Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Tuần 32. Nội dung và hình thức của văn bản văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.15 KB, 30 trang )

Tiết 94


NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC

I. Các khái niệm của nội
dung và hình thức trong
VBVH

II. Ý nghĩa quan trọng của
ND & HT VBVH

Hiểu và bước đầu biết vận dụng các
khái niệm thuộc nội dung và hình
thức để tìm hiểu văn bản văn học

III. Luyện tập


I. Các khái niệm của nội dung và hình
thức trong VBVH
1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung của VBVH
1.1 Đề tài



=>Khái niệm: Đề tài là lĩnh vực đời
sống được nhà văn nhận thức, lựa
chọn, khái quát, bình giá và thể hiện
trong văn bản.


Nhận xét:
+Có bao nhiêu hiện tượng đời sống
thì có bấy nhiêu đề tài.
+Việc lựa chọn đề tài đã bước đầu
bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng
tác của nhà văn.


1.2 Chủ đề
Khái niệm: Chủ đề là vấn đề cơ
bản được nêu ra trong VB. Những
vấn đề chủ yếu, bức xúc nhất nổi
lên từ đề tài buộc tác giả phải thể
hiện bày tỏ thái độ, đánh giá.


Nhận xét:
+Tầm quan trọng của chủ đề không phụ
thuộc vào VB
Tác phẩm nhỏ, dung lượng ngắn  chủ
đề lớn (Nam Quốc sơn hà)
Tác phẩm dài, đồ sộ, li kì  chủ đề nhỏ
(Truyện kiếm hiệp, trinh thám…)
+Mỗi VB có một hoặc nhiều chủ đề
(Truyện Kiều, Sử thi Đăm Săn, Tam
quốc…)


1.2 Chủ đề
Ví dụ: “Thầy bói xem voi”:


Hạn chế của giác quan  hạn chế
của nhận thức  phiến diện, sai
lầm trong nhận định


Ví dụ: “Đẽo cày giữa
đường”:

Con người sống
trong những luồng ý
kiến khác nhau, đối
lập nhau  phải có
bản lĩnh để phân
biết đúng sai, phán
đoán để giữ vững
chủ ý của mình


1.3 Tư tưởng
• Khái niệm: Tư tưởng là ý kiến
của tác giả trước chủ đề, nghĩa là
sự lí giải, nhận thức, tâm sự của
tác giả với người đọc về chủ đề
trong tác phẩm


1.3 Tư tưởng
Ví dụ: Tư tưởng trong “Tắt
đèn” (Ngô Tất Tố):

Lên án những thế lực
hắc ám hoành hành ở
nông thôn Việt Nam thời
Pháp thuộc và sự trận
trọng yêu thương những
người nông dân bị áp
bức


1.4 Cảm hứng nghệ thuật
• Khái niệm: Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm
chủ đạo của văn bản (trạng thái, tâm hồn, cảm xúc thể
hiện đậm đà nhuần nhuyễn trong văn bản)

 cảm hứng phê phán, đồng
Ví dụ:
cảm,
xót
thương,
bênh
vực
“Truyện Kiều”
người phụ nữ.
 Lòng căm phẫn, tố cáo bọn
“Tắt đèn”
quan lại nông thôn, cũng như
chính sách dã man của thực


Bài tập áp dụng

Xác định đề tài, chủ đề và nội dung tư tưởng trong bài ca
dao sau:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh không hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng, như cá cắn câu
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ?
Chim vào lồng biết thủa nào ra?”


Bài tập áp dụng
Xác định đề tài, chủ đề, cảm hứng nghệ thuật và nội dung
tư tưởng trong bài ca dao:

Đề tài

tình yêu đôi lứa

Chủ đề

lời trách móc thầm kín, than vãn trước
duyên phận dở dang, éo le của nhân vật trữ
tình.

Tư tưởng


thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi trọn
vẹn, sự đồng cảm với tâm sự, nỗi lòng người
con gái trước sự hẩm hiu của duyên tình


2. Các khái niệm thuộc hình thức
2.1. Ngôn từ

=>Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản,
là căn cứ cụ thể để tìm hiểu và thưởng
thức văn học

Ngôn từ có quan hệ như thế nào với tác giả?
⇒ Bất cứ ngôn từ nào cũng ít nhiều mang dấu ấn
của tác giả.
Ví dụ: Ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân;
⇒ ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam;
⇒ ngôn từ chân chất, đầy màu sắc Nam bộ của
Sơn Nam


Bài tập áp dụng
Phân tích ngôn từ nghệ thuật trong đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.


Gợi ý
• Đoạn trích sử dụng lớp ngôn từ giàu hình
ảnh, đa sắc thái. Sự việc được liệt kê liên
tiếp: thuyền, buồm, ngọn nước, nội cỏ…
• Từ láy gợi tâm trạng: thấp thoáng, xa xa,
man mác, dầu dầu, xanh xanh, ầm ầm.
• Điệp ngữ “buồn trông” lặp 4 lần
 Biện pháp tả cảnh: ngụ tình đặc sắc.


2.2 Kết cấu
• Khái niệm: Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức
các thành tố của VB thành một đơn vị
thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa.
+Bố cục là biểu hiện bên ngoài của kết cấu
(chương, đoạn, hồi, cảnh…)
+Có nhiều kiểu kết cấu: thời gian, không
gian, đầu cuối tương ứng, hoành tráng
(sử thi), bất ngờ (truyện trinh thám)


2.3 Thể loại
Khái niệm: Thể loại là những quy tắc tổ chức hình
thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản.


+Thể loại cũng có sự cải biến,
đổi mới theo thời đại và mang
sắc thái riêng của tác giả .


Ví dụ: Thơ lục bát:
Điêu luyện: Truyện Kiều – Nguyễn Du
Sang trọng, trau chuốt (Huy Cận)
Mượt mà, biến hóa (Tố Hữu)
Đậm chất dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Du)
Chú ý: Kết cấu, thể loại…chỉ tồn tại như hình
thức của một ND nào đó.
Không có “HT thuần túy”  khái niệm “HT
mang tính ND”.


II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình
thức của văn bản văn học

Văn bản văn học có những chức năng
chủ yếu: chức năng nhận thức, chức
năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức
năng giao tiếp nhằm nâng cao phẩm
chất, hoàn thiện con người. Những nội
dung tư tưởng cao đẹp ấy cần thống nhất
với hình thức nghệ thuật hoàn mĩ


? Như vậy, qua các phần trên ta hiểu
được mối quan hệ giữa nội dung và hình

thức, quan hệ giữa các yếu tố nội dung,
quan hệ giữa các yếu tố hình thức trong
văn bản văn học. Từ đó em rút được bài
học gì khi tìm hiểu văn bản văn học?
=> Trong quá trình tìm hiểu, phân
tích văn bản văn học phải luôn luôn ý
thức rằng mọi yếu tố hình thức đều có
nội dung, có ý nghĩa của nó. Và các
yếu tố nội dung cũng bổ sung cho
nhau


III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK/129)

IV. Luyện tập


Bài 1: So sánh đề tài 2 tác phẩm


Giống nhau : cùng viết về số phận người nông dân
trước CM/8, dưới chế độ thực dân phong kiến

Khác nhau :

- Ngô Tất Tố viết về chế độ sưu thuế khiến
cuộc đời người nông dân cùng cực, bế
tắc, tối tăm.
- Nguyễn Công Hoan lại viết về nạn cho

vay nặng lãi của quan lại địa chủ, thực
chất là dồn ép người nông dân đến bước
đường cùng .


×