Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin kế toán TSCĐ tại ngân hàng TMCP việt á chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 100 trang )

Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, tin học ngày càng trở
thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một lĩnh
vực nào trong cuộc sống người ta cũng đều phải ứng dụng tin học để có thể nâng
cao chất lượng các hoạt động. Đặc biệt, đối với các ngân hàng, việc ứng dụng tin
học là bắt buộc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Một máy tính điện
tử giúp người ta thực hiện hàng chục triệu phép tính chỉ trong vòng một giây, giảm
thiểu thời gian cũng như công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công,
lại có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, ngày nay bất cứ một ngân
hàng nào cũng cần ứng dụng tin học.
Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần mềm tin học, hoạt động quản lý
ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và đem lại thành công lớn cho rất nhiều
ngân hàng . Tuy nhiên, để có được một phần mềm phù hợp với công tác quản lý,
phù hợp với hoạt động của mỗi ngân hàng lại không phải là một vấn đề dễ dàng.
Cũng như các loại hình tổ chức khác, tài sản cố định (TSCĐ) là những cơ sở
vật chất, tư liệu lao động không thể thiếu được trong các NHTM. Với sự phát triển
của nền kinh tế và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong ngân hàng
không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa để góp phần nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập quốc tế và hiện đại
hóa ngân hàng thì TSCĐ là cơ sở vật chất và phương tiện cần thiết để phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều đó đã đặt ra cho công tác kế toán và
quản lý TSCĐ trong các NHTM những yêu cầu ngày càng cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường
tài chính, cho phép các ngân hàng quốc tế được hoạt động và đối xử bình đẳng như
những ngân hàng trong nước sẽ tạo ra những sức ép lớn hơn đối với hệ thống ngân
hàng trong thời gian tới. Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống
thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền


tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các ngân hàng.

1


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Qua việc khảo sát hoạt động tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội ,
em đã nhận thấy được vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy em đã chọn đề tài “Xây dựng
HTTT kế toán TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội”.
Tuy đã hết sức cố gắng để có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất, nhưng do
còn chưa nhiều kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và những người
quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương :
Đề tài “Xây dựng HTTT kế toán TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi
nhánh Hà Nội
• . CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN HT KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG NGÂN HÀNG
• CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
• CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á

2



Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN HT KẾ TOÁN
TSCĐ TRONG NGÂN HÀNG
1.1

TỔNG QUAN VỀ HTTT TRONG NGÂN HÀNG

1.1.1 Một số khái niệm
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ
chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay,
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức khoa
học giúp các nhà quản lý có thể khai thác thông tin một cách triệt để.
Hệ thống là một thể thống nhất được hình thành từ các phần tử khác nhau có mối
liên hệ hữu cơ với nhau tương đối ổn định nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.
Hệ thống thông tin là một hệ thống được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân
phối, … dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để
quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2Phân loại HTTT
Có rất nhiều cách để phân loại các HTTT trong một tổ chức. Nếu lấy mục
đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại thì HTTT được chia thành các loại
chính như sau:


Hệ xử lý giao dịch (Transaction Processing Systems)

Là hệ thống hỗ trợ cho những công việc hàng ngày nhờ việc duy trì những bản ghi
thông tin chi tiết. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp vì vậy sẽ giúp

công ty giám sát được công việc và duy trì mối liên hệ giữa những hoạt động trong
kinh doanh.


HTTT quản lý (Management IS)

Là hệ thống trợ giúp các hoạt động của tổ chức. Chúng làm giảm nhẹ công việc
quản lý bằng cách đưa ra những báo cáo tóm tắt có cấu trúc dựa trên cơ sở hoạt
động có tính lặp đi lặp lại và qui chuẩn.

3


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Hình 1.1 - Cấu trúc của HTTT quản lý
 Hệ hỗ trợ quyết định (Decision Support Systems)
Là một phần của HTTT được thiết kế với mục đích trợ giúp các hoạt động ra quyết
định của các cấp quản lý.
 Hệ thống chuyên gia (ES)
Là các HTTT đặc biệt, cung cấp lời khuyên và sự giúp đỡ về những vấn đề bán
cấu trúc.
 Hệ tự động văn phòng (Office Automation System)
Là những hệ thống tạo ra, lưu trữ, biến đổi và xử lý những thông tin liên lạc giữa
các cá nhân dưới dạng chữ viết, lời nói hoặc hình ảnh.
 Hệ thống hỗ trợ quản trị (ESS)
Hệ thống này hỗ trợ thông tin cần thiết cho những nhà quản trị cấp cao bằng cách
tóm tắt và trình bày dữ liệu có mức tập hợp cao nhất.

1.1.3Thành phần của một HTTTQL
Một HTTTQL bao gồm 5 thành phần: (1) Con người, (2) Phần cứng, (3) Thủ tục,
(4) Dữ liệu, (5) Chương trình.
(1) Con người: Là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện biến đổi các thủ tục
để tạo ra thông tin.

4


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

(2) Phần cứng (máy tính điện tử): Là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu
trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lý dữ liệu tự động với tốc độ nhanh, chính xác
thành các thông tin có ích cho người dùng.
(3) Thủ tục: Là một tập hợp bao gồm các chỉ dẫn của con người.
(4) Dữ liệu: Bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lý trong
hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lý.
(5) Chương trình: Gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà máy hiểu
được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết theo thuật toán
đã chỉ ra.

Hình 1. 2 – Mối quan hệ giữa 5 thành phần của HTTT
1.1.4 Tầm quan trọng của một HTTTQL
Như chúng ta đã biết, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào
chất lượng thông tin do các HTTT chính thức sản sinh ra. Chính vì thế, sự hoạt
động kém của một HTTT sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả xấu, nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng của
thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:

- Tin cậy.
- Đầy đủ.
- Thích hợp.
- Dễ hiểu.
- Được bảo vệ.
- Đúng thời điểm.
(1) Độ tin cậy:

5


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác. Thông tin ít độ tin
cậy dễ gây những hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích, xử lý
để đưa ra những quyết định đối với một tổ chức.
(2) Tính đầy đủ:
Tính đầy đủ của thông tin thế hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến các
quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi của tình hình thực tế.
(3) Tính thích hợp và dễ hiểu:
Một HTTT không thích hợp hoặc khó hiểu do có quá nhiều thông tin không
thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa,
do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc
làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin không cần thiết hoặc ra các quyết
định sai do thiếu thông tin cần thiết.
(4) Tính được bảo vệ:
Thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức cũng như nguồn vốn và nguyên

liệu. Thật hiếm có doanh nghiệp nào mà bất kì ai cũng có thể tiếp cận được nguồn
thông tin. Do đó, thông tin phải được bảo vệ và chỉ những người được quyền
mới được phép tiếp cận tới thông tin. Sự thiếu an toàn về thông tin cũng có thể
gây ra những thiệt hại lớn cho tổ chức.
(5) Tính kịp thời:
Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng, và được bảo vệ an toàn nhưng
vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng vào lúc cần thiết.
Chính vì vậy, làm thế nào để có một HTTT hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một
trong những công việc của bất kỳ một nhà quản lý hiện đại nào. Để giải quyết vấn
đề đó cần phải xem xét cơ sở kỹ thuật cho các HTTT và phương pháp phân tích
thiết kế và cài đặt HTTT.

6


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

1.1.5Phương pháp phát triển HTTTQL
1.1.5.1

Tại sao phải phát triển HTTTQL

Hệ thống thông tin quản lý không những chỉ đóng vai trò là người cung cấp
báo cáo liên tục và chính xác, mà hơn thế nữa, các HTTT quản lý đã thực sự trở
thành một công cụ, một vũ khí chiến lược để các doanh nghiệp dành được ưu thế
cạnh tranh trên thị trường và duy trì những thế mạnh sẵn có. Những ảnh hưởng
quan trọng của HTTT quản lý giúp doanh nghiệp có được những ưu thế cạnh tranh
mà họ mong muốn.

- Đầu tư vào việc phát triển HTTT sẽ giúp quá trình điều hành của doanh nghiệp
trở nên hiệu quả hơn. Thông qua đó, doanh nghiệp có khả năng cắt giảm chi phí,
tăng chất lượng sản phẩm và hoàn thiện quá trình phân phối sản phẩm dịch vụ.
- Xây dựng HTTT sẽ giúp doanh nghiệp có được ưu thế cạnh tranh bằng cách xây
dựng mối quan hệ chặt chẽ với người mua hàng và những người cung cấp nguyên
vật liệu.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ tạo thành các chi phí chuyển đổi trong mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc người cung cấp.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong
doanh nghiệp.
- Đầu tư vào phát triển HTTT còn có khả năng tạo ra một số dạng hoạt động mới
của doanh nghiệp như: Tổ chức ảo, tổ chức theo thảo thuận…
1.1.5.2

Phương pháp phát triển HTTTQL

Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý
hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào nguyên tắc cơ
bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba
nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô hình
vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.

7


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính


- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của sự đơn
giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải hiểu các
mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế, chuyển từ
mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.
1.1.5.3

Các giai đoạn phát triển HTTTQL

Có rất nhiều phương pháp khác nhau để phát triển một hệ thống thông tin
nhưng sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa thì nó cũng gồm 7 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn gồm một dãy các giai đoạn và cuối mỗi giai đoạn phải kèm theo việc ra
quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển của hệ thống đó. Tùy theo kết
quả của một giai đoạn có thể và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước
khắc phục những sai sót.
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu.
Mục đích là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc Hội đồng giám đốc những
dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án
phát triển hệ thống.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
1.1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
1.2. Làm rõ yêu cầu.
1.3. Đánh giá khả năng thực thi.
1.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết.
Mục đích là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định
những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và
những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà HTTT mới phải
đạt được. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:

2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2.2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại.

8


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

2.4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
2.5. Đánh giá lại tính khả thi.
2.6. Thay đổi đề xuất của dự án.
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic.
Mục đích nhằm xác định tất cả các thành phần logíc của một hệ thống thông
tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục
tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
3.2. Thiết kế xử lý.
3.3. Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
3.4. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logíc.
3.5. Hợp thức hoá mô hình logíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp.
Gồm các giai đoạn sau:
4.1. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp.
4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp.
4.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương

án giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa
chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có:- Một tài liệu bao chứa tất
cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật- Một tài liệu
dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hoá. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
5.2. Thiết lập chi tiết các giao diện (vào\ra).
5.3. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.

9


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công.
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá
của hệ thống thông tin. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật
hệ thống là:
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
6.2. Thiết kế vật lý trong.
6.3. Lập trình.
6.4. Thử nghiệm hệ thống.
6.5. Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác.

Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống
mới được thực hiện. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
7.1. Lập kế hoạch dài hạn.
7.2. Chuyển đổi.
7.3. Khai thác và bảo trì.
7.4. Đánh giá.
1.2

Các công cụ tin học để xây dựng phần mềm

1.2.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
 Cơ sở dữ liệu: Là tập hợp tất cả những dữ liệu có liên quan đến
nhau, chứa thông tin về một tổ chức, cơ quan nào đó và được lưu trữ trên các thiết
bị nhớ thứ cấp để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người với mục đích
khác nhau.
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Là một hệ thống phần mềm cho phép tạo
lập cơ sở dữ liệu và điều khiển mọi sự truy nhập với cơ sở dữ liệu đó.
 Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng:
+ Microsoft Access:
Access là phần mềm ứng dụng nhằm liên kết cơ sở dữ liệu rời rạc thành
một thể thống nhất, có quy mô và được tổ chức trên cơ sở khoa học, giúp người sử

10


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

dụng có được phương pháp tối ưu trong việc tìm kiếm, truy xuất, xử lý và báo cáo

thông tin.
Access có các khả năng thao tác dữ liệu, khả năng liên kết với công cụ truy
vấn mạnh mẽ giúp quá trình tìm kiếm thông tin nhanh. Người sử dụng có thể chỉ
dùng một truy vấn để làm việc với các dạng cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, có
thể thay đổi truy vấn bất kỳ lúc nào và xem nhiều cách hiển thị dữ liệu khác nhau
chỉ cần động tác nhấp chuột.
Access và khả năng kết xuất dữ liệu cho phép người sử dụng thiết kế những
biểu mãu và báo cáo phức tạp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý, có thể vẫn động
dữ liệu và kết hợp các biểu mẫu và báo cáo trong một tài liệu và trình bày kết quả
theo dạng thức chuyên nghiệp.
Access là một công cụ đầy năng lực để nâng cáo hiệu suất công việc. Bằng
cách dùng các Winzard của MS Access và các lệnh có sẵn ( macro ) ta có thể dễ
dàng tự động hóa công việc mà không cần lập trình. Đối với những nhu cầu quản lý
cao, Access dưa ra ngôn ngữ lập trình Access Basic một ngôn ngữ lập trình mạng
trên CSDL.
Hệ quản trị này quản lý được khoảng 1000000000 đối tượng.
+ Visual Foxpro:
Foxpro là hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để giải quyết các bài toán trong lĩnh
vực quản lý. Foxpro được thừa kế và phát triển trên phần mềm DBASE III PLUS và
DBASE IV, những sản phẩm nối tiếng của hang ASTON-TATE. Khi các công cụ
lập trình và các ứng dụng trên môi trường Windowws ngày càng nhiều thì Microsoft
cho ra đời các phiên bản FoxPro 2.6, chạy được trên hai môi trường DOS và
Windows. Visual Foxpro là sản phẩm của hang Microsoft, nó được kế thừa từ
Foxpro for Windows, là một trong những công cụ tiện lợi để giải quyết các bài toán
trong lĩnh vực quản lý cho những người chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp. Từ
khi phát triển đến nay, hang Microsoft đã cho ra đời nhiều phiên bản Visual Foxpro
3.0, 5.0, 6.0, …, 9.0.
Hệ quản trị này quản lý được khoảng 1000000000 đối tượng
+ Sql server:


11


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

SQL Server 2005 là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng Transact -SQL để
trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao
gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ
phận khác nhau trong RDBMS.
 Các phiên bản của SQL Server 2005:

- Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ
trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ
trợ) và các hệ thống 64bit.
- Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra
phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
- Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB
RAM.
- Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước
Database giới hạn trong 4GB.
Hệ quản trị này quản lý được khoảng 10000000000 đối tượng.
-

+ Oracle:
ORACLE là một bộ phần mềm được cung cấp bởi công ty ORACLE , nó

bao gồm một bộ xây dựng các ứng dụng và các sản phẩm cuối cùng cho uer
(end_uer product).

Oracle cung cấp một hệ quản trị CSDL mềm dẻo nó bao gồm CSDL
Oracle , môi trường cho việc thiết kế các cơ sở dữ liệu (Designer 2000) và các công
cụ phát triển(Developer2000)....
Hệ quản trị CSDL có tính an toàn , bảo mật cao,tính nhất quán và toàn vẹn
dữ liệu ,cho phép các user truy nhập tới CSDL phân tán như một khối thống nhất ...
Vì vậy nó được đánh giá là ưu việt nhất hiện nay .
Hệ quản trị này quản lý được khoảng 1000000000000 đối tượng
1.2.2. Các ngôn ngữ lập trình:
Khái niệm: Các ngôn ngữ được sử dụng để viết chương trình cho máy tính
được gọi là ngôn ngữ lập trình.
Có ba loại ngôn ngữ lập trình: ngôn ngữ máy, ngôn ngữ kí hiệu và ngôn
ngữ thuật toán. Trong phạm vi của đề tài này. Em xin phép giới hạn ở phạm vi ngôn
ngữ thuật toán.

12


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Hiện nay, có rất nhiều các ngôn ngữ lập trình được sử dụng. Trong số đó,
có những ngôn ngữ phù hợp với phương pháp lập trình hướng cấu trúc, chẳng hạn:
PASCAL, C...; có những ngôn ngữ phù hợp với phương pháp lập trình hướng đối
tượng, chẳng hạn: C++,JAVA,...; có những ngôn ngữ chuyên để giải quyết các bài
toán quản trị cơ sở dữ liệu, chẳng hạn: VISUAL FOXPRO, SQL, ACCESS,...
1.2.3.
Các công cụ tạo báo cáo:
 Đặc điểm của báo cáo kế toán
Khái niệm: báo cáo kế toán là sản phẩm cuối cùng của hệ thống thông

tin kế toán, được các đối tượng có liên quan sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế.
Đặc điểm của báo cáo kế toán:
+ Tính khuôn mẫu: Các báo cáo kế toán đều phải tuân thủ theo mẫu do
Bộ Tài Chính ban hành
+ Tính chu kì: Các báo cáo kế toán thường được lập theo chu kì
+ In ra giấy: Tất cả các báo cáo đều phải được in ra giấy theo kích thước
nhất định ( thường là khổ giấy A4)
 Các công cụ tạo báo cáo thường dùng
+ Tạo báo cáo bằng Report WinZard tích hợp trong Visual Foxpro 9.0
+ Tạo báo cáo bằng Report Designer tích hợp trong Visual Foxpro 9.0
1.3

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1.3.1 Khái niệm và nhiệm vụ của TSCĐ
1.3.1.1

Những khái niệm cơ bản về TSCĐ

 Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất.
 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
 Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất

13



Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
 Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng.
 Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
 Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
 Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
 Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ.
-

Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính

thu được từ việc sử dụng TSCĐ.
 Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
 Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
sự hiểu biết trong trao đổi ngang giá.
 Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
 Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

1.3.1.2 Nhiệm vụ của TSCĐ
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiên trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
 Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị
có liên quan.
 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
 Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp

14


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

1.3.2 Các hình thức kế toán
1.3.2.1 Hình thức Nhật ký chứng từ:
 Các đặc trưng cơ bản:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
 Các loại sổ sử dụng
Bảng kê
Sổ cái
Sổ chi tiết

15


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

NHẬT KÝ–CHỨNG TỪ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết


BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hình 1.3- Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ
1.3.2.2 Hình thức Nhật ký chung:
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Các loại sổ sách chủ yếu:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

16


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt


SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chitiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hình 1.4- Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ
1.3.2.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ:
 Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
-

Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.


Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

17


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

 Các loại sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Hình 1.5- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.2.4 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
 Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào
sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại.
 Các loại sổ kế toán:
Nhật ký – Sổ Cái.
Các sổ. thẻ kế toán chi tiết.


18


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng chi tiết số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


Hình 1.6- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí – sổ cái
1.3.2.5


Hình thức kế toán máy:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:

Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được tiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm
không
SỔkế
KẾtoán
TOÁN

Chứng từ kế toán
- Sổsổtổng
hợp và
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kếPHẦN
toán, nhưng
phải in được đầy đủ
kế toán
MỀM KẾ

báo cáo tài chính theo quy định.

TOÁN

- Sổ chi tiết



Các loại sổ:
Phần
mềm
kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có loại sổ
BẢNG
TỔNG
-Báo cáo tài chính

HỢPCHỨNG
TỪ kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
kế toán
của hình thức
-Báo cáo kế toán quản
KẾTOÁN CÙNG

bằng tay. LOẠI

MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm 19
Đối chiếu, kiểm tra

trị


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế


Học Viện Tài Chính

Hình 1. 7- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3.3Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá theo nguyên giá


Khái niệm: Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử
dụng.


 Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH)
Trường hợp TSCĐ HH mua sắm:

Các khoản
Các chi phí liên
Giá mua
+
+
thuế( trừ các
quan (Chi phí vận
thuần( trừ
thuế được
chuyển, bốc dỡ,
các khoản
hoàn lại)
lắp đặt, chạy

CKTM,
Trường hợp TSCĐ HH hình thành do đầu tư, xây dựngthử..)
theo phương
giảm giá)

NG TSCĐ =



thức giao thầu:

NG TSCĐ = Giá quyết toán + Các chi phí liên + Thuế trước bạ


công trình đầu

NG TSCĐ =



quan trực tiếp

Trườngtư,hợp
TSCĐ
liên doanh:
xây
dựngHH nhận vốn góp
khác

Trị giá vốn góp

hội đồng liên
doanh đánh giá

(+)

(nếu có)

Các chi phí mà
bên nhận phải chi
ra

Trường hợp TSCĐ được cấp:

NG TSCĐ =

Giá trị đánh giá
của hội đồng
giao nhận

20

+

Các chi phí khác
có liên quan


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế




Trường hợp TSCĐ được điều chuyển trong nội bộ

NG TSCĐ =


Giá trị hợp lý của TSCĐ ( hoặc giá trị danh nghĩa)

Trường hợp mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi:
+
Trao đổi lấy một TSCĐ tương tự:

NG TSCĐ =

+

Giá trị hợp lý
của TSCĐ đem
đổi

+(-)

Các khoản trả
thêm (thu về)

Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự chế tạo, sản xuất:

NG TSCĐ =



Giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi

Trao đổi lấy một TSCĐ không tương tự

NG TSCĐ =



Nguyên giá đã ghi sổ của bên giao

Trường hợp TSCĐ HH được biếu tặng

NG TSCĐ =


Học Viện Tài Chính

Giá thành sản
xuất thực tế

+(-)

Các chi phí vận
chuyển, chạy thử

Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình (TSCĐ VH):

(Tương tự TSCĐ HH). Một số trường hợp đặc biệt:



Mua TSCĐ VH từ việc sáp nhập doanh nghiệp:

NG TSCĐ =


Giá trị hợp lý tại ngày mua

TSCĐ VH là quyền sử dụng đất có thời hạn:

NG TSCĐ VH = số tiền doanh nghiệp bỏ ra để được quyền sử dụng đất
= giá trị quyền sử dụng đất khi nhận vốn góp


TSCĐ VH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:

21


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

+

Các chi phí ở giai đoạn nghiên cứu không được tính vào

+

nguyên giá.
Các chi phí ở giai đoạn triển khai nếu thỏa mãn các điều kiện ghi


nhận là TSCĐ VH thì được tính trong nguyên giá.
 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị cao hơn
giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
1.3.4 Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
1.3.4.1 Hao mòn tài sản cố định
 Khái niệm: Hao mòn là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ đó.
 Bản chất: Là một hiện tượng khách quan mà trong quá trình sử dụng, TSCĐ
bị hao mòn do các nguyên nhân khác nhau như: Tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh, do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra..
 Phạm vi: Tính hao mòn cho tất cả các TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
kể cả TSCĐ tham gia vào SXKD hay không tham gia vào SXKD
 Mối quan hệ: Hao mòn TSCĐ là cơ sở để trích khấu hao TSCĐ
1.3.4.2 Khấu hao tài sản cố định
 Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó vào giá trị
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
 Bản chất: Là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã
đầu tư vào TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như
một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời là biện
pháp thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ
 Phạm vi: Chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ tham gia vào hoạt
động SXKD


22


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

 Mối quan hệ: Trích khấu hao phải phù hợp mức độ hao mòn của TSCĐ và
phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do nhà nước
quy định
 Phương pháp khấu hao:
 Khấu hao theo đương thẳng: Là phương pháp khấu hao mà
mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ.
+

Theo phương pháp này, mức khấu hao bình quân (MKHBQ)

được tính như sau:

Giá trị phải khấu hao
MKHBQ năm =
Số năm sử dụng
+

Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao cho từng tháng:

MKHBQ năm
MKHBQ tháng =
12 tháng

+

Để công tác tính toán mức khấu hao TSCĐ phải trích được đơn

giản khi doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng thì mức
trích khấu hao TSCĐ cần trích của tháng bất kì theo công thức sau:

Khấu hao
TSCĐ phải
trích trong
tháng

Khấu hao
= TSCĐ đã trích
tháng trước
+

+

Khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng

-

Khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng

Tại thời điểm tháng đầu (hoặc tháng cuối) khi TSCĐ được đưa


vào sử dụng (hoặc ngùng sử dụng) không phải từ đầu tháng (cuối tháng) thì mức
khấu hao tăng (giảm) trong tháng được xác định theo công thức:

Mức khấu hao
tăng, giảm trong =
tháng

MKHBQ tháng
X

30 ngày

23

Số ngày còn
lại trong tháng


Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

 Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ( khấu hao
nhanh): Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của
TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
 Khấu hao theo sản lượng:
1.3.5 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có
liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp; tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế

toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động
-

Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (Mẫu số 03 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách

nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sủ dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử dụng sổ
“TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi
bộ phận quản lý.
Tổ chức công tác kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế các thành phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ
tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo
dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.

24



Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Học Viện Tài Chính

Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ, có thể được dùng riêng một sổ hoặc
một số trang sổ.
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ
gốc liên quan.
1.3.6 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
1.3.6.1 Các tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 211 – TSCĐ hữu hình
+ Kết cấu của tài khoản như sau:
Tk 211 – TSCĐ hữu hình
nguyên

giá

TSCĐ

nguyên

giá

TSCĐ

hữu hình tăng do tăng tài


hữu hình giảm do giảm

sản và điều chỉnh tăng

tài sản và điều chỉnh

nguyên giá

giảm nguyên giá

Nguyên giá TSCĐHH
hiện có ở doanh nghiệp

+

+
+

Tk 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2:
 Tk 2111 – nhà cửa, vật kiến trúc
 Tk 2112 – máy móc thiết bị
 Tk 2113 – phương tiện vận tải, truyền dẫn
 Tk 2114 – thiết bị, dụng cụ quản lý
 Tk 2115 – cây lâu năm, súc vật làm việc
 Tk 2118 – TSCĐ hữu hình khác
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình
Kết cấu tài khoản như sau:

Tk 213 – TSCĐ vô hình
nguyên giá TSCĐ vô

hình tăng do tăng tài sản
và điều chỉnh tăng
nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ vô
hình hiện có ở doanh
nghiệp

25

nguyên giá TSCĐ
vô hình giảm do giảm
tài sản và điều chỉnh
giảm nguyên giá


×