Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tiểu luận chế độ tài chính của DN bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 46 trang )

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. QUẢN LÝ QUỸ VÀ VIỆC TRÍCH LẬP CÁC QUỸ ................................... 4
1.1. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................... 4
1.1.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm ................................................... 4
1.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính ........................................................................ 5
1.1.4. Doanh thu từ các hoạt động khác .................................................................... 5
1.2. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm ...................................................................... 5
1.2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: ....................................................... 5


`1.2.2. Chi phí hoạt động tài chính: ........................................................................... 6
1.2.3. Chi phí hoạt động khác .................................................................................... 7
1.3. Dự phòng nghiệp vụ ............................................................................................. 7
1.3.1. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ ................................ 12
1.3.1.1. Dự phòng phí chưa được hưởng ............................................................. 12
1.3.1.2. Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết ........................... 13
1.3.1.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất....................... 13
1.3.2. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ ...................................... 14
1.3.2.1. Dự phòng toán học ................................................................................... 14
1.3.2.2. Dự phòng phí chưa được hưởng ............................................................. 15
1.3.2.3. Dự phòng bồi thường ............................................................................... 15
1.3.2.4. Dự phòng chia lãi ..................................................................................... 16

1.3.2.5. Dự phòng bảo đảm cân đối ..................................................................... 17
1.4. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ..................................................................... 17
1.4.1. Mục đích ....................................................................................................... 18
1.4.2. Nguyên tắc quản lý Quỹ ............................................................................. 20
1.4.3. Mức trích nộp Quỹ ...................................................................................... 21
1.4.4. Thời hạn trích nộp Quỹ .............................................................................. 21
1.4.5. Tổ chức quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ ................................................ 21
1.5.

Quỹ dự trữ .......................................................................................................... 23

CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN ......................................................... 25

CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM .............................................................................. 25
2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư ........................................................ 25
1


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

2.1.1. Khái niệm......................................................................................................... 25
2.1.2. Vai trò .............................................................................................................. 25
2.2. Nguồn vốn đầu tư .................................................................................................. 26
2.3. Các hình thức đầu tư ............................................................................................ 27
2.4. Nguyên tắc đầu tư ................................................................................................. 30

2.4.1. Nguyên tắc an toàn ......................................................................................... 30
2.4.2. Nguyên tắc sinh lời.......................................................................................... 30
2.4.3. Nguyên tắc thanh khoản ................................................................................ 31
CHƯƠNG III. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ... 32
3.1. Biên khả năng thanh toán..................................................................................... 32
3.2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu ..................................................................... 35
3.3. Trường hợp mất khả năng thanh toán................................................................ 36
3.4. Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm 37
3.4.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm ..................................................................... 37
3.4.2. Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm ........................................................ 38
3.4.3. Đối với nền kinh tế và toàn xã hội ................................................................. 38
CHƯƠNG IV. HOA HỒNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM ..................................................... 40

4.1. Hoa hồng môi giới bảo hiểm................................................................................. 40
4.2. Hoa hồng đại lý bảo hiểm ..................................................................................... 40
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN ................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 45

2


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay cùng với xu thế toán cầu hóa

đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì các doanh nghiệp, các công ty trong nước phải
không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên để có thể đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe
của thị trường, cạnh tranh được với các công ty nước ngoài. Các doanh nghiệp phải có
những chiến lược, chính sách cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đồng thời phải
đạt được những mục tiêu kế hoạch đặt ra trước đó. Trong đó mục tiêu về lợi nhuận là
mục tiêu chung của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Tuy nhiên ở các doanh nghiệp bảo hiểm thì mục tiêu tài chính không chỉ dừng là
tối đa hóa lợi nhuận mà do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực kinh
doanh rủi ro nên mục tiêu tài chính của các công ty bảo hiểm còn phải đảm bảo được khả
năng thanh toán cho những hợp đồng bảo hiểm đã cam kết. Vì vậy nên việc quản lý tài
chính đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng
là vô cùng quan trọng và cần thiết. Do đó, trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào

phân tích các chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm để hiểu rõ hơn vai trò cũng như
tác động của nó đến sự phát triển của doanh nghiệp.

3


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

CHƯƠNG I. QUẢN LÝ QUỸ VÀ VIỆC TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
1.1. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm
Doanh thu bảo hiểm trong khuôn khổ những quy định pháp lý được phép thực

hiện nhiều hoạt động khác nhau: kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, đại lý
giám định xét giải quyết bồi thường, đầu tư vốn…
Như vậy, phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ bó
hẹp ở trong khuôn khổ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà nó có thể được xếp thành
ba loại:
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Hoạt động đầu tư tài chính
Hoạt động khác
Theo đó, doanh thu bảo hiểm của doanh nghiệp là: doanh thu từ hoạt động bán sản
phẩm bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, tiền lãi từ hoạt động đầu tư và các khoản thu nhập
khác ngoài các hoạt động bán sản phẩm bảo hiểm và đầu tư.1
-


1.1.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Đây là nguồn thu cơ bản và đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh
trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ. Trong đó, số
tiền phát sinh trong kỳ bao gồm:
-

Thu phí bảo hiểm gốc;
Thu phí nhận tái bảo hiểm;
Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,

yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;
Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch
toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập;
Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong
trường hợp đồng bảo hiểm.

1

/>
4



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Và các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
-

Hoàn phí bảo hiểm;
Giảm phí bảo hiểm;
Phí nhượng tái bảo hiểm;
Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.


1.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
-

Thu từ lãi đầu tư chứng khoán, cho vay thế chấp, đầu tư bất động sản, góp vốn liên
doanh hoặc gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng.
Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
Thu cho thuê tài sản;
Thu khác theo quy định pháp luật là các khoản thu về cho thuê bất động sản, thuê
văn phòng, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, chênh lệch ngoại tệ và các khoản thu
hợp pháp khác.


1.1.4. Doanh thu từ các hoạt động khác
Thu nhập khác trong doanh nghiệp bảo hiểm là các khoản thu từ những hoạt động
xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động tài
chính, bao gồm: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Các khoản nợ khó đòi đã
xoá nay thu hồi được; Thu khác theo quy định pháp luật.
1.2. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm
Chi phí kinh doanh bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi, phải trích phát
sinh trong kỳ, bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi phí hoạt động đầu tư
và chi phí hoạt động khác.
1.2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu

để giảm chi phát sinh trong kỳ. Trong đó, Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ
bao gồm:
5


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

-

-

Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với

bảo hiểm nhân thọ;
Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;
Trích lập dự phòng nghiệp vụ;
Chi hoa hồng bảo hiểm;
Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo
hiểm và các khoản chi khác theo quy định;
Chi giám định tổn thất;
Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong
trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);

Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại
lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen
thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý;
Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;
Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;
Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ bao gồm:
-

Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
Thu đòi người thứ ba bồi hoàn;

Thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%.

`1.2.2. Chi phí hoạt động tài chính:
Là toàn bộ các khoản chi phí cho các hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
trong kỳ, bao gồm:
-

-

Chi phí hoạt động đầu tư như: chi phí cho hoạt động mua, bán và nắm giữ chứng
khoán, chi phí cho hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết; chi phí cho
hoạt động kinh doanh bất động sản; chi phí cho hoạt động cho vay; chi phí cho

việc gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ;
Chi phí cho thuê tài sản;
Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
6


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

-


Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

1.2.3. Chi phí hoạt động khác
Là những khoản chi trả cho những hoạt động xảy ra không thường xuyên xủa
doanh nghiệp bảo hiểm trong kỳ. Chi phí hoạt động khác bao gồm:
-

Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác,

đều nhằm mục đích thu lợi nhuận. Tuy nhiên, ngành nghề này lại luôn luôn gắn liền với
những rủi ro, mà đã là rủi ro thì không thể lường trước được. Vì vậy, không thể có được
lợi nhuận nếu lấy chênh lệch giữa số tiền thu phí bảo hiểm với số tiền mà doanh nghiệp
đã dùng chi cho việc bồi thường trong một năm để khẳng định doanh nghiệp đã có lãi
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bởi vì ngoài các khoản chi bồi thường hay trả tiền
bảo hiểm đối với các hợp đồng phải thực hiện trong năm đó còn phải dành để bồi thường
cho những thiệt hại xảy ra trong năm nhưng chưa làm xong các thủ tục hoặc để trả tiền
cho các hợp đồng bảo hiểm đã thu phí, nhưng chưa kết thúc hiệu lực. Mặt khác, khi xảy
ra những thiên tai, thảm họa doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả một khoản tiền rất lớn.
Để có thể giữ được cân đối về khả năng tài chính trong những trường hợp này, thì trong
quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp bảo hiểm phải quản lý vốn bằng cách lập ra
các quỹ dự trữ nghiệp vụ2, nói cụ thể hơn là quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ bảo vệ người

được bảo hiểm, quỹ dự trữ,...
1.3.

Dự phòng nghiệp vụ

Khoản 1, Điều 96, Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định: “Dự phòng nghiệp vụ là
khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho
những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết.” Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo
hiểm và phải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.3
Để có thể hiểu một cách rõ ràng nhất về quỹ dự phòng nghiệp vụ, trong khuôn khổ
bài này, chúng tôi căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm (còn nhiều cách phân chia khác tùy vào

2

Giáo trình Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam của TS. Phạm Văn Tuyết, NXB Tư pháp,
trang 198.
3
Khoản 2 Điều 96 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

7


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


mục đích tiếp cận) để chia các loại hình bảo hiểm làm 02 loại: bảo hiểm phi nhân thọ và
bảo hiểm nhân thọ. Trước tiên, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về phương thức hoạt
động cũng như làm rõ sự khác biệt giữa hai hình bảo hiểm này.
Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có
tính chất ổn định theo thời gian và thường độc lập với tuổi thọ con người. Hợp đồng bảo
hiểm loại này thường là ngắn hạn;
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính
chất thay đổi theo thời gian và đối tượng, thường gắn liền với tuổi thọ con người. Các
hợp đồng loại này thường là trung hạn và dài hạn.4
STT

Nội dung


Bảo hiểm nhân thọ

1

Phạm vi bảo hiểm Con người

2

Thời
hiểm


3

Định kỳ đóng phí

4

Quyền
hiểm

hạn

lợi


Bảo hiểm phi nhân thọ
Con người, tài sản, trách
nhiệm dân sự.

bảo Trung hoặc dài hạn: thường là Thường là 01 năm
05, 10, 20 năm hoặc trọn đời
Linh hoạt: một lần hoặc đóng Thường đóng phí một lần
theo định kỳ tháng, quý, 6 ngay sau khi hợp đồng bảo
tháng hoặc năm
hiểm


bảo Chi trả số tiền bảo hiểm trong Chỉ bồi thường tổn thất
những trường hợp:
trong giới hạn hợp đồng khi
có tổn thất xảy ra
- Tử vong, thương tật toàn
bộ vĩnh viễn
-

Ung thư, bệnh hiểm nghèo

-


Đáo hạn hợp đồng

4

Bảo hiểm Bảo Việt, 14/06/2016, được trích từ />
8


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

5


Tính chất

Chỉ mang tính chất bảo vệ
Có tính chất đa mục đích:
rủi ro, tham gia năm nào bảo
hiểm năm đó, và chỉ một số
- Vừa bảo hiểm rủi ro
ít người nhận được tiền bảo
hiểm khi gặp rủi ro trong
- Vừa có giá trị tiết kiệm +
trách nhiệm bảo hiểm
đầu tư (đến đáo hạn sẽ

nhận được toàn bộ phí đã
đóng + lãi suất)

6

Nguyên tắc bồi Chi trả độc lập theo nguyên Sử dụng thế quyền và chi trả
thường
tắc khoán
theo nguyên tắc đóng góp
Bảng 1. Sự khác biệt giữa BHPNT và BHNT.

Sự khác biệt cơ bản của BHPNT so với BHNT là người được bảo hiểm chỉ được

nhận tiền bồi thường khi có rủi ro xảy ra, và nếu không có bất kỳ rủi ro nào, người được
bảo hiểm sẽ không nhận được gì khi hợp đồng hết hạn. Chính vì vậy, BHPNT thường có
bảo phí rất thấp so với BHNT và thời gian đóng phí và được bảo hiểm cũng rất ngắn
(thông thường chỉ một, hoặc hai năm).5
Chính những đặc điểm khác biệt đó, đã tạo nên sự khác nhau đối với quỹ dự
phòng nghiệp vụ của hai loại hình bảo hiểm này. Đó là lý do vì sao Nghị định số
46/2007/NĐ-CP lại chia dự phòng nghiệp vụ thành hai loại: dự phòng nghiệp vụ đối với
BHPNT và dự phòng nghiệp vụ đối với BHNT. Tuy nhiên, hiện nay với Nghị định số
73/2016/NĐ-CP lại chia thành bốn loại, ngoài hai loại bảo hiểm trên thì còn có dự phòng
nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe và dự phòng nghiệp vụ đối với tái bảo hiểm. 6 Tại
sao lại có sự thay đổi đó, đây là một thắc mắc cần thiết được tháo gỡ. Tuy nhiên, qua quá
trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng quy định này mới nhưng không quá mới, vì về

bản chất, các quỹ dự phòng nghiệp vụ vẫn dựa vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm là chủ yếu, như hai loại hình BHPNT và BHNT mà chúng tôi đã đề cập. Vậy tại
sao lại pháp luật lại quy định thêm hai loại dự phòng nghiệp vụ: đối với bảo hiểm sức
khỏe và tái bảo hiểm. Quan điểm của nhóm như sau: bởi ngày nay ngày nghề kinh doanh
bảo hiểm phát triển vô cùng nhanh chóng, dẫn đến nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo
5

VnExpress, 23/08/2012, được trích từ />6
Các điều 53, 54, 55, 56 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

9



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

hiểm ra đời, do đó, ngày càng xuất hiện nhiều loại hình bảo hiểm mới ví dụ như hình thức
tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe. Tuy nhiên, các hình thức này vẫn mang vóc dáng của
hai loại BHPNT và BHNT. Việc quy định khoản dự phòng nghiệp vụ cụ thể riêng cho
từng loại chỉ nhằm mục đích phân biệt rõ hơn tính chất của các loại hình bảo hiểm mới
này và thuận lợi hơn cho các chuyên gia tính toán các khoản dự phòng đó.
Vậy, bảo hiểm sức khỏe là gì? Tất nhiên đó không phải là bảo hiểm y tế - loại hình
bảo hiểm sử dụng trong chăm sóc sức khỏe, không có mục đích lợi nhuận và thuộc quyền
quản lý thực hiện của nhà nước. Tuy nhiên, khi nhắc đến bảo hiểm sức khỏe nhiều người
vẫn nhầm tưởng nó chính là bảo hiểm y tế. Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung

năm 2015, thì Bảo hiểm y tế là bắt buộc đối với mọi đối tượng được Luật quy định. Mục
đích của bảo hiểm y tế bắt buộc đó là đảm bảo chính sách an sinh xã hội của nhà nước,
chăm lo cho đời sống sức khỏe của nhân dân. Ở đây, bảo hiểm sức khỏe là một loại hình
bảo hiểm kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên, điều quan trọng là bảo hiểm
sức khỏe có thể là BHPNT cũng có thể là BHNT. Bởi lẽ đó, dự phòng nghiệp vụ đối với
bảo hiểm sức khỏe vẫn mang những khoản giống với hai loại hình bảo hiểm đã đề cập, cụ
thể được quy định tại các điều 53, 54, 55, 56 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

Bảo hiểm phi nhân thọ
Giống nhau

Bảo hiểm nhân thọ


Đều có dự phòng phí chưa được hưởng

10


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Khác nhau

• Doanh nghiệp kinh doanh
BHPNT phải trích lập dự

phòng nghiệp vụ theo từng
nghiệp vụ bảo hiểm đối với
phần trách nhiệm giữ lại của
doanh nghiệp.
• Dự phòng bồi thường cho
khiếu nại chưa giải quyết
• Dự phòng bồi thường cho
các dao động lớn về tổn thất

• Doanh nghiệp kinh doanh BHNT
phải trích lập dự phòng nghiệp
vụ cho từng hợp đồng BHNT

tương ứng với trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm
• Dự phòng toán học
• Dự phòng bồi thường
• Dự phòng chia lãi
• Dự phòng bảo đảm cân đối
• Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
liên kết đầu tư

Bảng 2. Phân biệt các quỹ dự phòng nghiệp vụ giữa BHNT và BHPNT
Qua bảng trên, ta thấy sự giống nhau giữa hai loại hình này là đều có dự phòng phí
chưa được hưởng. Tuy nhiên, sự giống nhau này là không hoàn toàn, vì thực tế, xét về

bản chất, BHPNT và BHNT hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, dự phòng phí chưa được
hưởng trong doanh nghiệp BHPNT, được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát
sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo; còn dự
phòng phí chưa được hưởng trong doanh nghiệp BHNT, được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp
theo. Ở đây, sự khác biệt thể hiện rõ nhất ở hai cụm từ “bồi thường” đối với doanh
nghiệp BHPNT và “trả tiền” đối với doanh nghiệp BHNT. Điều này xuất phát từ tính chất
và nguyên tắc bồi thường của hai loại hình bảo hiểm này tại Bảng 1.
Trong bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, hầu hết các
trường hợp không áp dụng nguyên tắc bồi thường mà áp dụng nguyên tắc khoán. Bởi lẽ,
trong trường hợp tử vong, nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm
chết. Nhưng không thể xác định được số tiền này một cách hoàn toàn khách quan vì khái

niệm giá cả không thể áp dụng cho con người được. Tính mạng của con người là vô giá.
Một người được hưởng bảo hiểm muốn gia đình hay người thân của anh ta hưởng một
khoản tiền nhất định nào đó tuỳ thuộc vào thu nhập hoàn cảnh gia đình của mình. Anh ta
có quyền ấn định khoản tiền bồi thường vào thời điểm ký hợp đồng với nhà bảo hiểm.
Như vậy bảo hiểm trong trường hợp tử vong không nhằm vào bồi thường một thiệt hại.
Hơn nữa, trong nhiều loại hình bảo hiểm con người, biến cố dẫn đến nghĩa vụ của người

11


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


bảo hiểm không có bản chất thiệt hại. Do vậy khái niệm thiệt hại không thể sử dụng trong
bảo hiểm nhân thọ.7
1.3.1. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.1.1.

Dự phòng phí chưa được hưởng

Quỹ này được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian
còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo.
Chẳng hạn, kết thúc năm tài chính nhưng doanh nghiệp bảo hiểm còn 2 hợp đồng
bảo hiểm hỏa hoạn đối với nhà ở chưa hết hiệu lực vào năm tài chính đó. Trong đó, hợp
đồng 1 được giao kết vào 20/5, hợp đồng 2 được giao kết vào 15/6 của năm tài chính đó,

thời hạn kết thúc hiệu lực của các hợp đồng này là ngày tương ứng trong năm tiếp theo.
Giả sử tổng số tiền bảo hiểm của hai hợp đồng này là 3 tỷ đồng, thì dự phòng phí phải
được trích lập với mức tương ứng 3 tỷ đồng. Tuy nhiên mức trích lập cụ thể do Bộ Tài
chính quy định Điều 17, Thông tư số 50/2017/TT-BTC. Theo đó, có hai phương pháp
trích lập dự phòng phí chưa được hưởng: phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của
tổng phí bảo hiểm và phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm.
-

Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:

+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển,
đường sông, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% của tổng phí bảo hiểm giữ lại

thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% của tổng phí bảo hiểm giữ lại
thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
-

Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:

+ Phương pháp 1/8: phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng
bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều giữa các
tháng trong quý.
+ Phương pháp 1/24: phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng
bảo hiểm phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều trong tháng.


7

So sánh BHNT và BHPNT, Bảo hiểm VietinBank Aviva, được trích từ />
12


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

1.3.1.2.

Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết


Quỹ này được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách
nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa
được giải quyết.
Ví dụ như trong năm tài chính đã xảy ra 3 thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm A, nhưng do chưa tập hợp đủ hồ sơ hợp lệ để yêu cầu bồi
thường, nên người được bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc do thủ tục giải quyết khiếu nại
chưa thực hiện xong đã kết thúc năm tài chính. Giả sử tổng mức thiệt hại mà doanh
nghiệp A có trách nhiệm bồi thường là 500 triệu đồng, thì quỹ này phải được trích lập với
mức tương ứng 500 triệu đồng.
Có hai phương pháp trích lập dự phòng bồi thường là:
-


Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường

-

Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường8

1.3.1.3.

Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất

Quỹ này được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất

lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng
phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để
chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Phương pháp trích lập được quy định tại mục 3.3, Khoản 3, Điều 17, Thông tư số
50/2017/TT-BTC cụ thể như sau:
-

Trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

+ Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập dự phòng bồi thường
cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp có sử dụng (hoặc không
sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài

chính.
+ Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm
giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

8

Điều 17, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.

13


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


+ Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại
trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
-

Sử dụng dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

+ Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ
bảo hiểm có dao động lớn về tổn thất.
+ Nghiệp vụ bảo hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm
giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí
chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi

trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp đối với nghiệp vụ
bảo hiểm đó.
+ Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn
thất (DPDĐL) được tính theo công thức sau:
Số
tiền
được sử
dụng
từ
DPDĐL
trong năm
TC hiện

tại
=

Số tiền bồi
thường
thuộc trách
nhiệm giữ
lại
trong
năm
TC
hiện tại

-

Tổng phí
bảo hiểm
giữ
lại
của năm
TC hiện
tại
-

Dự phòng

phí
chưa
được hưởng
phải trích
lập
trong
năm
TC
hiện tại
-

Dự phòng bồi

thường
cho
khiếu nại chưa
giải quyết phải
lập vào năm TC
hiện tại

1.3.2. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1.3.2.1.

Dự phòng toán học


Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại
của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai.9 Quỹ này được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập
dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm
9

Giáo trình Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam của TS. Phạm Văn Tuyết, NXB Tư pháp.

14



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp,
phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer
hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
Trong mọi trường hợp, phương pháp trích lập dự phòng toán học của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo kết quả không thấp hơn dự phòng được tính theo
phương pháp và cơ sở dưới đây:
- Phương pháp trích lập: Phương pháp phí thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer
3% số tiền bảo hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao
hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.
- Cơ sở trích lập: Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980, lãi suất kỹ thuật tối đa không vượt

quá 80% lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất trước
thời điểm trích lập dự phòng và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo
hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm
đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Dự phòng toán học được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự
phòng toán học là số âm.10
1.3.2.2.

Dự phòng phí chưa được hưởng

Quỹ này được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo.11 Điểm cần lưu ý là chỉ áp dụng cho hợp

đồng bảo hiểm có thời hạn 01 năm trở xuống.12
1.3.2.3.

Dự phòng bồi thường

Quỹ này được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết.13
Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết: được
trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền
bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bồi
thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
10


Điều 18, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
Giáo trình Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam của TS. Phạm Văn Tuyết, NXB Tư pháp.
12
Điều 18, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
13
Giáo trình Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam của TS. Phạm Văn Tuyết, NXB Tư pháp.
11

15



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm
nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường: chỉ áp dụng đối với các hợp
đồng bảo hiểm có thời hạn từ một (01) năm trở xuống.14
1.3.2.4.

Dự phòng chia lãi

Quỹ này được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thoả thuận với bên
mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Dự phòng chia lãi bao gồm hai loại:

-

Dự phòng cho phần lãi đã công bố

+ Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:
Tổng giá trị các khoản tiền
lãi công bố chia cho chủ
Dự phòng
hợp đồng trong năm tài
chia lãi
= chính
+


Tổng giá trị tích luỹ của các khoản
tiền lãi đã công bố chia cho chủ hợp
đồng trong các năm tài chính trước
nhưng chưa chi trả

+ Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích luỹ:
Bảo tức công bố chia
Dự phòng chia cho chủ hợp đồng trong
lãi
= năm tài chính
+

-

Tổng giá trị tích lũy của bảo tức đã
công bố chia cho chủ hợp đồng trong
các năm tài chính trước

Dự phòng cho phần lãi chưa công bố

Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm
cho chủ hợp đồng trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư
số 50/2017/TT-BTC, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi
trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện

tại. Việc trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Mức trích lập hàng năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng
dư của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó.
14

Điều 18, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.

16


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


+ Tổng giá trị của dự phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm không
được vượt quá 0,5% nhân với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng có tham gia
chia lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi tại thời
điểm đó.15.
1.3.2.5.

Dự phòng bảo đảm cân đối

Quỹ này được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến
động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật.16
Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo

hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.17
1.4.

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

Theo pháp luật về kinh doanh bảo hiểm ở nhiều quốc gia, khi một chủ thể kinh
doanh bảo hiểm bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, thông thường người được bảo
hiểm được ưu tiên nhận tiền bồi thường hoặc được hoàn phí bảo hiểm từ tài sản thanh lý
của chủ thể kinh doanh bảo hiểm đó. Cơ chế này cho phép người được bảo hiểm được ưu
tiên nhận tiền bồi thường khi thanh lý tài sản đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ, ký quỹ
hoặc từ toàn bộ tài sản của chủ thể kinh doanh bảo hiểm phá sản. Tuy nhiên, cơ chế này
bộc lộ nhược điểm là khó có thể chi trả đầy đủ các khoản nợ đối với tất cả các hợp đồng

bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản hay mất khả năng thanh toán đã ký kết
trước đó.
Có thể nói, sự ra đời của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm giữ vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ bên mua bảo hiểm, duy trì niềm tin của công chúng vào thị trường bảo
hiểm; đồng thời góp phần thúc đẩy cạnh tranh giữa các thị trường bảo hiểm trong và
ngoài nước, tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm và ngân hàng trên thị trường tài chính18.

15

Điều 18, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
Điểm d, Khoản 2, Điều 55, Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

17
Điều 18, Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
18
Nguyễn Chí Hiếu (2016), “Hoàn thiện pháp luật về Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp. Được lấy về từ: ngày truy cập: 15/09/2017.
16

17


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


Ở Việt Nam, Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập theo quy định tại khoản 3
điều 97 Luật kinh doanh bảo hiểm số 12/VBHN-VPQH, quy định chi tiết tại Chương VIII
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và Thông tư 101/2013/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng Quỹ.

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Bộ Tài chính và được
hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với từng loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng riêng
cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
Quỹ này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc
chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
Nếu doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, quỹ được sử dụng kể từ thời điểm thẩm phán ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn
lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm
theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán,
doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền
bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.
Nguồn tiền nhàn rỗi của quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân
hàng thương mại.19

1.4.1. Mục đích
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là quỹ được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi
của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị mất khả năng
thanh toán hay phá sản.20

19
20

Báo Công thương, Bộ Tài chính trực tiếp quản lý Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm, 27/07/2016.
Khoản 3, Điều 97, Luật Kinh doanh bảo hiểm.

18



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi trả cho các nội dung:
Một là, trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc
hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về
việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời
điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);

Hai là, chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp,
chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác.
Ngoài ra, Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm cũng được thực hiện một số hoạt động đầu
tư21, tuy nhiên phải tuân thủ các điều kiện sau:
a. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu
Chính phủ với số lượng không hạn chế; mua trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ
bảo lãnh với mức tối đa không quá 5% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ tại một doanh
nghiệp và không quá 10% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ; gửi tiền tại các ngân hàng
thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với mức tối đa không
quá 10% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ tại một ngân hàng thương mại và không quá
50% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ. Ngân hàng thương mại nơi Quỹ gửi tiền phải là
các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doan có hiệu quả và có khả năng

thanh khoản cao.
b. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền
nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với
nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Sở dĩ, việc đầu tư của Quỹ phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt nêu trên là do mục
tiêu hình thành Quỹ là bảo vệ người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, khi doanh nghiệp bảo hiểm phá sản, nên
trong quá trình vận hành, Quỹ phải luôn ở chế độ sẵn sàng có tiền để chi trả khi xảy ra
các sự kiện nói trên. Vì thế, một nguyên tắc rất cơ bản khi tổ chức các hoạt động đầu tư
của Quỹ là dù đầu tư vào lĩnh vực nào, dưới hình thức nào cũng phải đảm bảo tính thanh
khoản cao, tức khả năng chuyển đổi các tài sản đầu tư thành tiền và có thể thu hồi được

21

Theo điều 109, Nghị định 73/2016/NĐ-CP và điều 16 Thông tư 101/2013/TT_BTC

19


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

dễ dàng để có thể chi trả cho NĐBH. Đây cũng là tính đặc thù trong hoạt động đầu tư của
Quỹ so với các hoạt động đầu tư thông thường khác.
Tuy nhiên, với việc không quy định hạn mức phần trăm tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ

được giữ lại để dự phòng, tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ có thể được đem đầu tư hết sau
khi trừ đi chi phí quản lý và các chi phí khác, khi đó Quỹ có thể rơi vào tình trạng bị
động, không thanh toán kịp thời theo thời hạn luật định cho người được bảo hiểm khi xảy
ra trường hợp có doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán,
doanh nghiệp bảo hiểm phá sản. Việc thanh khoản gấp các nguồn đầu tư của Quỹ trên thị
trường chứng khoán cũng gây ra những khó khăn cho Quỹ trong việc đảm bảo khả năng
sinh lợi. Vì vậy, cần thiết quy định tỷ lệ phần trăm nhất định Quỹ giữ lại để dự
phòng, nên là từ 10% đến 20% trên tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ, để có thể đảm bảo
mức độ nhất định cho việc chi trả trong thời hạn luật quy định. Trong trường hợp Quỹ
không đủ khả năng chi trả, Quỹ có thể tiến hành vay tiền từ Ngân hàng Nhà nước nhưng
phải được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho phép. Nếu số tiền chi trả của Quỹ vượt
quá tổng số tiền mà các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đóng góp, thiết

nghĩ, Quỹ cần được hỗ trợ về tài chính từ Chính phủ (như quy định của Nhật Bản) để có
thể bảo vệ được quyền lợi cho NĐBH như mục đích của việc thành lập Quỹ đã đề ra22.

1.4.2. Nguyên tắc quản lý Quỹ
Nguyên tắc quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm quy định tại Điều 3 Thông tư
101/2013/TT-BTC như sau:
“1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ;
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và
được sử dụng con dấu của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;
3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích,

đúng quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, các văn bản pháp luật có liên quan
và quy định tại Thông tư này”.
22

Nguyễn Chí Hiếu (2016), “Hoàn thiện pháp luật về Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp. Được lấy về từ: ngày truy cập: 15/09/2017.

20


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


1.4.3. Mức trích nộp Quỹ
Số tiền trích nộp Quỹ tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm
giữ lại thuộc các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Mức trích nộp Quỹ cụ thể do Bộ Tài chính công
bố bằng văn bản trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Việc trích nộp Quỹ được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ trong lĩnh vực bảo
hiểm phi nhân thọ đạt 5% tổng tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài và quy mô của Quỹ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đạt 3% tổng tài
sản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong năm tài chính trước liền kề.23
1.4.4. Thời hạn trích nộp Quỹ
Trước ngày 30/6 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nộp 50%
số tiền phải nộp Quỹ của năm tài chính trước liền kề.

Trước ngày 31/12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nộp 50%
số tiền phải nộp Quỹ còn lại của năm tài chính trước liền kề.24
1.4.5. Tổ chức quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ
Quy trình này vô cùng chặt chẽ và chịu dưới sự quản lý khắt khe của Bộ Tài
chính. Quỹ được vận hành dưới cơ cấu tổ chức: Hội đồng quản lý Quỹ; Ban điều hành
Quỹ; Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Mục 2; 3; 4, Chương II, Thông tư
số101/2013/TT-BTC.
1.4.6. Thủ tục chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm25
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính
01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;


23
24

25

Điều 4, Thông tư số 101/2013/TT-BTC.
Điều 5, Thông tư số 101/2013/TT-BTC.
Theo điều 108, nghị định 73/2016/NĐ-CP

21



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

b. Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài
sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c. Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo
hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa
thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp
dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm

đã thực hiện xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường
bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để
xác định chính xác số tiền chi trả;
b. Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường;
c. Thông báo công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng
ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở
chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các

đối tượng được chi trả tại trụ sở chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa
điểm, thời gian, phương thức chi trả tiền của Quỹ;
d. Thực hiện chi trả Quỹ.
3. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường
bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính
quyết định chi trả;
b. Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của
Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
22



CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền
nhận tiền (nếu có).
Tóm lại, mặc dù vẫn còn một vài quy định chưa chặt chẽ, xong việc hình thành Quỹ
Bảo vệ người được bảo hiểm đã giúp cho hệ thống bảo vệ quyền lợi của người được
Bảo hiểm được củng cố thêm một bước, vững chắc và an toàn hơn. Cùng với việc
định hướng, thúc đẩy các doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường an toàn tài chính,
nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, đáp ứng các chuẩn mực hoạt động kinh
doanh, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, đáp ừng các chuẩn mực hoạt

động kinh doanh,..việc có thêm Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được coi như bổ
sung thêm một “lá chắn” bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm.
1.5. Quỹ dự trữ
Quỹ dự trữ bắt buộc trích lập từ lợi nhuận sau thuế làm tăng khả năng tài chính của
DNBH, là một trong những tiêu chí đánh giá tiềm năng tài chính của DNBH. Điều 47
Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc
để bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích
hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy
định.
2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của

năm tài chính theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm.
Điều 6 Nghị định 46 cũng quy định chi tiết thêm:
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp để ký quỹ tại một ngân hàng
thương mại hoạt động tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thoả thuận với
ngân hàng nơi ký quỹ.
2. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm bằng 2% vốn pháp định được quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với
bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh

nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
23


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

5. Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực, có số tiền ký quỹ thấp hơn số tiền ký quỹ quy định tại khoản 2 Điều này
thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm
phải bổ sung đủ số tiền ký quỹ theo quy định.”
Điều 30 Nghị định 46/2007 quy định chi tiết chỉ khi trích lập xong quỹ dự trữ bắt

buộc, DNBH mới có quyền phân phối lợi nhuận.
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phân phối lợi nhuận còn
lại theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp bảo hiểm không được đem chia cho cổ đông ngay
mà phải trích 5% lập quỹ dự trữ bắt buộc làm tăng vốn chủ sở hữu, tăng khả năng tài
chính đảm bảo cho việc bồi thường cho khách hàng.

24


CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư
2.1.1. Khái niệm
Đầu tư là hành động hy sinh một giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy
một giá trị khác lớn hơn nhưng không mang tính chắc chắn ở tương lai. Từ khái niệm này
ta thấy hoạt động đầu tư bao giờ cũng gắn liền hai yếu tố là lợi nhuận và rủi ro. Có một
nguyên tắc trong hoạt động đầu tư là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, nếu khả năng
sinh lời từ hoạt động đầu tư càng cao thì mức độ rủi ro cũng càng cao và ngược lại.
Trong doanh nghiệp bảo hiểm thì bảo hiểm dựa trên quy trình: phí bảo hiểm được
thu trước còn chi trả tiền hoặc bồi thường khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm được thực hiện

sau, điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ một quỹ tiền tệ rất lớn
nhưng tạm thời nhàn rỗi. Luật pháp đã cho phép các công ty bảo hiểm sử dụng quỹ tạm
thời nhàn rỗi này để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Như vậy, đầu tư tài chính của một doanh nghiệp bảo hiểm là việc doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư theo luật định.
2.1.2. Vai trò
Doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có nhiệm vụ thu chi quỹ tài chính bảo hiểm mà
còn phải phát triển quỹ tài chính này. Đầu tư tài chính nguồn vốn nhàn rỗi có ý nghĩa
quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. Đầu tư có hiệu quả
chính là phát triển quỹ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoạt động đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao sẽ giúp

doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí bảo hiểm, từ đó tạo lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh.
Chiến lược thiết kế và bán sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi hoạt
động đầu tư thông qua việc định giá các sản phẩm bảo hiểm, mở rộng phạm vi trách
nhiệm cũng như tăng thêm quyền lợi cho khách hàng.
Hoạt động đầu tư đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của của
doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng quy mô, tăng thêm
25


×