Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.07 KB, 115 trang )

1
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC


2
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CĐKT
ĐBTC
DTT
GTCL
GTHMLK
HĐKD
HTK
KNTT
SXKD
TNHH MTV
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCSH
VKD
VLĐ
XDCB



Cân đối kế toán
Đòn bẩy tài chính
Doanh thu thuần
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn lũy kế
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố đinh
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản


3
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu tổng quát của công ty giai đoạn 2010 - 2012


Bảng 2.2:

Cơ cấu tài sản công ty năm 2012

Bảng 2.3:

Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn công ty ACC - năm 2012

Bảng 2.4:

Phân tích tình hình tài sản dài hạn công ty ACC – năm 2012

Bảng 2.5:

Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn cố định năm 2012

Bảng 2.6:

Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn năm 2012

Bảng 2.7:

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012

Bảng 2.8:

Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD năm 2012

Bảng 2.9:


Phân tích các nhân tố cấu thành doanh thu hoạt động SXKD
năm 2012

Bảng 2.10:

Phân tích mô hình tài trợ của công ty năm 2012

Bảng 2.11:

Phân tích tình hình công nợ của công ty năm 2012

Bảng 2.12:

Khả năng thanh toán của công ty ACC năm 2012

Bảng 2.13:

Các hệ số về hiệu suất hoạt động của công ty năm 2012

Bảng 2.14:

Phân tích khả năng sinh lời của công ty năm năm 2012

Bảng 3.1:

Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty ACC năm 2013


4

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ACC

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính kế toán công ty ACC

Sơ đồ 2.3:

Biểu diễn mô hình tài trợ của công ty ACC

Sơ đồ 2.4:

Sơ đồ phân tích DUPONT

Biểu đồ 2.1:

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giai
đoạn 2010 - 2012

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu tài sản và mức độ tăng trưởng tổng tài sản giai đoạn
2010 - 2012



5
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, công tác quản trị tài chính là công
tác quan trọng bậc nhất quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của một
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua việc các quyết định tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng tới tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh từ huy
động vốn ở đâu? Huy động vốn như thế nào? Đầu tư vào đâu? Tỷ trọng đầu tư
tài sản ngắn hạn, dài hạn như thế nào? Lợi nhuận được phân chia như thế
nào? Các quyết định phải có sự gắn kết và liên hệ với nhau tạo thành một thể
thống nhất giúp cho doanh nghiệp vận hành trơn tru và hiệu quả. Trong bối
cảnh nền kinh tế đang có nhiều biến động và suy thoái trầm trọng, thì công tác
quản trị tài chính lại càng được quan tâm và tầm ảnh hưởng còn lớn hơn. Giờ
đây mỗi quyết định tài chính có ảnh hưởng đến sự sinh tồn của một doanh
nghiệp, trong đó một vấn đề cơ bản đặt ra cho mọi doanh nghiệp ở thời điểm
này là cần thiết phải đánh giá lại tình hình tài chính, từ đó định hướng được vị
thế, khả năng kinh doanh, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh điểm yếu,
nhưng lợi thế và bất lợi từ đó đề ra những giải pháp thay đổi, khắc phục và
hoàn thiện khả năng tài chính của doanh nghiệp. Chính bởi tính chất thực tế
cũng như tính cấp thiết của vấn đề này mà em lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Với
mong muốn làm rõ được cơ sở lý luận, áp dụng lý thuyết vào thực tế và đề ra
giải pháp cơ bản cho một doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên
xây dựng công trình hàng không – ACC.

* Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, cụ thể
như: khả năng thanh toán; tình hình quản trị công nợ; tình hình quản lý vốn


6
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

lưu động, vốn cố định; cơ cấu nguồn tài trợ hiện tại của doanh nghiệp; khả
năng sinh lời… Nhận xét tình hình tài chính có những thành công hay những
hạn chế nào từ đó đề ra những giải pháp tài chính phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp nói chung.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp đơn giản dễ thực hiện nhưng đem lại cái nhìn tổng
quan về tình hình tài sản, nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp; tình hình kinh
doanh, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phương pháp tỷ lệ:
Là phương pháp đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối
kế toán trong tổng số, nhằm nhìn nhận sự thay đổi trong cách thức đầu tư tài
sản cũng như nguồn hình thành vốn kinh doanh cho doanh nghiệp trong năm
thực hiện so với những năm trước đó.
- Phương pháp sử dụng đồ thị:
Nhìn nhận một cách trực quan sự biến động của một vài chỉ tiêu qua
nhiều năm nhằm đánh giá xu hướng thay đổi cũng như dự đoán sự biến động
của chỉ tiêu đó trong năm tiếp theo.
- Phương pháp Dupont:
Sử dụng phương trình Dupont và mô hình Dupont để đánh giá khả năng

sinh lời, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và mức độ tác động của
từng nhân tố.Trong quá trình phân tích, cần sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp để làm rõ được những vấn đề trên nhiều khía cạnh đồng thời nhìn nhận
đúng mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu một cách rõ ràng và đạt hiệu quả
cao.


7
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về không gian là Công ty TNHH MTV xây dựng
công trình hàng không ACC, về thời gian: các số liệu trên báo cáo tài chính
trong 2 năm 2011 và 2012. Vận dụng những kiến thức đã học, cách thức xác
định các chỉ tiêu tài chính cũng như phương pháp nhận xét đánh giá để chỉ ra
được những vấn đề trong công tác quản trị tài chính của công ty ACC.
Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty
TNHH MTV xây dựng công trình hàng không ACC
Chương 3: Những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
công ty TNHH MTV ACC
Trong quá trình hoàn thành luận văn, em xin cám ơn sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hà, các anh chị cán bộ làm công tác tài
chính kế toán của công ty ACC, cùng với các tài liệu tham khảo như giáo
trình Tài chính doanh nghiệp, giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, và
các luận văn của các anh chị khóa trên đã giúp em rất nhiều trong công trình

nghiên cứu này. Em rất mong nhận được sự góp ý cũng như sự giúp đỡ chỉ
bảo của cô giáo cũng như các anh chị cán bộ của công ty ACC để hoàn thiện
bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 30 tháng 4 năm 2013


8
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vài nét cơ bản của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể hiểu một cách cơ bản là quản trị dòng
tiền của doanh nghiệp từ khâu huy động vốn, đến khâu đầu tư và cuối cùng là
phân chia lợi nhuận. Các quỹ tiền tệ được xác lập trong các quan hệ kinh tế
liên quan đến tài chính doanh nghiệp trong đó:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà Nước: Phát sinh khi
doanh nghiệp được Nhà Nước trực tiếp quản lý điều hành, hay khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà Nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ đầu tư: Phát sinh khi
doanh nghiệp huy động vốn: từ vốn vay, vốn góp cổ đông, hay vốn từ phát
hành cổ phiếu,…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với khách hàng: Phát sinh khi
doanh nghiệp mang hàng hóa, dịch vụ của mình thực hiện giao dịch với khách
hàng.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với lao động và các nhà cung
cấp: đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất, cần có
những yếu tố đầu vào cũng như sức lao động để biến chúng thành hàng hóa
và dịch vụ.
- Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp: Phát sinh khi có sự phân bổ
vốn, chi phí SXKDvà luân chuyển các quỹ tiền tệ nội bộ hay có sự mua sắm
vật tư giữa các chi nhánh bộ phận trong một doanh nghiệp.
Tóm lại quản lý các quỹ tiền tệ và đưa ra những quyết định tài chính là


9
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

công việc của một nhà quản trị doanh nghiệp, điều này có sự ảnh hưởng to lớn
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Nội dung, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp
a) Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
việc đưa ra các quyết định tài chính phù hợp và đúng thời điểm. Là một nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp thì luôn luôn phải đối mặt với những vấn đề
sau:
- Lựa chọn quyết định đầu tư: Đây là vấn đề đầu tiên và rất quan
trọng với mỗi doanh nghiệp, phải xác định được mục tiêu trước mới có thể
tìm ra được cách huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào.
- Lựa chọn nguồn huy động vốn như thế nào thì hợp lý? Mọi doanh
nghiệp đều cần vốn để hoạt động và đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên cần cân
nhắc huy động vốn từ nguồn nào với tỷ lệ ra sao để có chi phí sử dụng vốn

hợp lý.
- Lựa chọn phương án đầu tư, sử dụng vốn: Tỷ trọng đầu tư tài sản
như thế nào thì hợp lý để có thể gia tăng lợi nhuận cho công ty? Đầu tư vào
lĩnh vực nào sẽ mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty? Là những câu hỏi cần
trả lời.
- Quyết định phân chia lợi nhuận sau thuế: Tỷ lệ phân chia như thế
nào còn tùy thuộc vào chính sách chi trả cổ tức, chính sách đầu tư hay cơ hội
đầu tư mà doanh nghiệp có thể có trong năm tới. Với mục tiêu cuối cùng luôn
là đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, và doanh nghiệp; gia tăng giá trị cho
doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp


10
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thứ nhất, nắm bắt được tình hình tài chính nội bộ cũng như cơ hội
đầu tư sinh lời từ thị trường đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, chính xác kịp
thời.
- Thứ hai, xác định nhu cầu vốn, tổ chức thực hiện huy động vốn đáp
ứng kịp thời, đầy đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục.
- Thứ ba, tổ chức sử dụng và quản lý vốn chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Thứ tư, Kiểm soát tình hình sử dụng vốn và tình trạng tài chính của
doanh nghiệp. Luôn phải theo dõi tình hình thu chi thường xuyên, quản lý
được dòng tiền ra, dòng tiền vào và đề ra kế hoạch sử dụng vốn sau khi đã kết
thúc một chu kỳ vòng quay của vốn.
c) Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị định
hướng doanh nghiệp phát triển theo mong muốn của mình.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động vốn đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được diễn ra liên tục và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Luôn
đáp ứng đầy đủ vốn cho những nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu
tư phát triển. Bên cạnh đó còn phải sử dụng kênh huy động vốn tiết kiệm và
hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Việc quyết định đầu tư đúng đắn, chớp được thời cơ có thể mang lại
lợi nhuận rất lớn cho chủ sở hữu và các cổ đông.
+ Quyết định tỷ trọng đầu tư vốn cố định và vốn lưu động như thế nào
cũng mang tới khả năng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.


11
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Quyết định mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính như thế nào, phương
pháp và cách thức huy động vốn giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn tạo tiền đề
gia tăng khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
+ Ngoài ra công tác quản trị hàng tồn kho, quản lý công nợ, quản lý
doanh thu chi phí cũng là một phần rất quan trọng trong việc gia tăng khả
năng sinh lời cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình
kinh doanh, và tình hình tài chính doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế như hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều cần một bộ phận
luôn luôn theo dõi, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các

chỉ số, các chỉ tiêu kinh tế. Đánh giá được biến động của thị trường, đưa ra
những dự đoán, dự báo. Từ đó đưa ra những quyết định kịp thời để thay đổi
và khắc phục những hạn chế, phát huy những thành công đã làm được trong
sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp đã tập hợp được tất cả những
khả năng, điều kiện trên. Vì vậy đây là một công cụ vô cùng quan trọng cho
những ông chủ, những nhà quản trị có thể nắm bắt và kiểm soát được doanh
nghiệp của mình.
1.2. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính được các nhà quản lý chú ý từ những năm cuối của
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay thì phân tích tài chính doanh nghiệp
đã được phát triển trở thành một môn khoa học và là một công cụ không thể
thiếu đối với những nhà quản trị doanh nghiệp. Hiện nay với sự phát triển của
nền kinh tế cộng với sự tham gia của công nghệ thông tin vào công tác
chuyên môn đã giúp cho hệ thống lý thuyết và hệ thống kỹ năng phân tích tài
chính doanh nghiệp phát triển rất nhanh và chuyên sâu. Có thể tóm tắt khái
niệm phân tích tài chính doanh nghiệp như sau:


12
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong việc quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình
tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông
tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích

các báo cáo tài chính và một số các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một
hệ thống các phương pháp, các công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp cho người
sử dụng thông tin tài chính vừa có được cái nhìn tổng quát, đa chiều về những
vấn đề chung của doanh nghiệp, vừa có thể nhìn nhận chi tiết về một nội dung
cụ thể nào đó. Từ đó đánh giá, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp về phương pháp tài trợ và phương pháp đầu tư.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
* Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp trên cơ sở đó để định hướng các quyết
định của Ban Giám Đốc, và lập dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư,… trong
tương lai.
* Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – Lợi tức cổ
phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính
để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và quyết định xem có đầu tư
hay không.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng để có kế hoạch cho vay hoặc thu hồi nợ.


13
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài các đổi tượng nêu trên, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất
cần thiết đối với người lao động cho doanh nghiệp, đối tác hợp tác kinh
doanh, cán bộ thuế, cán bộ kiểm toán,… Như vậy, với những ai quan tâm tới

tình hình tài chính của doanh nghiệp thì phân tích tài chính là công cụ đắc lực
phục vụ nhu cầu đó của họ.
1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để có thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải sử dụng khá nhiều tài liệu
bao gồm cả tài liệu bên ngoài doanh nghiệp và tài liệu nội bộ:
* Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: là các hệ số tài chính, các chỉ tiêu
trung bình của ngành, các văn bản pháp luật quy định về chế độ kế toán, chế
độ quản lý đối với từng ngành nghề kinh doanh.
* Tài liệu nội bộ của doanh nghiệp: là các báo cáo tài chính hằng quý
và hàng năm, các sổ kế toán chi tiết theo dõi các tài khoản, bản kế hoạch sản
xuất kinh doanh từng thời kỳ của công ty.
Các tài liệu trên là cơ sở để nhà phân tích lấy số liệu và thông tin, xác
định đúng các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và đưa ra nhận xét hợp lý.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu chung và các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích một cách khách
quan trên nhiều góc độ khác nhau, vì vậy thông tin sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp không chỉ là thông tin nội bộ doanh nghiệp mà còn là
thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
* Các thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với tính cạnh tranh cao không chỉ trong
nước mà còn từ nước ngoài khiến cho một doanh nghiệp muốn tồn tại không


14
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


thể chỉ xem xét tình hình của mỗi doanh nghiệp của mình mà cần thiết phải
đánh giá tình hình tài chính chung của thị trường. Xem xét và so sánh với
toàn ngành hay toàn nền kinh tế để biết được doanh nghiệp đang đứng ở đâu,
có vị thế như thế nào.
Mặt khác, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là làm cơ sở
cho các quyết định tài chính của nhà quản trị trong tương lai, nếu không có
thông tin về các cơ chế pháp lý sắp ban hành, sự thay đổi cách quản lý kinh tế
của Nhà Nước hay biến động giá của thị trường,… thì nhà quản trị không thể
đưa ra được một quyết sách chính xác, một quyết sách sai lầm sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, luôn phải đặt doanh
nghiệp trong mối quan hệ chung với toàn xã hội để có thể nắm bắt kịp thời
những cơ hội, nhận biết được những nguy cơ tiềm ẩn để ra quyết định chính
xác hơn.
Những thông tin ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị cần lưu tâm đó là:
- Các thông tin chung về quản lý Nhà Nước về kinh tế: các nghị định,
thông tư, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ,…
- Các quyết định cụ thể về quản lý kinh tế ngành, nghề kinh doanh mà
doanh nghiệp tham gia.
- Các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để so sánh với các chỉ tiêu
tài chính mà doanh nghiệp đã đạt được, từ đó nhận định được khả năng cũng
như vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường mà mình tham gia.
- Các thông tin liên quan đến thị trường tiền tệ, vàng, thị trường nguyên
vật liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra,…
- Thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật: các phần mềm sử dụng trong
quản lý, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản
quyền sáng chế,…


15
Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

* Các thông tin nội bộ doanh nghiệp
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc với mọi
nhà phân tích. Nguồn cung cấp thông tin nội bộ chủ yếu và chính xác nhất
cho phân tích tài chính doanh nghiệp là thông tin kế toán. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung chấp những thông tin kế toán cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong
báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.


Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát
toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Căn cứ vào các số liệu trên bảng CĐKT, về “Tài sản” nhà quản trị có
thể đánh giá được tỷ trọng đầu tư vào tài sản là như thế nào, quy mô của từng
loại tài sản dài hạn, ngắn hạn thay đổi ra sao và nguyên nhân của sự thay đổi
đó. Trên cơ sở hình thức hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp có thể nhận xét tổng quát cơ cấu tài sản như vậy đã hợp lý
hay chưa. Về “Nguồn vốn” nhà quản trị có thể nhìn nhận được tỷ trọng vốn
chủ so với tỷ trọng vốn vay hiện tại, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính mà
công ty đang sử dụng, tình hình và quy mô công nợ, tình hình quản lý các quỹ
dự phòng, các quỹ tiền tệ được trích lập,…
Có thể thấy, Bảng CĐKT đã đưa đến cho nhà quản trị những cái nhìn
chung nhất, tổng quan nhất về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản tại
một thời điểm nhất định, và nó sẽ tạo cơ sở để có thể đi sâu vào đánh giá các

chỉ số tài chính cụ thể hơn.


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,


16
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán
hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho nhà phân tích, nhà quản
trị có thể đánh giá được tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ vừa qua, so sánh với kế hoạch kinh doanh đã đề ra về chi phí sản
xuất, giá vốn; doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động tài chính và hoạt động khác. Lập ra dự toán cho các
khoản mục chi phí trong năm kế hoạch sắp tới. Đánh giá được xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như hạn chế,
khắc phục những tồn tại trong tương lai.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để cung cấp thông tin liên quan
đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình thay đổi tài sản thuần, cơ

cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho các nhà quản trị kiểm tra thực
trạng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về
các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lưu lượng lưu
chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu
chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các
chủ thể quản lý.
1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính
Trong quá trình phân tích các hệ số tài chính, các nhà quản trị đã chia
chúng thành 5 nhóm:


17
Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Các hệ số về khả năng thanh toán

Đây là nhóm hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán. Việc đảm bảo trả được nợ khi đến
hạn Có 4 hệ số về khả năng thanh toán thường được dùng như sau:


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh
toán hiện thời):


Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
cho các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ
KNTT nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Để đánh giá chính xác hệ số này
cần dựa vào hệ số trung bình ngành và đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh.


Hệ số khả năng thanh toánnhanh

Hệ số khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
nhanh
=
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn KNTT của doanh nghiệp,
HTK đã được loại trừ ra, vì HTK luôn được coi là loại tài sản có tính thanh
khoản thấp


Hệ số khả năng thanh toán tức thời


Hệ số khả năng thanh toán
Tiền và các khoản tương đương tiền
tức thời
=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết tiền và các khoản tương đương tiền có thể thanh
toán ngay lập tức bao nhiêu phần trăm các khoản nợ ngắn hạn.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ


18
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp
trong kỳ và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với một chủ nợ.



Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tài sản
 Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

=

Hệ số này thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn tài trợ và điều này cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính của doanh nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, chúng ta có thể xác định ngay được hệ số vốn chủ:
Hệ số vốn chủ sở
hữu

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

=

= 1 – Hệ số nợ
Khi xem xét mối quan hệ của chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ, ta có
hệ số đảm bảo nợ: cho biết 1 đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiều đồng
VCSH.
Hệ số đảm bảo nợ

=

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

Hệ số cơ cấu tài sản
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài


sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn
hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản dài
hạn

=
=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài
sản.


Các hệ số hiệu suất hoạt động


19
Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng thể hiện năng lực
quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp.


Quản lý hàng tồn kho

Một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng HTK của
doanh nghiệp và được xác định:
Số vòng quay hàng
tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Cùng với chỉ tiêu này, để xác định xem hàng tồn kho quay một vòng
mất bao nhiêu ngày chúng ta có chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn
kho hay còn gọi kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Số ngày một vòng
Số ngày trong năm (360 ngày)
=
quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết khả năng luân chuyển hàng tồn kho trong kỳ của
doanh nghiệp. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao, số ngày một
vòng quay hàng tồn kho bé là thể hiện khả năng tổ chức quản lý của doanh

nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho là
thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tổ chức luân chuyển hàng
tồn kho, mức dự trữ không hợp lý gây ứ đọng vốn vào hàng tồn kho, hoặc sản
phẩm tiêu thụ chậm hiệu quả kinh tế đạt không cao. Nếu để kéo dài sẽ dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.


Quản lý nợ phải thu

Cũng là các hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng phản
ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu và độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng hóa bán cho đến khi thu được tiền
bán hàng. Số vòng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Do vậy,
các nhà quản trị luôn xem xét hệ số này trong mối quan hệ với sự tăng trưởng


20
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh thu của doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ
phải thu

Kỳ thu tiền
trung bình
(ngày)



Doanh thu có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ (có thuế)

=

Quản lý vốn lưu động

Chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để đánh giá mức độ tổ chức và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp là số vòng quay vốn lưu động, nó cho biết 1
đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tốt.
Số vòng quay vốn
lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

=

Ngoài ra cũng cần xem xét đến kỳ luân chuyển vốn lưu động để thấy
được độ dài thời gian mà một đồng vốn lưu động luân chuyển trong kỳ:
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động


Số ngày trong năm (360 ngày)
Số vòng quay vốn lưu động

=

Sau khi đã xem xét được mức độ tăng giảm hiệu suất sử dụng VLĐ, thì
nhà quản trị cần nắm được mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
vốn:

M
V ( ± ) = 360 × ( K − K )

=

1

TK

1

0

hoặc

M1 M1

L1 L0

Trong đó:

VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).


21
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Cuối cùng, để biết được số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh
thu thuần về tiêu thụ sản phẩm người ta sử dụng chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu
động:
Hàm lượng vốn lưu
động


Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ

=

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác

Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định và vốn dài hạn khác


=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn bình quân

Bên cạnh việc xem xét hiệu suất sử dụng vốn cố định thì người ta cũng
quan tâm tới việc bao nhiêu đồng VCĐ cần có để tạo ra một đồng doanh thu,
hay còn gọi là hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng vốn cố
định

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ

=

Để nắm bắt rõ hơn mức độ huy động số VCĐ hiện có và hoạt động
SXKD thì người ta còn áp dụng hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động vốn cố
định

=

Số vốn cố định đang dùng trong SXKD
Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

Trong vốn cố định thì các nhà quản trị đặc biệt quan tâm đến tài sản cố
định vì thế, người ta thường xem xét một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động
SXKD trong kỳ có thể sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần:

Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Vốn cố định là một phần rất quan trọng trong vốn kinh doanh, việc sử


22
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn cố định sẽ gia tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.


Vòng quay tài sản hay vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản
hay toàn bộ vốn trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng quay vốn kinh doanh phụ thuộc vào
khả năng kết hợp sử dụng vốn lưu động và vốn cố định, tỷ trọng đầu tư vào
tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn, mức độ quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp, đặc điểm của ngành kinh doanh,… Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là mục tiêu đối với mọi nhà quản trị doanh nghiệp.


Các hệ số sinh lời

Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh và là mục tiêu
cuối cùng của mọi doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện
pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ
tiêu sau:


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

=

Hệ số này thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.



Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế


23
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

sản (ROAE)

Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng

sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước

thuế trên vốn kinh doanh


=

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh


=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đâu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)


=


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Thu nhập 1 cổ phần (EPS)

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh được mỗi cổ phần thường
(hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ
phần(EPS)

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số EPS cao là một trong những mục tiêu mà nhà quản trị doanh
nghiệp luôn hướng tới. Điều này có lợi cho doanh nghiệp khi phát hành cổ


24
Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phiếu thường mới, đồng thời giúp duy trì giá cổ phiếu ở mức cao và ổn định.


Cổ tức một cổ phần (DIV)


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu cổ tức
trong năm.
Cổ tức 1 cổ phần thường =

Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông

Số cổ phần thường đang lưu hành

(DIV)


Hệ số trả cổ tức (D/E)

Hệ số này cho biết doanh nghiệp đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu
nhập để trả cổ tức cho cổ đông.
Lợi tức một cổ phần thường

Hệ số trả cổ tức =
(D/E)


Thu nhập một cổ phần thương trong năm

Các hệ số giá trị thị trường

Các hệ số này phản ánh giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp hay nói cách
khác phản ánh chính giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.


Hệ số giá trên thu nhập (hệ số P/E)


Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty.
Hệ số giá trên thu nhập

=

Giá thị trường một cổ phần
Thu nhập một cổ phần

Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho 1
đồng thu nhập của công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh
giá cao triển vọng của công ty từ nhà đầu tư. Tuy nhiên, cần xem xét thận
trọng bởi vì giá thị trường của một cổ phiếu đôi khi không phản ánh đúng
thực trạng của công ty mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trên thị trường.


25
Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (hệ số M/B)

Hệ số giá thị trường trên
giá trị sổ sách

=


Giá thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách một cổ phần

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách 1
cổ phần của công ty. Nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá trị thị trường và
giá trị sổ sách. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 là biểu hiện xấu về triển vọng của
công ty.



Tỷ suất cổ tức

Cổ tức 1 cổ phần
=
Tỷ suất cổ tức
Giá thị trường 1 cổ phần
Chỉ tiêu này cho biết nếu nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào 1 cổ phiếu
công ty trên thị trường thì có thể thu lại được bao nhiêu cổ tức.
1.2.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa đầu năm với cuối năm, từ đó có thể
định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo. Tính
toán và sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và diễn biến nguồn
vốn dưới hình thức 1 bản cân đối. Qua bảng này có thể xem xét và đánh giá
tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử
dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm
vốn. Trên cơ sở kết quả phân tích có thể giúp nhà quản trị định hướng huy
động vốn cũng như lập kế hoạch sử dụng vốn kỳ tiếp theo.

1.2.4.4. Phân tích mô hình tài trợ
Phân tích mô hình tài trợ cho biết doanh nghiệp lựa chọn mô hình tài
trợ nào? Với mỗi loại hình doanh nghiệp thì có mô hình tài trợ riêng biệt phù


×