Tiết 18:
Kiểm tra 15’
Đề bài:
Câu 1: Kể tên các phương châm hội thoại đã học?
Trong giao tiếp có phải lúc nào cũng bắt buộc
phải tuân thủ phương châm hội thoại hay không?
Vì sao?
Câu 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
(“Bếp lửa” – Bằng Việt)
Trong lời nói của người bà có phương châm hội
thoại nào đã không được tuân thủ? Tại sao?
ĐÁP ÁN:
Câu 1: (7đ)
- Các phương châm hội thoại đã học là:
+ Phương châm về lượng
+ Phương châm về chất
+ Phương châm quan hệ
+ Phương châm cách thức
+ Phương châm lịch sự
- Trong giao tiếp không phải lúc nào cũng bắt buộc phải
tuân thủ phương châm hội thoại. Vì trong một số
trường hợp người nói phải ưu tiên cho một phương
châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn
hoặc cũng có khi người nói muốn gây một sự chú ý,
để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Câu 2: (3đ) Trong lời nói của người bà phương châm về
chất đã không được tuân thủ. Vì bà không cho cháu
nói sự thật để người bố ở chiến khu yên tâm công tác.
Như vậy người bà đã ưu tiên cho một yêu cầu khác
quan trọng hơn.
Ví dụ:
1, Vợ: Mình ơi, về ăn cơm.
Chồng: Mình cứ ăn trước đi, tí tôi về.
2, Chiều nay, cậu đến nhà mình học
nhé!
Tiết 18
NGÔI
SỐ ÍT
Ngôi I Tôi, ta, tao, tớ…
Ngôi II
Mày, cậu, anh,
chị…
Ngôi III Anh ấy, chị ấy, bạn
ấy, nó, hắn, …
SỐ NHIỀU
Chúng tôi, chúng
ta, bọn tớ…
Chúng mày, tụi
bay, các cậu, các
anh, các chị…
Họ, các bạn ấy,
chúng nó, bọn
hắn …
Đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ
Ví dụ:
Nước mắt ràn rụa, cô bé mếu máo:
- Bác sĩ ơi, liệu ba con có qua khỏi không?
Vị bác sĩ ôn tồn:
- Con yên tâm đi, ba con không sao, bác sĩ hứa
sẽ chữa khỏi bệnh cho ba con.
Gạt nước mắt, cô bé ghé sát tai cha:
- Ba ơi! Bác sĩ giỏi lắm ba ạ, ba sẽ khoẻ lại thôi
Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể
ở ba ngôi
Ngôi
Số ít
Số nhiều
Ngôi I
I
We
Ngôi II
You
You
Ngôi
III
He, she,
it
They
Đ1
Dế Choắt
Dế Mèn
Em - anh
Yếu thế,
nhún nhường
Ta - chú mày
Kiêu căng,
hách dịch
bất bình đẳng
Đ2
Tôi - anh
bạn
Tôi - anh
bạn
bình đẳng
Bài tập 1 (SGK-T39)
Ngày mai chúng ta làm lễ thành
hôn, mời thầy đến dự
Chúng ta: Gồm người nói + người
nghe
Ngôi gộp
Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có
người nghe
Ngôi trừ
Bài tập 3 (SGK-T40)
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng
cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào
đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về
tâu với vua sắm cho ta một con ngựa
sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp
sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường
Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một
cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
Bài tập 4 (SGK-T40)
Vị tướng : xưng “con” – gọi (hô) “thầy”
Kính trọng, biết ơn thầy
Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”
Tôn trọng
( Xưng khiêm, hô tôn) biểu cảm
Bài tập 6 (SGK-T41)
Cai lệ
Chị Dậu
Thằng kia,
1/ Cháu, nhà cháu - ông
Ông - mày
Hạ mình nhẫn nhục
Trịch thượng,
hống hách
dưới hàng
2/ Tôi - ông
ngang hàng
3/ Mày - bà
phản ứng quyết liệt
trên hàng
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất,
lòng cha buồn khổ lắm rồi.
Cách gọi thông thường, trìu mến
- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại
biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ
nín thin thít.
Ngạc nhiên, xa lạ
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
- Trước đây thường có một người đàn ông,
đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ
Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế
Đản cả
Bước đầu quen với đối tượng
- Học bài
- Hoàn tất các bài tập
- Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng