Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.98 KB, 29 trang )

1
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – C HI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Đông Á trong việc phát
triển hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam
3.1.1. Cơ hội và thách thức chung của hệ thống NHTM
3.1.1.1. Cơ hội
Thứ nhất, cơ hội để tiếp cận với một thị trường tiềm năng
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ mang lại cho các NHTM cơ hội để tiếp
cận với một thị trường tiềm năng đang cần được khai thác. Với dân số 86 triệu
người, Việt Nam đang xếp thứ 13 trong số những quốc gia đông dân nhất thế
giới. Cùng với quá trình đổi mới, phát triển theo hướng kinh tế thị trường, đời
sống dân cư ngày một được cải thiện. Dù thu nhập bình quân trên đầu người mới
thuộc vào nhóm có thu nhập thấp (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới), nhưng
tốc độ tăng thu nhập bình quân của Việt Nam cũng đạt mức tương đối cao trong
những năm gần đây.
1
2
Đời sống vật chất được nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và
sử dụng dịch vụ cũng tăng lên tương ứng, kèm theo đó là nhu cầu sử dụng một
hình thức thanh toán tiên tiến. Tính tiện dụng, an toàn của thẻ đã thu hút được
người tiêu dùng và được xem như một trong những phương tiện thanh toán hiện
đại nhất. Chỉ tính riêng trong giai đoạn từ năm 2002 tới cuối năm 2007, số lượng
thẻ phát hành trong cả nước đã đạt mức tăng kỷ lục (từ 40 nghìn thẻ lên tới 8,25
triệu thẻ), cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ không ngừng lớn
mạnh với tổng số 4.280 máy ATM, 22.959 thiết bị ngoại vi (POS, EDC)
1
tính đến
thời điểm đầu năm 2008; dự kiến đến cuối năm 2010 toàn thị trường đạt mức
phát hành 15 triệu thẻ, trong đó 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà
hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn v.v. lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán


thẻ, phấn đấu đến năm 2020 đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%.
Bảng 3.1. Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người của Việt Nam
Đơn vị: USD
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
430 470 540 620 700 790
% thay đổi theo năm
9.30% 14.89% 14.81% 12.90% 12.86%
Nguồn: Ngân hàng Thế giới
2

1 truy cập lúc 18h02 ngày 22/03/2009
2 truy cập lúc 16h30 ngày
22/03/2009
2
3
Tuy vậy, những con số đã đạt được cho tới thời điểm hiện tại vẫn còn quá
khiêm tốn đối với một thị trường đông dân và đang ngày một phát triển như Việt
Nam, nguyên nhân một phần do hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam mới đang
trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, cơ sở vật chất tập trung chủ yếu ở
khu vực thành thị mà chưa phổ biến trong mọi tầng lớp dân cư; đồng thời, những
hạn chế của hoạt động này ở Việt Nam vẫn còn khiến nhiều khách hàng e ngại
khi sử dụng.
Trong thời gian tới, thị trường thẻ Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh, là
một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng
và lợi nhuận cho các tổ chức trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng. Nếu các NHTM phát triển mạnh hoạt động thanh toán thẻ, khắc phục
những hạn chế đang tồn tại thì việc tiếp cận và khai thác thị trường này là không
quá khó khăn.
Thứ hai, cơ hội hội nhập và học hỏi kinh nghiệm quốc tế
Việc các NHTM đẩy mạnh phát triển hoạt động thanh toán thẻ sẽ tạo ra cơ

hội hội nhập và học hỏi kinh nghiệm triển khai của các nước trên thế giới, đây là
một cơ hội tốt và nó hứa hẹn sẽ mang lại cho các ngân hàng tham gia rất nhiều
lợi ích.
Bảng 3.2. Tình hình thị trường thẻ ngân hàng ở Việt Nam qua các năm
Đơn vị: Nghìn thẻ
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
15000 40 230 560 1250 4500 8250
% thay đổi theo năm
166.67% 475.00% 143.48% 123.21% 260.00% 83.33%
Nguồn: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
3
4
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như ngày nay, những ngân hàng
muốn phát triển hoạt động thanh toán thẻ bắt buộc phải tham gia vào các tổ chức
thẻ quốc tế, từ đó mở rộng phạm vi thanh toán thẻ, tham gia vào những hoạt
động liên kết với nhiều ngân hàng và tổ chức khác trên toàn thế giới mà không
còn bó hẹp trong phạm vi Việt Nam. Điều này không những giúp các ngân hàng
Việt Nam có cơ hội được hỗ trợ, sử dụng những công nghệ thanh toán tiên tiến
mà còn đem lại kinh nghiệm để kinh doanh hiệu quả cũng như phương thức quản
lý rủi ro trong thanh toán thẻ của những quốc gia đi trước. Đây là những tài sản
quan trọng không những cho hoạt động thanh toán thẻ mà còn đối với nhiều loại
hình dịch vụ khác của ngân hàng, bởi thông qua đó, các NHTM có nền tảng để
tiếp tục phát triển những mảng dịch vụ thanh toán áp dụng công nghệ cao như
dịch vụ Homebanking, Internet banking, Mobile banking…
3.1.1.2. Thách thức
Thứ nhất, thách thức về áp lực cạnh tranh
Việc phát triển hoạt động thanh toán thẻ sẽ mang đến cho các ngân hàng
cơ hội được học hỏi, hội nhập với quốc tế nhưng đồng thời cũng mang lại áp lực
cạnh tranh gay gắt, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và một số
ngân hàng nước ngoài như HSBC và ANZ đã chính thức thành lập các chi nhánh

ngân hàng ở Việt Nam. Những ngân hàng nước ngoài này có tiềm lực về vốn,
công nghệ và đặc biệt là kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động thẻ sẽ có khả
năng chiếm lĩnh thị trường trong tương lai khi sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn
bản. Áp lực trên đòi hỏi các ngân hàng trong nước cần không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ và tăng cường hoạt động liên kết để tạo sự thống nhất trong
tổ chức thanh toán thẻ.
4
5
Thứ hai, thách thức về những rủi ro khi thanh toán qua thẻ
Một khi dịch vụ thanh toán thẻ có những bước phát triển mới thì kéo theo
nó cũng là sự xuất hiện của các loại tội phạm thẻ, đặc biệt là tội phạm công nghệ
cao. Thách thức này cũng khiến các NHTM phải có phương thức phòng chống
những rủi ro này, đem lại sự an toàn cao cho người sử dụng thẻ cũng như ngân
hàng.
3.1.2. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Đông Á
3.1.2.1. Cơ hội
Cũng như hệ thống NHTM, việc phát triển hoạt động thanh toán thẻ cũng
mang lại cho NHĐA những cơ hội và thách thức:
- Cơ hội khẳng định vị trí, tên tuổi là một trong những NHTM đi đầu trong
lĩnh vực thanh toán thẻ trên nền tảng ứng dụng công nghệ cao.
- Cơ hội chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng với số dân đông và phát triển
nhanh chóng.
- Cơ hội học hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước tron
nước cũng như quốc tế.
3.1.2.2. Thách thức
- Thách thức về áp lực cạnh tranh, hoạt động thẻ càng phát triển thì áp lực
cạnh tranh càng lớn, nhất là những ngân hàng đã có kinh nghiệm và vốn,
nếu không có một định hướng đúng đắn thì ngân hàng sẽ không trụ vững
nổi trong lĩnh vực này.
5

6
- Hoạt động thanh toán thẻ càng phát triển thì những rủi ro tiềm tàng càng
có cơ hội bộc lộ, đây cũng là một thách thức cho NHĐA.
3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
Đông Á – chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Trong thời gian tới, NHĐA nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng đề
ra những định hướng cho hoạt động thanh toán thẻ sau đây:
Thứ nhất, phát triển mở rộng mạng lưới hệ thống máy POS tại các trung
tâm mua sắm, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt là hệ thống siêu thị và các cửa hàng
mua sắm hàng hóa tiêu dùng, sinh hoạt.
Thứ hai, hoàn thành kết hợp tất cả các lĩnh vực thanh toán: thanh toán dịch
vụ (điện nước; phí bảo hiểm; chi trả lương; chuyển tiền qua thẻ.) và thanh toán
mua hàng hóa bán lẻ tại hệ thống phân phối siêu thị.
Thứ ba, phát triển dịch vụ thẻ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, hiện
đại theo tiêu chuẩn của quốc tế và tương thích với hệ thống trong nước.
Thứ tư, triển khai hoạt động marketing hiệu quả, nâng cao vị trí thương
hiệu Ngân hàng Đông Á trong mắt người tiêu dùng.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đông Á – chi nhánh Hà Nội
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong phát triển mạng lưới
6
7
NHĐA chi nhánh Hà Nội hiện đang phải đối mặt với vấn đề sử dụng vốn
không hiệu quả, dẫn tới sự không đồng bộ trong phát triển mạng lưới, tốc độ
tăng của số lượng máy POS và ATM tương đối cao trong khi tốc độ tăng của
doanh số còn nhỏ. Vì vậy, trong hoàn cảnh hiện nay, Chi nhánh cần có ngay một
kế hoạch, theo đó vốn được đầu tư một cách hiệu quả và hợp lý nhất vào mục
tiêu phát triển mạng lưới, cụ thể như sau:
3.3.1.1. Đầu tư mở rộng mạng lưới ĐVCNT
Trước hết Chi nhánh cần triển khai các phương tiện chấp nhận thẻ đa dạng

để khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong thanh toán. Trong kế hoạch mở rộng
mạng lưới, đầu tư cho việc lắp đặt thêm POS cần được xem là giải pháp bước
đầu trong giai đoạn hiện nay vì chi phí lắp đặt rẻ, hiệu quả hoạt động cao. Nếu
mạng lưới POS được mở rộng thì khách hàng có thể lựa chọn trong thanh toán
các hóa đơn hàng hóa dịch vụ thay vì sử dụng tiền mặt. Giải quyết vấn đề này, về
phía NHĐA nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng cần thực hiện những biện
pháp sau đây:
- Giải quyết vấn đề phí: điều chỉnh giảm phí dịch vụ này để khuyến khích,
kích cầu sử dụng thẻ tại các POS, bù đắp cho tỷ lệ giảm của mức phí và
nhận được những lợi ích có được khi thanh toán qua POS (giảm sự quá tải
của hệ thống ATM, không tốn kém quá nhiều chi phí..).
7
8
- Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mại: khuyến khích các đơn vị
bán hàng chấp nhận trở thành ĐVCNT của ngân hàng bằng cách giới thiệu
những lợi ích họ có được khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ, đồng thời
đưa ra những chương trình khuyến mại hợp lý, tùy theo từng loại hình
kinh doanh, mùa hay sự kiện kinh tế xã hội mà Chi nhánh có thể có các
hình thức khuyến mại nhất định (chẳng hạn theo tổng giá trị thanh toán
bằng thẻ, theo số lượng khách hàng thanh toán bằng thẻ).
- Hỗ trợ kỹ thuật: Chi nhánh cũng cần tạo sự thuận tiện nhất cho ĐVCNT
trong quá trình thanh toán bằng cách hỗ trợ chi phí lắp đặt thiết bị đọc thẻ,
hỗ trợ về kỹ thuật sử dụng, bảo dưỡng thiết bị cùng đào tạo nhân viên cách
thức thanh toán thẻ.
- Quản lý và hạn chế rủi ro: ngăn ngừa và hạn chế tối đa những rủi ro trong
thanh toán thẻ mà ĐVCNT có thể phải gánh chịu, luôn cập nhật danh sách
những thẻ hết hạn, thẻ mất cắp, thông báo các thủ đoạn lừa đảo bằng thẻ
để ĐVCNT có thể cảnh giác phòng ngừa.
3.3.1.2. Đầu tư vào hệ thống ATM một cách đồng bộ và hợp lý
Hiện nay do mạng lưới POS vẫn chưa phủ sóng rộng khắp nên nhu cầu sử

dụng ATM vẫn ngày một gia tăng tạo áp lực buộc ngân hàng phải đầu tư vào
ATM. Theo đó ngân hàng không những tốn kém về chi phí đầu tư mua mới mà
còn tốn kém cả về nhân lực, vật lực để duy trì hoạt động của ATM. Mặt khác, sự
mở rộng về mạng lưới POS và mạng lưới ATM còn có mâu thuẫn với nhau. Vì
vậy, trong tương lai, ngân hàng cần xem xét lại chiến lược phát triển mạng lưới
ATM hiệu quả thông qua một số biện pháp sau:
8
9
- Trước hết cần tái bố trí lại mạng lưới ATM với sự hợp tác chặt chẽ với các
ngân hàng khác trên địa bàn, tránh tình trạng nơi thì quá nhiều, nơi thì quá
ít máy.
- Giảm dần hạn mức rút tiền mặt trong ngày để khách hàng chỉ sử dụng giao
dịch rút tiền mặt tại các ATM đáp ứng những nhu cầu sử dụng nhỏ lẻ.
- Tiến tới áp dụng phí rút tiền đối với thẻ ghi nợ.
3.3.1.3. Tăng cường hoạt động liên kết trong liên minh thẻ và với các TCTQT
Với những hạn chế về tiềm lực vốn so với nhiều ngân hàng lớn khác trên
cùng địa bàn, NHĐA cần tiếp tục mở rộng hoạt động liên kết trong liên minh thẻ
VNBC để tận dụng được cơ sở hạ tầng của các ngân hàng bạn. Điều này sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí mở rộng mạng lưới cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc xúc tiến làm thành viên của các TCTQT như
MasterCard, American Express, JCB, Discovery, Diners Club cần được tiến hành
ngay để ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ của các tổ chức này.
3.3.2. Đầu tư đổi mới công nghệ
Công nghệ là yếu tố cốt lõi cho thành công của hoạt động thanh toán thẻ
tại ngân hàng, nếu công nghệ tốt sẽ đem lại tính thuận tiện, an toàn và nhanh
chóng trong giao dịch với ngân hàng, thu hút đông đảo người sử dụng, nâng cao
uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng và ngược lại. Vấn đề đổi mới công
nghệ cần phải được thực hiện bằng cách phối hợp chặt chẽ giữa Chi nhánh, Hội
sở NHĐA và các đối tác có liên quan, cụ thể như sau:
- Ứng dụng những thành tựu tiên tiến của công nghệ thẻ thế giới phù hợp

với điều kiện về vốn, khả năng vận hành, quản lý của NHĐA.
9
10
- Phát triển hệ thống kỹ thuật một cách đồng bộ bao gồm việc trang bị các
thiết bị đọc thẻ, ATM phù hợp với loại thẻ từ đang được sử dụng rộng rãi
cũng như loại thẻ chip sắp phát triển trong tương lai.
- Hợp tác với các bên có liên quan để hoàn thiện hệ thống xử lý số liệu, dự
phòng để hạn chế rủi ro, giảm bớt trục trặc kỹ thuật và tình trạng nghẽn
mạng.
3.3.3. Hoàn thiện chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng
3.3.3.1. Thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm
Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ thanh toán thẻ bằng cách:
- Nghiên cứu và phân tích thị trường, xác định đặc điểm của thị trường để
cung ứng dịch vụ cho từng nhóm khách hàng riêng biệt.
- Tìm ra hạn chế của các dịch vụ đang cung cấp và giải quyết những hạn
chế đó.
- Kết nối các nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các nhà vận hành hệ thống điện
thoại di động, điện thoại cố định, truyền hình, Internet, điện, nước, bảo
hiểm, hàng không, game… với các ngân hàng để các cá nhân, hộ gia đình
có thể dễ dàng thanh toán cước phí, hóa đơn trên hệ thống máy ATM. Và
trong tương lai, khi đã có quy định cụ thể về pháp lý của hoạt động thương
mại điện tử, NHĐA sẽ tiến hành dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua các
website bán hàng.
- Xây dựng hình ảnh riêng, đồng bộ cho hệ thống ATM và POS về màu sắc
thiết kế - đẹp và dễ nhận biết.
10
11
3.3.3.2. Thực hiện chính sách giá cạnh tranh
Đây không phải là yếu tố hàng đầu, nhưng cũng là một yếu tố quan trọng

quyết định việc dịch vụ thanh toán của ngân hàng có được sử dụng nhiều hay
không:
- Trước mắt, cần có chính sách giảm một phần phí thanh toán đối với các
ĐVCNT để khuyến khích các điểm bán hàng, nhà hàng, khách sạn chấp
nhận ký hợp đồng, từ đó nâng cao doanh số thanh toán thẻ và có thể bù
đắp phần phí đã giảm.
- Áp dụng chiết khấu, hoa hồng đối với những ĐVCNT (doanh số thanh
toán lớn, số lượng khách hàng thanh toán thẻ nhiều…) để khuyến khích
họ.
3.3.3.3. Tăng cường công tác Marketing về thanh toán thẻ
Thứ nhất, về quảng cáo
- In tài liệu quảng cáo, tờ rơi có thông tin về nội dung của các dịch vụ thanh
toán thẻ, vừa đem lại hiệu quả cao vừa tiết kiệm chi phí.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh hay
một mối quan hệ tốt đẹp giữa NHĐA và công chúng - khách hàng, những
nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. Các phương tiện truyền
thông có thể sử dụng trong các chiến dịch quảng cáo như báo chí, truyền
hình, truyền thanh, Internet, tạp chí, quảng cáo ngoài trời…
11

×