái độ hợp tác tôn trọng sự
tham gia, sư tự quyết của người dân. Với tinh thần cởi mở, học hỏi và phát
huy những kinh nghiệm của tác viên phát triển cộng đồng, tác viên sẽ là
người huấn luyện song hành với cộng đồng chứ không phải là thầy của cộng
đồng.
Người vạch kế hoạch; Vai trò của người làm kế hoạch là vai trò tham
mưu, phối trí. Để thực hiện một dự án hay một chương trình phát triển cộng
đồng, tác viên giúp người dân vạch ra kế hoạch. Kế hoạch phải từ cơ sơ đưa
lên, xuất phát từ nhu cầu và những vấn đề của cộng đồng, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh và sự đóng góp của người dân và chính quyền sở tại, phù hợp
với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
1.5.2. Phẩm chất của tác viên phát triển cộng đồng
Năng lực: Phát triển cộng đồng là khoa học và nghệ thuật. Một tác viên
về với cộng đồng phải có dầy đủ năng lực chuyên môn để tự tin và tạo niềm
tin nơi người dân. Không ít người làm việc với cộng đồng nhưng không được
trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết của nhân viên phát triển cộng đồng.
Hoà đồng: Muốn tiếp cận cộng đồng, tác viên phải có tác phong hoà
đồng, cùng làm với dân, lắng nghe, đồng cảm, chấp nhận giúp mọi người.
Nhưng trong hoà đồng cũng đừng quá dễ dãi xuề xoà là có thể xảy ra trong
một số cán bộ làm dự án khuyến nông, .... tính quan hệ riêng tư làm ảnh
hưởng đến quan hệ với cộng đồng.
Trung thực: Tác viên phát triển cộng đồng phải trung thực với dân và
trong sáng với chính mình. Tác viên phải luôn có ý thức về bản thân, tự khám
phá mình và không e ngại người khác phê bình mình để tự hoàn thiện trong
mọi hoàn cảnh.


17


Kiên trì và nhẫn nại: Tác viên mới vào nghề thường hay nóng vọi
muốn thấy thành tích ngay nên thường hay áp đặt ý kiến, sáng kiến của mình.
Họ dễ chán nản khi người dân không thực hiện điều mà họ muốn.
Dù là giáo dục hay các chương trình phát triển cộng đồng đều cần có
thời gian. Sự thay đổi thái độ hành vi không phải diễn ra trong một sớm một
chiều. Biết kiên trì chờ đợi là một phẩm chất tốt của tác viên. Điều quan trọng
không phải chúng ta làm được gì mà điều quan trọng là người dân đã thay đổi
những gì.
Khiêm tốn, học hỏi nơi người dân: Trong phát triển cộng đồng học hỏi
không chỉ một chiều từ tác viên đến người dân mà còn từ người dân đến cộng
đồng. Chỉ có sự khiêm tốn mới giúp cho tác viên lắng nghe, đón nhận y kiến
trân trọng từ người dân. Chấp nhận sự đóng góp ý kiến từ người khác, tác
viên mới luôn nâng cao năng lực của bản thân trong các hoạt động chuyên
môn.
Khách quan, vô tư: Tác viên phát triển cộng đồng cần có đủ đức tính
này và không nên có thái độ phê phán. Tinh thần khách quan, vô tư, giúp tác
viên phát triển cộng đồng giúp tác viên phát triển cộng đồng giải quyết những
vấn đề khó khăn trong cộng đồng và làm tốt vai trò xúc tác liên kết các nhóm.
Đạo đức trong sáng: Tác viên phát triển cộng đồng luôn là tấm gương
mẫu mực về đạo đức, lối sống phù hợp với các giá trị chuẩn ực của xã hội
được mọi người tin yêu, tôn trọng và chấp nhận. Tác viên luôn quan tâm đến
mọi người đặc biệt những người yếu thế trong cộng đồng, biết đặt lợi ích
cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân, chia sẽ những khó khăn, lo lắng cùng
người dân.
Thực hành:
Anh (chị) hãy lựa chọn một cộng đồng yếu thế trong giai đoạn hiện
nay. Áp dụng một trong ba mô hình phát triển cộng đồng để xây dựng và thúc

đẩy quá trình phát triển cộng đồng.
Hướng dẫn:
Sinh viên lựa chọn các cộng đồng có các vấn đề khó khăn như về vấn
đề kinh tế, chăm sóc sức khỏe tế, giáo dục, ....
Từ các vấn đề đó, sinh viên hãy lựa chọn một mô hình thích hợp. (Có
lý giải)
Yêu cầu:
Sinh viên cần chuẩn bị bài ở nhà.

18


Nắm vững hệ thống lý thuyết.
Có sự am hiểu cơ bản về các cộng đồng.
Thời gian: 6 tiết (Trong đó: 3 tiết thực hành tại lớp và 3 tiết thực hành ở nhà)

19


CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CỘNG ĐỒNG
(10 tiết lý thuyết, 26 tiết thực hành)
2.1. Nhận diện cộng đồng
Lý thuyết: Hiểu biết một cách có hệ thống tình trạng hiện nay của một
cộng đồng sẽ giúp xác định bối cảnh và làm cơ sở cho quá trình triển khai các
kế hoạch tại cộng đồng. Vì vậy, bước đầu tiên của một tác viên phát triển
cộng đồng cần phải cố gắng tìm hiểu tường tận về cộng đồng mình đang phục
vụ. Qúa trình tìm hiểu cộng đồng này thường gọi là "phân tích tình hình".
Tìm hiểu cộng đồng giúp cho tác viên cộng đồng có được những hiểu biết
hữu ích về các đặc điểm nhằm đạt được những mục tiêu và lý tưởng. Việc

phân tích tình hình có thể bao gồm nhiều lĩnh vực hay các phương tiện trong
đời sống một cộng đồng như sau:
Cơ cấu chính trị hành chính
Đặc điểm dân số và đặc tính dân cư
Các hoạt động kinh tế
Sự phân tằng kinh tế và các mối quan hệ quyền lực
Các tổ chức trong cộng đồng, chức năng nhiệm vụ và các mặt của tổn
chức này.
Phương thức lãnh đạo và ảnh hưởng của phương thức này
Những khía cạnh văn hoá
Tình trạng sức khoẻ, vệ sinh và dinh dưỡng
Giáo dục
Những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết và xử lý.
Mặc dù việc tìm hiểu cộng đồng hay phân tích tình hình thường được
thực hiện vào giai đoạn đầu của tiến trình hoạch định, nhưng nhất thiết không
chỉ làm công việc phân tích cộng đồng ở giai đoạn này mà thôi. Phải liên tục
phân tích tình hình tuỳ theo bối cảnh vì nó giúp phát hiện nhiều thông tin và
rất cần thiết cho việc triển khai các mô hình phát triển tại các cộng đồng. Tuy
nhiên, nếu làm công việc phân tích tình hình ngay ở giai đoạn đầu của một
tiến trình và sẽ giúp có những thông tin rỏ ràng và cụ thể làn cơ sở dữ liệu
cho dự án.

20


Việc phân tích tình hình có thể là một công việc phức tạp và đòi hỏi
nhiều thời gian nếu như muốn tiến hành một cuộc điều tra mang tính khoa
học. Nhưng đây cũng là một đợt phân tích hữu ích và lý thú, nếu được sự
tham gia của người dân bằng cách sử dụng các kỹ thuật tham gia phù hợp với
việc lên kế hoạch và nguồn lực sẵn có.

Việc phân tích tình hình ở giai đoạn này dựa trên các cơ sở sau:
+ Phân tích tình hình giúp xác định bối cảnh cho tiến trình triển khai
các dự án.
+ Đây là cơ hội thúc đẩy sự tìm hiểu sự vận động bên trong một cộng
đồng.
+ Giúp hiểu rỏ những điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như
chính trị của cộng đồng.
+ Giúp cộng đồng nhận diện được những vấn đề ảnh hưởng đến người
dân và thấy được nhu cầu cần phải hành động để mang lại thay đổi như mong
muốn.
+ Tạo cơ hội ban đầu để huy động người dân trong cộng đồng tham gia
xác định những mục tiêu, kiểm tra việc thực hiện các dự án.
+ Cung cấp các cơ sở dữ liệu để giám sát các dự án nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra.
+ Là cơ sở lượng giá tác động chung cuộc của dự án đã được hoàn
thành.
Thực hành:
Anh (chị) hãy trình bày các đặc điểm cơ bản của cộng đồng mà anh
(chị) đang sống.
Hướng dẫn:
Sinh viên cần động não và có sự lựa chọn các đặc điểm khi trình bày.
Trong cộng đồng không phải đặc điểm nào cũng được đánh giá là đặc điểm
cơ bản. Cho nên khi lựa chọn một đặc điểm bất kỳ để đưa vào phân tích thì
cần xem xét nó sẽ lặp lại ở bất kỳ một cộng đồng nào.
Yêu cầu:
- Làm bài tập theo nhóm
- Trình bày ngắn gọn, tổng quát.
Thời gian: 4 tiết (2 tiết tại lớp và 2 tiết chuẩn bị ở nhà)

21



2.1.1. Đặc điểm của một cộng đồng
Lý thuyết: Sinh viên cần am hiểu các đặc điểm của một cộng đồng trước khi
tiến hành phát triển cộng đồng, tổ chức phát triển cộng đồng cũng như lên kế
hoạch cho các dự án. Cần xác định đầy đủ các đặc điểm của một cộng đồng
bao gồm các điều kiện tự nhiên và các điều kiện xã hội để có một cách nhìn
tổng quát và toàn diện tại cộng động đó, trên cơ sở đó mới có thể phân tích và
đánh giá một cách đầy đủ các điều kiện hiện có tại cộng đồng. Nhưng để đảm
bảo tính đầy đủ và chính xác của các thông tin thì tác viên phát triển cộng
đồng phải làm việc bằng các phương pháp khoa học. Nhựng thông tin thu
thập được cần có kỹ thuật xử lý đánh giá các thông tin nào liên quan tới cộng
đồng đang nghiên cứu.
Thực hành:
Làm rỏ các hiểu biết của anh (chị) về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của cộng đồng.
Hướng dẫn:
- Sinh viên cần trình bày theo tiến trình sau đầy:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Địa hình
Sông ngòi
Khí hậu
Tài nguyên thiên nhiên (Đất đai, Nguồn nước, khoáng sản...)
Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số và nguồn lực lao động
Gia đình và chăm sóc y tế
Vấn đề dân tộc và tôn giáo
Văn hóa
Chính trị và quốc phòng an ninh

Kết cấu hạ tầng
Kinh tế (Nông - lâm - ngư ngiệp, Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
Thương mại và dịch vụ)
Yêu cầu:

22


- Thảo luận theo nhóm.
- Trong quá trình trình bày cần đi theo một tiến trình khoa học.
- Sinh viên sẽ trình bày bài làm tại lớp.
Chuẩn bị: Sinh viên chuẩn bị ở nhà trên giấy A4.
Thời gian: 1 tiết thực hành tại lớp
2.1.2. Nguồn thu thập thông tin và kỹ thuật thu thập thông tin
Lượng thông tin được đánh giá chính xác đầy đủ ít nhất phải đảm bảo
có đủ các nguồn thông tin sau:
Các văn bản hồ sơ ở các văn phòng chính phủ hay của các tổ chức phi
chính phủ (ví dụ sở y tế, Trung tâm y tế)
Các báo cáo hay các tài liệu điều tra khảo sát có liên quan
Các thành viên trong cộng đồng
Những người lãnh đạo không chính thức trong cộng đồng
Các thành viên trong chính phủ hay những người lãnh đạo chính thức.
Các nhân viên tổ chức phi chính phủ
Các chính trị gia hay những đại diện chính quyền trung ương hay địa
phương trong khu vực.
Để có được các thông tin đó, tác viên phát triển cộng đồng thường sử dụng
các phương pháp sau đây:
Đọc lại tài liệu có sẵn
Bảng câu hỏi
Thảo luận

Phỏng vấn
Quan sát
Lắng nghe người dân
Các phiên họp động não
Những buổi trò chuyện thân mật
Điều quan trọng đòi hỏi các tác viên phát triển cộng đồng phải ghi nhớ
là để có các thông tin thì cần sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nhưng
phổ biến nhất là bảng câu hỏi, phòng vấn và quan sát. Và đối với phương
pháp thảo luận nhóm người ta thường sử dụng riêng lẽ.

23


Và tác viên phát triển cộng đồng cần phải hiểu những ưu và nhược
điểm của phương pháp thu thập thông tin.
+ Phương pháp phỏng vấn
Ưu điểm:
- Có thể sử dụng với người mù chữ cũng như người biết chữ
- Người phỏng vấn có thể bổ sung và hoàn chỉnh thông tin
- Thu thập được những thông tin đặc biệt
- Linh hoạt vì có thể điều chỉnh cho phù hợp với cá nhân
- Giúp làm sáng tỏ những điều hiểu chưa đúng
Nhược điểm:
- Có thể bị định kiến khi đề ra câu hỏi
- Tốn nhiều thời gian và tiền bạc
- Phải thông thạo các kỹ năng phòng vấn
- Chỉ có thể tiếp xúc với một số ít đối tượng
- Người được phỏng vấn có thể trả lời chiều theo ý người phỏng vấn
- Danh tính người trả lời được giữ kín
+ Phương pháp quan sát

Ưu điểm:
- Có thể ghi nhận được những hành vi có lời và không lời về các đặc
điểm về tâm lý cũng như thể lý...
- Có thể thăm dò được phản ứng
- Linh hoạt
- Có thể thu thập những dữ liệu bất thường
- Toàn diện
Nhược điểm;
- Chủ quan
- Tốn thời gian và tiền bạc
- Cần kỹ năng thành thạo
- Không phát hiện được điều người ta suy nghĩ
- Chỉ có thể bao gồm một số ít đối tượng.

24


- Sự có mặt của người quan sát ở ngoài vào có thể làm thay đỏi cách
ứng xử với đối tượng.
- Khó ghi nhận kết quả.
Phương pháp bảng câu hỏi:
Ưu điểm:
- Có thể tiếp xúc với nhiều đối tượng trong một thời gian ngắn.
- Không tốn kém nhiều như các phương pháp khác nhau.
- Người trả lời có thể dấu tên.
- Người trả lời có cơ hội và phát biểu ý kiến mà không phải lo sợ.
- Có thể tóm lược các dữ kiện có thể thu thập được.
- Dễ sữa đổi cho phù hợp với từng chương trình.
Nhược điểm:
- Khó đề ra những câu hỏi để tránh áp lực tâm lý.

- Người trả lời có thể trả lời câu hỏi một cách không nghiêm túc.
- Không thích hợp với người mù chữ.
- Lãng phí nhiều thời gian vì phải thu hồi bảng câu hỏi.
Phương pháp động não:
Ưu điểm:
- Người trả lời có điều kiện phát biểu tự do.
- Có ngay kết quả thông qua phản hồi của đối tượng nghiên cứu.
- Có thể tiếp cận nhóm lớn trong một thời gian ngắn.
- Có cơ hội nghe được quan điểm của người khác.
- Tương đối dễ tổ chức
Nhược điểm:
- Những thành viên nhút nhát có thể bị hạn chế phát biểu
- Không thể kiểm tra mức độ tiêu biểu của các ý kiến được phát biểu
- Không giữ kín được danh tín
Các ý kiến nêu lên có thể không chín chắn vì phát biểu tự phát
- Đòi hỏi kỹ năng và được huấn luyện về khả năng điều động

25


×