Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Tiểu luận chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.41 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA LUẬT

------

PHÁP LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ
xe cơ giới. Thực tế hiện nay ở Việt Nam, ý kiến đánh giá và đề xuất
giải pháp hoàn thiện chế độ bảo hiểm này.

Giảng viên hướng dẫn: Ths Bạch Thị Nhã Nam
- Thành phố Hồ Chí Minh 13/11/2017 -


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ
GIỚI...................................................................................................................................................... 5
1.1 Trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự................................................. 5
1.1.1

Trách nhiệm dân sự....................................................................................................... 5

1.1.2

Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự.............................................................. 5

1.1.3


Bảo hiểm trách nhiệm dân sự........................................................................................ 7

1.2

Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới............7

1.2.1

Đặc điểm và tính năng hoạt động của xe cơ giới.......................................................... 7

1.2.2

Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới................................................................................................................................... 8

1.2.3

Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới................................................................................................................................... 9

1.3

Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới....................................... 9

1.4

Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới................................11

CHƯƠNG II: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI.................................................................................................................... 12

2.2

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới......................................15

2.2.1

Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.....................15

2.2.2

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới..........17

2.2.3

Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới các trường hợp hủy
bỏ hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới..................18

2.2.4.

Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới................................................................................................................................. 19

2.3.

Phí bảo hiểm và phương thức tính phí....................................................................... 23

2.4

Những quy định về trách nhiệm bồi thường.............................................................. 25


2.4.1

Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường............................................................. 25

2.4.2

Mức trách nhiệm bảo hiểm........................................................................................ 27

2.4.3

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại.................................................................................. 28

2.4.4

Giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm.............................................................. 30

2.4.5

Giám định thiệt hại..................................................................................................... 30
2


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Ở VIỆT NAM.................31
3.1

Thực trạng và những bất cập...................................................................................... 31

3.2


Một số đánh giá và đề xuất giải pháp để hoàn thiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm
dân sự xe cơ giới........................................................................................................... 38

3.2.1

Đánh giá thuận lợi và khó khăn để hoàn thiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
xe cơ giới ở Việt Nam hiện nay.................................................................................... 38

3.2.2

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới............................................................................................. 39

KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 46

3


ĐỀ: Tìm hiểu về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ
giới thực tế hiện nay ở Việt Nam, ý kiến đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn
thiện chế độ bảo hiểm này.

LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu này càng
có xu hướng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của tiến bộ khoa
học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, cũng như chủng loại
các phương tiện vận tải cơ giới đã đem lại cho con người một phương thức vận chuyển
thuận tiện nhanh gọn và tiết kiệm Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã
dẫn đến tình trạng giao thông đường bộ ngày càng trở nên phức tạp. Hoạt động của

chủ xe cơ giới là hoạt động chứa đựng nguồn nguy hiểm cao độ, trong quá trình sử
dụng vận hành xe cơ giới thường chứa đựng khả năng gây tai nạn. Trên thực tế, khi có
tai nạn xảy ra, chủ phương tiện giao thông trong nhiều trường hợp không có khả năng
tài chính để khắc phục sẽ để lại hậu quả lâu dài cho bản thân và người không may gặp
tai nạn. Nhưng khi mua bảo hiểm, DNBH sẽ đứng ra giải quyết hậu quả bằng việc bồi
thường tai nạn, giúp đỡ chủ phương tiện và người bị nạn giảm tổn thất về tài chính trên
cơ sở sử dụng tiền phí bảo hiểm của nhiều người, giúp đỡ những người không may gặp
rủi ro. Mặt khác, các DNBH cũng sử dụng chính số tiền mua bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới để thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tai nạn giao thông. Với ý
nghĩa xã hội to lớn đó của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, ở nước ta, chế
độ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới trong thời gian qua đã được Nhà nước
quan tâm triển khai. Tuy nhiên do một số lý do khách quan và chủ quan từ phía người
tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm, các Bộ, ngành có liên quan và sự hạn chế, thiếu tính khả thi của một số quy
định pháp luật nên pháp luật về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới chưa thực
sự được doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới tuân thủ đầy đủ, do vậy chưa phát huy
được hết giá trị xã hội của loại hình bảo hiểm này.
Xuất phát từ thực tế đó trong khuôn khổ bài viết này nhóm chúng tôi tìm hiểu về
chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới và nhìn thực tế hiện nay ở
Việt Nam, từ đó đưa ra ý kiến đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI
1.1 Trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1.1.1 Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự . Trong
đó, nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều
chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc

nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc
không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với người bị hại và trước pháp
luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần.
Trong đó, trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần là trách nhiệm bồi thường
những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự
gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thục tế bị
giảm sút. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì ngoài việc chấm dứt
hành vi vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại.
1.1.2

Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất, trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự. trong đó, chỉ có trách nhiệm dân sự là đối tượng
của bảo hiểm và chính đối tượng của bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.
Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều kiện sau đây
thì sẽ là phát sinh trách nhiệm dân sự:





có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật
có thiệt hại xảy ra.
có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
có lỗi của người gây thiệt hại.



Bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra
thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể. Bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho


bên bị thiệt hại. Theo quy định tại Điều 275 BLDS năm 2015, một trong những căn cứ
làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật” và tương ứng
với căn cứ này là các quy định tại Chương XX, Phần thứ ba BLDS năm 2015 về
“Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Trong trường hợp này, trách
nhiệm được hiểu là bổn phận, nghĩa vụ của bên gây thiệt hại phải bồi thường cho bên
bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng làm phát sinh
nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ phải BTTH tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm BTTH.
Theo quy định của pháp luật1: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có
liên quan quy định khác”. Như vậy, căn cứ xác định trách nhiệm BTTH ngoài hợp
đồng là “hành vi xâm phạm của người gây thiệt hại”. Có thể thấy, BLDS năm 2015 đã
quy định về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng theo hướng có
lợi cho bên bị thiệt hại. Theo đó, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng phát sinh khi có
các điều kiện:
Một là, có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm BTTH ngoài
hợp đồng. Trách nhiệm BTTH chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt
hại về tinh thần. Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật
chất được pháp luật bảo vệ; thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền
nhất định. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền,
mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được
bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

Hai là, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật trong trách
nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động
hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc
mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Thiệt
hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái
pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của
thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ
không


1

khoản 1 Điều 584 BLDS năm 2015


phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi
cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tế làm phát
sinh thiệt hại.
1.1.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bán bảo hiểm cam
kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người mua bảo hiểm theo cách thức và
hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo
hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng.
Mục đích của người tham gia bảo hiểm: chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của
mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường.
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển.
Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao động
Mặc dù có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp vụ đều mang những
đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Thứ nhất, đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách nhiệm hay
nghĩa vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác định được ngay
ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường xác định dựa trên mức độ lỗi của
người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Thứ hai, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được thực hiện dưới hình thức bắt buộc.
Thứ ba, Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn

1.2
Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1.2.1 Đặc điểm và tính năng hoạt động của xe cơ giới


“Xe cơ giới”2 bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm
nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể
cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người tàn tật) có tham gia giao thông.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính những động cơ của
xe và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số
lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, một ngành kinh
tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu
thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển kinh
tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là

hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân. Chúng
có tính ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp,
tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn
đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có
mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe dày đặc,
đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ thống đường xá ngày càng
xuống cấp lại không được tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của cho nhân dân gây mất
trật tự an toàn xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới
Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho con người
một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và phù hợp với đại
đa số cư dân việt nam hiện nay. Điểm đáng lưu ý ở đây chính là tai nạn xe cơ giới luôn
chiếm tỷ lệ cao trong các loại hình giao thông vận tải.
Đất nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn
giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về người và của mà các chủ phương tiện
và người thiệt hại phải gánh chịu. Để khắc phục được những thiệt hại và nâng cao
trách nhiệm của các chủ phương tiện con người đã tìm ra các biện pháp kiểm soát rủi
ro và tài trợ rủi ro thế nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo hiểm. Việc tham
gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho các đối tượng
tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm giúp đỡ người bị hại ổn định
cuộc sống.


2

Khoản 3 điều 3 thông tư 22/2016/TT-BTC



1.2.3 Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới
Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền lợi của
người bị thiệt hạ. Ngày 10/3/1988 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc quy
định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Ngày
17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị định 115/NĐ/CP trong đó quy định rõ chủ xe cơ
giới, kể cả chủ xe là người nước ngoài có giấy phép lưu hành xe trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới tại các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước. Hiện nay đã được thay thể bởi nghị định 103/2008/NĐ-CP (nay
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 214/2013/NĐ-CP). Nghị định
103/2008 NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới; quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm; trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới.
“Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe
cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới3.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới là do:
Thứ nhất, Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị thiệt hại
do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của toàn xã hội
Thứ hai, Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều khiển xe,
giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và thống kê đầy đủ các
vụ tai nạn, cũng như những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất một cách có hiệu quả.
Thứ ba, Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy định của
pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi thường đã được quy
định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của pháp luật.
1.3


Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại hình bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo
quy định
12


3

Khoản 2, điều 3 Thông tư 22/2016/TT-BTC

13


của pháp luật. Loại hình bảo hiểm này, theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm là
loại hình bảo hiểm bắt buộc. pháp luật quy định loại hình bảo hiểm này mang tính chất
bắt buộc vì các phương tiện này là nguồn nguy hiểm cao độ 4 khi con người điều khiển
chúng. Phương tiện xe cơ giới chính là nguy cơ gây tai nạn và thiệt hại vật chất cho
những người bị hại; Pháp luật buộc những chủ phương tiện này phải mua trách nhiệm
bảo hiểm dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể bị thiệt hại.
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm5
 Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
 Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.
 Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ
giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm

tự nguyện.
- Hợp đồng bảo hiểm tự nguyện là những hợp đồng mà chủ thể được quyền hoàn toàn tự
nguyện trong việc có tham gia hay không tham gia hợp đồng bảo hiểm. Đồng thời, nếu
tham gia, bên được bảo hiểm cũng được thỏa thuận về nội dung hợp đồng theo ý chí
của mình dựa trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi
Ví dụ: anh A mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe 5 chỗ có mức trách
nhiệm 70 triệu đồng về người, 70 triệu đồng về tài sản, phí bảo hiểm: 436.700 đồng
Đồng thời, anh A mua thêm bảo hiểm TNDS tự nguyện có mức trách nhiệm 100 triệu
đồng về người, 100 triệu dồng về tài sản, phí bảo hiểm: 570.000đ
Tổng phí anh A đóng là: 436.700đ + 570.000đ = 1.006.700đ
Tổng trách nhiệm bảo hiểm về người là: 70 triệu đồng + 100triệu đồng = 170 triệu
Tổng trách nhiệm bảo hiểm về tài sản là: 70 triệu đồng + 100triệu đồng = 170 triệu
đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau6:

4

Điều 601 BLDS 2015


5

Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC, điều 6 nghị định 103/2008 NĐ-CP

6

Điều 6 Nghị định 103/2008 ND- CP



-

Trực tiếp.

-

Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.

-

Thông qua đấu thầu

-

Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật

Trường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua
đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật
Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp
chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định.
1.4
Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1.4.1 Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của của xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn đối với
người bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi tham gia
giao thông:

 Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
 Bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự góp
phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài về chính,
tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe.
 Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất bằng
cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người bị
thiệt hại.

Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị hại.
1.4.2

Đối với người thứ ba.

 Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng
kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe.

Giúp người bị thiệt hại ổn định tài chính và tinh thần.
1.4.3

Đối với xã hội


 Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi ro và
những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và hạn chế
tổn thất.
 Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà
nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách.
Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính

xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân văn cao cả. Mội lần nữa khẳng
định tính khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ này.

CHƯƠNG II: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe
cơ giới.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Theo điểm a, khoản 1 Điều 8 luật kinh doanh bảo hiểm 2010 thì bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới là loại bảo hiểm bắt buộc. Theo đó, Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có:
Đối tượng áp dụng7:
- Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Công ty cổ phần bảo hiểm AAA được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của luật gồm các sản phẩm cá nhân và
doanh nghiệp xe cơ giới.
Đối tượng bảo hiểm: Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước
CHXHCN Việt Nam.

7

Điều 2. Đối tượng áp dụng, nghị định 103/2008/NĐ-CP quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới


Phạm vi bồi thường thiệt hại
Phạm vi bồi thường thiệt hại của bên nhận bảo hiểm8, bao gồm:

-

Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do
xe cơ giới gây ra.
Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển
hành khách do xe cơ giới gây ra.

Như vậy, theo quy định trên, người được hưởng số tiền bảo hiểm không phải là bên
mua bảo hiểm mà là người bên mua bảo hiểm gây thiệt hại. Chính vì vậy, về nguyên
tắc, nếu bên bị thiệt hại không kiện đòi bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại thì
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm không phát sinh.
Thứ nhất, thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ
ba do xe cơ giới gây ra.
Chúng ta cần hiểu rõ bên thứ ba gồm những ai, cụ thể theo quy định thì bên thứ ba
được hiểu như sau: bên thứ ba là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe
cơ giới gây ra, trừ những người sau:
- Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
- Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
- Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm
hữu, sử dụng chiếc xe đó.
Thứ hai, Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển
hành khách do xe cơ giới gây ra.
“Hành khách” được hiểu là người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành
khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ luật Dân sự 9. Trách nhiệm dân sự của
chủ xe đối với hành khách về nguyên tắc sẽ căn cứ trước hết vào các thỏa thuận cụ thể
của chủ xe và hành khách. Tuy nhiên, vì việc thỏa thuận vẫn nằm trong khuôn khổ
pháp luật (Luật dân sự đặt ra những khuôn khổ nhằm đảm bảo sự bình đẳng của các
bên tham gia vận tải- các quyền và nghĩa vụ cơ bản) và với đặc điểm cung cấp dịch vụ
vận tải đồng loạt cho hàng loạt khách hàng nên thông thường, việc quy kết trách nhiệm
bồi thường về cơ bản được hiểu theo các quy định của pháp luật dân sự.


8
9

Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại, thông tư số 22/2016/TT-BTC
Khoản 4 điều 3, Thông Tư 22/2016 TT-BTC

13


Ví dụ: Xe tải chở hàng theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa chủ xe tải và chủ
hàng. Xảy ra sự cố trên đường do lỗi vô ý của chủ xe tải dẫn đến thiệt hại của hàng
chuyên chở; thiệt hại về xe và người của một người đi xe máy. Trường hợp này đã phát
sinh trách nhiệm của chủ xe tải ở cả 2 loại: trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp
đồng vận chuyển hàng hóa đối với thiệt hại của chủ hàng và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng đối với thiệt hại của người đi xe máy.
Lưu ý: Ngoài ra, chủ xe có thể mua bảo hiểm theo hình thức bảo hiểm với các sản
phẩm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển;
bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe (không phải là hành khách) và lái, phụ xe hoặc
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Cụ thể, đối tượng của bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa vận chuyển trên xe là trách nhiệm
dân sự theo hợp đồng vận chuyển giữa chủ xe và chủ hàng trong phạm vi lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những phạm vi loại trừ theo Luật pháp, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi
thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:10
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe
cơ giới.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe
cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với
việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có
giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Ví dụ: Anh A có tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật. 10/11/217 xe anh A bị tai nạn, hàng hóa đổ ra đường bị một số người "hôi
của", lấy đi một số hàng hóa trị giá gần 200 triệu đồng.
=> Cơ quan bảo hiểm chỉ bồi thường các thiệt hại về người, về xe và từ chối bồi
thường số hàng hóa bị mất khi xảy ra tai nạn vì trường hợp anh A bị mất hàng hóa
10

Điều 13. Loại trừ bảo hiểm, NĐ 103/2008/NĐ-CP.

19


khi xe của anh A bị tai nạn thuộc vào trường hợp "Thiệt hại đối với tài sản bị mất
cắp hoặc bị cướp trong tai nạn" nên không thuộc trường hợp được bồi thường tỏng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2.2
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
2.2.1 Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Về bản chất, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũng là một
hợp đồng trách nhiệm dân sự nên hợp đồng này có những đặc điểm của hợp đồng trách
nhiệm dân sự, trong đó, cần chú ý các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm hay nghĩa vụ phải bồi thường thiệt
hại của chủ xe cơ giới khi quá trình tham gia giao thông của họ gây tổn thất, thiệt hại
cho người khác.

Thiệt hại đó có thể xảy ra trong tương lai, trong phạm vi, giới hạn bảo hiểm và thuộc
trách nhiệm bồi thường của bên tham gia bảo hiểm (chủ xe cơ giới). Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại mang tính trừu tượng chúng ta không nhìn thấy, không cảm nhận được
bằng giác quan và thực tế chúng không tồn tại hiện hữu trong không gian tại thời điểm
giao kết hợp đồng. Chỉ khi nào người tham gia bảo hiểm gây thiệt hại cho người khác
và phải bồi thường thì mới phải xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.
Mức trách nhiệm bồi thường đươc xác định theo thỏa thuận và trên mức độ lỗi.
Thứ hai, lỗi của người tham gia bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới khi thực hiện hành vi gây thiệt hại là căn cứ để xác định trách
nhiệm bồi thường.
Chủ xe cơ giới có nghĩa vụ đảm bảo an toàn cho xe của mình tham gia giao thông theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành (hệ thống đèn, gương, còi, phanh, lốp…). Đồng
thời chủ xe có nghĩa vụ tuyển dụng, giao việc cho lái xe có đủ bằng cấp chuyên môn,
đảm bảo đủ sức khoẻ trong suốt hành trình (không mệt mỏi, căng thẳng, ngủ gật, tác
hại của chất kích thích…). Khi tai nạn giao thông do xe của chủ xe cơ giới gây ra, ít
nhiều phía xe gây tai nạn có lỗi như sau:11
- Bản thân chiếc xe gây tai nạn không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đảm bản an toàn giao
thông.
- Bản thân lái xe gây tai nạn có ít nhiều lỗi vi phạm luật lệ an toàn giao thông (phóng
nhanh, vượt ẩu, lấn đường, không kịp phanh, ngủ gật…).
11

Hỏi đáp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được lấy từ: ngày truy cập 07/10/2017.


 Vì vậy, chủ xe cơ giới phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông do
xe cơ giới của chủ xe gây nên. Trường hợp lái xe gây tai nạn nghiêm trọng sẽ được
cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều tra (có lỗi đây là lỗi vô ý hay lỗi cố ý để xem
xét truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải bồi thường trách nhiệm dân sự).
Nhưng để xác định lỗi như thế nào, đây là vấn đề không hề đơn giản:

Điều 364 BLDS 2015 quy định về yếu tố lỗi trong trách nhiệm dân sự, người vi phạm
nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình dù có lỗi vô ý hay cố ý,
việc phân biệt lỗi cố ý hoặc vô ý trong trách nhiệm dân sự có ý nghĩa trong việc giảm
mức bồi thường thiệt hại cho người vi phạm hoặc xác định trách nhiệm của người có
quyền nếu họ có lỗi đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ của người có nghĩa vụ.
Trên thực tế, lỗi trong trách nhiệm dân sự là lỗi suy đoán 12, nên người gây thiệt hại bị
suy đoán là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại, trừ trường hợp họ chứng minh
được thiệt hại xảy ra trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng
hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Thứ tư, Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm khi có yêu cầu
bồi thường của người thứ ba.
Nếu bên bị thiệt hại không kiện đòi bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại thì
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm không phát sinh. Có hai trường hợp mà doanh
nghiệp bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đó là thiệt hại do chủ xe cơ giới gây ra đối với
người thứ ba (không phải là hành khách trên chính chiếc xe đó) và thiệt hại đối với
những hành khách trên chính chiếc xe mà chủ xe cơ giới điều khiển theo hợp đồng vận
chuyển hành khách.
Thứ năm, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thể giới hạn
trách nhiệm bảo hiểm hoặc không giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Bởi vì thiệt hại xảy ra trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời điểm tham
gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách nhiệm của
người tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thường đưa ra các hạn mức trách
nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm.
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức trách nhiệm.
Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định được mức độ thiệt hại
của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi thường
12

Lỗi suy đoán là kết quả của việc đánh giá của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giải quyết các vụ án
hình sự về lỗi của người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.



chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của người được bảo hiểm. Thế nhưng loại bảo
hiểm này rất dễ đẩy các công ty bảo hiểm vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo
hiểm không có giới hạn thì các công ty bảo hiểm phải sử dụng các biện pháp nhằm
phân tán rủi ro để bảo vệ mình.
2.2.2

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo
quy định tại Điều 14 Luật kinh doanh bảo hiểm 2010 thì hợp đồng bảo hiểm phải lập
thành văn bản. Theo quy định này, văn bảo hợp đồng bảo hiểm được thể hiện dưới
nhiều dạng khác nhau, trong đó giấy chứng nhận bảo hiểm là một dạng của hình thức
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp
01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải
có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm)
cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Nếu không có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sực của chủ xe cơ
giới để xuất trình trước người có thẩm quyền thì việc cho xe cơ giới lưu hành là một vi
phạm điều khiển xe trong tình trạng không đủ giấy tờ lưu hành hợp lệ, do đó có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại chương 4 nghị định 103/2008/NĐ-CP.
- Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới
được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm
chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ
phí bảo hiểm. Những trường hợp đặc thù do Bộ Tài chính quy định.
- Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm để áp dụng và quản
lý thống nhất trong phạm vi cả nước.
Giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm:

- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảohiểm
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp


Chuyển quyền sở hữu:
Trong thời gian còn hiệu lực ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự chuyển
quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi
quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới.
Nếu chủ sở hữu cũ không muốn chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm thì doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ làm thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm với chủ sở hữu cũ đồng thời
hoàn phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng bảo hiểm
khi chủ sở hữu mới có yêu cầu. Nếu chủ sở hữu cũ đồng ý chuyển nhượng quyền lợi
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ làm thủ tục chuyển quyền lợi bảo hiểm, cụ
thể:13
Chủ sở hữu mới gửi thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp bảo hiểm về việc đổi
chủ sở hữu xe và chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm sang chủ sở hữu mới. Chủ sở
hữu mới có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm giấy tờ liên quan đến
việc thay đổi chủ sở hữu và giấy tờ thể hiện sự đồng ý chuyển quyền lợi bảo hiểm của
chủ sở hữu cũ.
Doanh nghiệp bảo hiểm sau khi kiểm tra sẽ cung cấp lại giấy chứng nhận bảo hiểm
mới cho thời hạn còn lại của giấy chứng nhận bảo hiểm cũ và mang lại tên chủ sở hữu
mới theo giấy đăng ký mới của xe.
2.2.3

Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới các trường hợp
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

*Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
Cũng như bất kì hợp đồng dân sự nào, hợp đồng bảo hiểm chỉ trở thành sự ràng buộc
về trách nhiệm giữa các bên nếu được sự thừa nhận của pháp luật, cụ thể thời hạn và
hiệu lực bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới được quy định tại Điều 10 Nghị
Định 103/2008/NĐ-CP:
- Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau,
thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.


13

Được trích từ Ngày truy cập 1/11/2017.


- Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo
hiểm
Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:14
- Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
- Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận.
Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông
được cơ quan công an xác nhận.
Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về
việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại các
khoản trên.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông

báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm
của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong
trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường
bảo hiểm.
Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm,
nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc
đối tượng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định trên, thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
2.2.4. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới
*
Trách nhiệm và quyền lợi của Doanh nghiệp bảo hiểm
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm:15
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới theo đúng quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định theo pháp
luât. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về
sự


×