Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHẰM TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHẰM TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Hữu Hòa


Đà Nẵng – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu


3

5. Bố cục của đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VỐN CHO DNNVV

8

1.1. DNNVV VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN KINH DOANH

8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNVV

8

1.1.2. Khái quát về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
DNNVV

16

1.2. NỘI DUNG HỖ TRỢ DNNVV TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP

CẬN VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH

24

1.2.1. Hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thông tin về các
nguồn vốn

24

1.2.2. Hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng đáp ứng các thủ tục pháp lý
để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn

25

1.2.3. Hỗ trợ để cải thiện năng lực tài chính giúp DN tiếp cận được
các nguồn vốn

28

1.2.4. Hỗ trợ nhằm thúc đẩy hình thành các quỹ đầu tư của hiệp hội

31

1.3. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN HỖ TRỢ DNVVV TIẾP CẬN
NGUỒN VỐN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

32



1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh thành trong nước

34

1.3.3. Các bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định trong việc triển
khai thực hiện

36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC
NGUỒN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DNNVV TẠI
BÌNH ĐỊNH

38

2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011

38

2.1.1. Sơ lược về điều kiện phát triển kinh tế tại Bình Định

38

2.1.2. Tình hình phát triển DNNVV

39

2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN KINH DOANH
CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN

QUA

50

2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của DNNVV

50

2.2.2. Các phương thức tiếp cận vốn của DNNVV

53

2.2.3. Khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình
Định

58

2.3. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH TIẾP CẬN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI
GIAN QUA
2.3.1. Hỗ trợ tiếp cận các thông tin về nguồn vốn

72
72

2.3.2. Hỗ trợ đáp ứng các thủ tục pháp lý để doanh nghiệp tiếp cận
các nguồn vốn
2.3.3. Hỗ trợ cải thiện năng lực tài chính

78

81

2.3.4. Những thành công, hạn chế trong các giải pháp hỗ trợ DNNVV
tiếp cận vốn trên địa bàn tỉnh Bình Định

85


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CHO
DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

88

3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

88

3.1.1. Dự báo tình hình phát triển DNNVV Bình Định

88

3.1.2. Chủ trương phát triển DNNVV của Đảng và Nhà nước

89

3.1.3. Phương hướng, chủ trương, mục tiêu phát triển DNNVV trên
địa bàn Bình Định

92


3.1.4. Khả năng về các nguồn vốn hỗ trợ cho DNNVV

94

3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

96

3.2.1. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về nguồn vốn

96

3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính

98

3.2.3. Đa dạng hóa nguồn vốn

100

3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp

101

3.2.5. Phát huy vai trò bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (VDB)
3.2.6. Các nhóm giải pháp khác
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ


102
102
103

3.3.1. Kiến nghị với bản thân các doanh nghiệp

103

3.3.2. Kiến nghị với các hiệp hội doanh nghiệp

105

3.3.3. Kiến nghị đối với lãnh đạo tỉnh Bình Định

105

KẾT LUẬN

108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC


Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNH

Công nghiệp hóa

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HĐQT

Hội đồng quản trị


HĐH

Hiện đại hóa

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VDB


Ngân hàng Phát triển Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

Trang

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô lao động
và vốn

10

2.1

Số lượng DNNVV của tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2011

40

2.2

Cơ cấu DN theo hình thức sở hữu thời điểm 2001

42


2.3

Cơ cấu DN theo hình thức sở hữu 2011

43

2.4

Số lượng lao động chia theo từng loại hình doanh nghiệp

46

2.5

Số lượng lao động từng loại hình doanh nghiệp qua các năm

46

2.6

Số lượng doanh nghiệp theo phân ngành kinh tế

49

2.7

Doanh thu tính theo phân ngành kinh tế (tỷ đồng)

49


2.8

Cơ cấu nguồn vốn bình quân của DNNVV.

50

2.9

Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô Doanh nghiệp

52

2.10 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin của DN

60

2.11 Quy mô TSCĐ và tỷ trọng TSCĐ/TTS của doanh nghiệp

62

2.12 Phân loại doanh nghiệp theo thời gian hoạt động và vay vốn

69

2.13 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 207 - 2011

71

2.14 Khảo sát về chi phí không chính thức trong các DNNVV tại

Bình Định

72

2.15 Một số dự án đầu tư do địa phương quản lý được cấp vốn
trong năm 2012

74

2.16 Một số dự án đầu tư do địa phương quản lý được cấp vốn
trái phiếu chính phủ trong năm 2012

75


2.17 Đánh giá của DNNVV tại Bình Định về mức độ thủ tục
hành chính cần thiết để vay vốn

79

2.18 Tính năng động và tích cực của các cơ quan Nhà nước trong
việc hỗ trợ DNNVV hoàn tất các thủ tục hồ sơ vay vốn cần
thiết
3.1

Nhóm giải pháp số 2: hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và
nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cho DNNVV

3.2


80
91

Định hướng phát triển DNNVV Tỉnh Bình Định đến năm
2020

94


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1

Trang

Tốc độ tăng trưởng về mặt số lượng DNNVV giai đoạn
2006-2011

40

2.2

Cơ cấu số lượng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2001

42


2.3

Cơ cấu số lượng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2011

43

2.4

Quy mô vốn của DNNVV

44

2.5

Tỉ trọng lao động trong DN lớn và DNNVV theo từng năm

47

2.6

Quy mô TSCĐ và tỉ trọng TSCĐ/Tổng tài sản của DN lớn

63

2.7

Quy mô TSCĐ và tỉ trọng TSCĐ/Tổng tài sản của DNNVV

64



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Chính phủ nước ta đã xác định rằng Việt Nam chúng ta cần
phải "xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới, khuyến khích xuất khẩu và đồng thời thay thế hàng hoá nhập khẩu
bằng các sản phẩm hữu hiệu sản xuất trong nước". Để thực hiện đúng định
hướng trên cần phải quan tâm tới đầu tư trong nước hay cần chú trọng vào sự
phát triển của các chủ thể kinh tế của đất nước, cụ thể là các Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã và đang trở thành một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng chiếm trên 97% tổng số
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cả nước, các DNNVV
đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy
động các nguồn vốn trong nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết
các vấn đề xã hội. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra
một đội ngũ doanh nhân và công nhân, với kiến thức và tay nghề dần được
hoàn thiện, đáp ứng được các yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DNNVV gặp phải không ít
những khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất là khả năng tiếp cận
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, khiến cánh cửa tiếp cận vốn của các DNNVV ngày càng thu
hẹp. Với vai trò trọng yếu của DNNVV trong nền kinh tế, yêu cầu đặt ra là
cần phải có các giải pháp cấp thiết nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận được nguồn
vốn, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nằm trong quy luật chung của cả nước, các DNNVV trên địa bàn tỉnh



2

Bình Định cũng gặp không ít trở ngại về việc tiếp cận nguồn vốn sản xuất
kinh mà các DNNVV cả nước đã và đang gặp phải.
Để góp phần hình thành luận cứ khoa học cho việc tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn vốn cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Định, được sự
giúp đỡ của thầy giáo TS. Đào Hữu Hòa, tôi đã nghiên cứu đề tài "Giải pháp
hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn sản xuất kinh doanh
cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định". Đây là một đề
tài không còn mới mẻ ở nước ta, nhưng lại là vấn đề rất đáng quan tâm trên
địa bàn tỉnh Bình Định. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc đánh giá
khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó đề xuất
các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tìm kiếm nguồn vốn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh cho các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình tiếp cận
nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Định, qua đó đề xuất một số giải pháp hỗ trợ DNNVV tăng cường tiếp cận
vốn kinh doanh trong giai đoạn hiện nay, định hướng cho các năm tiếp theo:
- Tìm hiểu đặc điểm, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, tầm quan
trọng của nguồn vốn đối với DNNVV. Sự cần thiết phải tăng cường khả năng
tiếp cận vốn phát triển DNNVV.
- Nêu lên thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn sản xuất kinh doanh
của DNNVV Bình Định trong thời gian qua, chỉ ra được những điểm còn
vướng mắc cần giải quyết trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
nguồn vốn cho DNNVV ở Bình Định để nâng cao năng lực phát triển cho các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các giải pháp hỗ trợ nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận vốn sản xuất kinh doanh của DNNVV trong những
năm vừa qua.
Luận văn giới hạn nghiên cứu là các DNNVV (căn cứ theo Luật Doanh
nghiệp 2005 và Nghị định 56/2009/NĐ-CP) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Định, không đi sâu nghiên cứu ở một lĩnh vực hoạt động cụ thể nào.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như:
phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê phân tích và tổng hợp… thu thập
các số liệu quá khứ để phân tích sự vận động của hiện tượng nghiên cứu.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều ngồn như từ các cuộc khảo
sát về DNNVV, các báo cáo hàng năm về DNNVV, bài viết của các nhà
nghiên cứu, thông tin trên web, dữ liệu trên Tổng cục Thống kê Việt Nam,
Cục Thống kê Bình Định và trên Cục Phát triển Doanh nghiệp…
5. Bố cục của đề tài
Tên đề tài: Giải pháp hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
nguồn vốn sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
Báo cáo bao gồm 3 chương và phụ lục các mẫu biểu, số liệu kèm theo,
cuối cùng là phần phụ lục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng khả năng tiếp cận các nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của DNNVV tại Bình Định.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn

sản xuất kinh doanh cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay, Nhà nước vẫn đang tập trung các nguồn lực chính cho lực
lượng doanh nghiệp quốc doanh nhưng các DNNVV vẫn tận dụng mọi nguồn
lực ít ỏi còn lại để vươn lên, chứng tỏ vai trò mạnh mẽ của mình trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng với vai trò đóng góp
to lớn cho nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tạo việc làm và cung ứng các sản
phẩm dịch vụ mà Nhà nước không thể đảm trách hết được, sự phát triển của
DNNVV thu hút sự quan tâm của khá nhiều đối tượng nghiên cứu cả trong và
ngoài nước, đặc biệt là mảng đề tài về “Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của DNNVV”.
Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu của nhiều tác giả về đề tài này tuy được thực hiện rộng
rãi trên cả nước nhưng chưa đi sâu vào việc tìm ra giải pháp cho DNNVV tiếp
cận nguồn vốn. Riêng nghiên cứu về DNNVV tại Bình Định chưa có nhiều,
qua tìm hiểu chỉ mới có nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Toàn (2009) về
Các bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định trong việc xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV là đề xuất khá toàn diện
về các chính sách hỗ trợ DNNVV tại Bình Định có gắn liền với quá trình hội
nhập WTO.
Nghiên cứu của Trần Thanh Toàn (2009) đã nêu được thực trạng về
quy mô, phân bố, tình hình hoạt động của các DNNVV tại Bình Định, trong
đó có phân tích rõ các tồn tại về mặt vốn, nhân sự, trình độ quản trị, trình độ
sử dụng khoa học kỹ thuật vào việc phát triển DNNVV tại địa phương.
Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp hỗ trợ DNNVV hội nhập kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên, do quá tập trung vào quá trình hội nhập quốc tế, nghiên cứu

này lại chưa thể hiện hoặc khuyến nghị các chính sách tiếp cận vốn để phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Một số giải pháp có đưa ra


5

nhưng mang tính chất chung chung.
Tuy không nghiên cứu trực tiếp về tiếp cận vốn đối với DNNVV trên
địa bàn Bình Định, nhưng nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thanh Giang
(2007) về “Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” cũng là nghiên cứu tập trung vào
việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho các
DNNVV ở Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài này phần lớn tập trung vào các giải
pháp cho các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng, chưa quan
tâm đến các nguồn vốn khác hỗ trợ DNNVV. Mặc dù, đề tài nêu lên một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho DNNVV nhưng lại
chưa giải quyết tận gốc của sự việc là làm sao để DNNVV tiếp cận vốn dễ
dàng hơn. Vì vậy, nghiên cứu này tuy đã nói đúng đối tượng nghiên cứu
nhưng không giải quyết triệt để các vướng mắc khó khăn cũng như giải pháp
cụ thể để tiếp cận vốn.
Các nghiên cứu nước ngoài
Khác với các nghiên cứu trong nước, các tác giả nước ngoài tập trung
chủ yếu vào các chính sách hỗ trợ về vốn cho đối tượng DNNVV do đó các
đề tài nghiên cứu thường tập trung vào biện pháp cải thiện các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV. Các nghiên cứu này được
thực hiện ở các nước đang phát triển như nghiên cứu của Joshua Abor và
Nicholas Biekpe (2002) tìm hiểu về cơ cấu nguồn vốn trong DNNVV ở
Ghana; Timo P. Korkeamaki (2006) nghiên cứu về ảnh hưởng của lĩnh vực
hoạt động và mối quan hệ với ngân hàng trong cấu trúc vốn của DNNVV tại
Mỹ; Hongjiang Zhao2, Wenxu Wu3 và Xuehua Chen4 (2006) phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng tại tỉnh Tứ
Xuyên, Trung Quốc…
Nhờ nguồn số liệu thu thập được tương đối đầy đủ, các nghiên cứu của


6

các tác giả nước ngoài sử dụng các phương pháp kinh tế lượng để tìm ra mối
liên hệ giữa các biến độc lập như số năm hoạt động kể từ khi thành lập doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, lý lịch của chủ doanh
nghiệp,… với biến phụ thuộc là tỉ trọng vốn vay trong tổng vốn hoạt động
hoặc số tiền cho vay so với quy mô/nhu cầu doanh nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu được, các tác giả cũng đề xuất các biện pháp cụ
thể đi thẳng vào việc cải thiện việc đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV hoặc
các vấn đề khác có liên quan đến việc sử dụng vốn. Cụ thể như Joshua Abor
và Nicholas Biekpe (2002) đề xuất khi cho vay DNNVV, Ngân hàng nên xem
xét đánh giá nhiều hơn về mức vốn chủ sở hữu đã góp, các chủ doanh nghiệp
cũng nên mở rộng các nguồn vốn khác như vốn từ các nghiệp đoàn, các quỹ
đầu tư, Chính phủ nên giảm thiểu các điều kiện, yêu cầu để hỗ trợ DNNVV
và cải thiện các chính sách để giảm chi phí khởi nghiệp. Hongjiang Zhao2,
Wenxu Wu3 và Xuehua Chen4 (2006) kết luận rằng đối với các Ngân hàng
cho vay, tuy tài sản đảm bảo là yếu tố quyết định nhất khi xét duyệt khoản
vay nhưng các yếu tố khác như quy mô doanh nghiệp, mức độ đáp ứng các
điều kiện của Ngân hàng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cũng
có vai trò rất quan trọng. Ngược lại, các chỉ tiêu về tài chính như doanh thu,
lợi nhuận ròng, hệ số tín nhiệm, tỉ lệ nợ lại không có ảnh hưởng rõ ràng đến
khả năng vay vốn. Đồng thời do sự có sự không tin tưởng hoặc hiểu rõ lẫn
nhau giữa ngân hàng và doanh nghiệp, đặc biệt là giai đoạn đầu khởi nghiệp,
các ngân hàng thường chọn cách an toàn nhất cho mình là cho vay dựa trên
các tài sản đảm bảo có độ khả mại cao. Giải pháp cho vấn đề này được các tác

giả đề xuất là Chính phủ nên tăng mức độ cạnh tranh trong nguồn cung ứng
vốn (như các quỹ bảo lãnh cho vay, quỹ đầu tư nước ngoài) thay vì chỉ để các
ngân hàng độc quyền. Nghiên cứu của Timo P. Korkeamaki (2006) cho thấy
ngay cả tại Mỹ, các ngân hàng cũng đối mặt với tình trạng thông tin không


7

minh bạch trong DNNVV, để thẩm định đánh giá trước khi cho vay các ngân
hàng sẽ dùng một doanh nghiệp (đã cho vay và có thông tin tin cậy) có quy
mô, cơ cấu tài chính tương tự DNNVV cần thẩm định và cùng hoạt động
trong lĩnh vực tương tự để tìm ra mức rủi ro trước khi cho vay. Đây là biện
pháp khá hữu hiệu và do đó, nghiên cứu cũng đề xuất chính quyền địa phương
cần tạo điều kiện để các thông tin này được chính xác và đa dạng hơn.
Nhìn chung các nghiên cứu nước ngoài đều cho rằng sự không minh
bạch thông tin, báo cáo tài chính không có độ tin cậy cao là vấn đề cản trở
DNNVV tiếp cận vốn. Các giải pháp do đó hầu hết tập trung vào các giải
pháp cải thiện khả năng cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên vốn chỉ là một phần khó khăn của DNNVV, mặc dù có thể đây là
vấn đề lớn nhất nhưng hoàn toàn không phải là duy nhất của DNNVV tại Việt
Nam. Các giải pháp đưa ra trong các nghiên cứu này đều khó thực hiện tại
Việt Nam như có quá ít quỹ đầu tư đang hoạt động, thị trường chứng khoán là
sân chơi quá tầm đối với DNNVV.
Trong nghiên cứu này, trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn
qua quá trình tiếp cận vốn sản xuất kinh doanh cho DNNVV của một số nước
trên thế giới và các địa phương trong nước, luận văn đã rút ra những bài học
kinh nghiệm về khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV tỉnh Bình Định nói riêng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình phát triển DNNVV với những nét
đặc thù của Tỉnh Bình Định, luận văn đã phân tích tổng hợp và làm nổi bật
những mặt thiếu sót, hạn chế và đề xuất những giải pháp hỗ trợ nhằm tăng

cường khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV theo hướng gắn liền giữa tăng
trưởng kinh tế và ổn định phát triển xã hội.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN VỐN CHO DNNVV
1.1. DNNVV VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNVV
a. Khái niệm, tiêu chí phân loại DNNVV
* Khái niệm:
Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các tiêu chí phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục đích
của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi nước có nhiều điểm khác
nhau. Tuy vậy, vẫn có một số điểm giống nhau. Chẳng hạn, việc phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước chủ yếu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
này phát triển để thực hiện các mục đích như:
- Huy động mọi tiềm năng vào sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng phong phú của xã hội.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi nước.
- Tăng sự năng động, hiệu quả của nền kinh tế, giảm tối đa mức rủi ro
trong kinh doanh, giảm bớt độc quyền nhờ tăng số lượng doanh nghiệp, thiết
lập quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn.
Chúng ta có thể tham khảo cách phân loại của một số nước trong khu
vực và trên thế giới như sau:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu từ năm 1967,
được phân làm hai nhóm ngành: công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, vận tải và các dịch vụ khác. Năm 1977, họ lại thêm nhóm ngành thứ 3 là

ngành khai khoáng. Trong công nghiệp chế biến và khai khoáng người ta
dùng chỉ tiêu vốn góp và lao động. Trong thương mại và dịch vụ khác dùng
chỉ tiêu doanh thu và lao động.


9

- Ở Đài Loan, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có:
+ Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu đô
la Đài Loan (khoảng 1,4 triệu USD) số lao động thường xuyên dưới 300
người.
+ Trong khai khoáng: Có vốn góp dưới 40 triệu đô la Đài Loan lao
động thường xuyên dưới 500 người.
+ Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng
năm dưới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động dưới 50 người.
- Hàn Quốc: Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về doanh nghiệp nhỏ
và vừa, việc phân loại quy mô doanh nghiệp được thực hiện theo hai nhóm
ngành:
+ Trong ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp có vốn đầu
tư dưới 600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20 - 300 người là
doanh nghiệp vừa, số lao động thường xuyên dưới 20 người là doanh nghiệp
nhỏ.
+ Trong thương mại: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có
doanh thu dưới 250.000 USD/năm, số lao động dưới 20 người.
Ở Việt Nam, DNVV là những cơ sở sản xuất có tư cách pháp nhân, có
quy mô doanh nghiệp (tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất
định đối với từng giai đoạn cụ thể.
Theo định nghĩa này thì các DNNVV ở Việt Nam không phân biệt các
thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa được thành lập

theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty cổ phần, công ty TNHH, các DNTN được thành lập và đăng
ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.


10

- Các hợp tác xã có quy mô nhỏ và vừađược thành lập và hoạt động và
đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ tư nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dưới vốn pháp định
đăng ký theo Nghị định 66 - HĐBT.
Hiện nay, ở nước ta, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
định nghĩa: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1 - Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô lao động và vốn
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Quy mô
Khu vực

Số lao
động

I. Nông, lâm


Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao động
vốn

10 người
và trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến đồng đến 100 người đến
200 người
tỷ đồng
300 người

II.
Công 10 người
nghiệp và xây trở xuống
dựng


20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến đồng đến 100 người đến
200 người
tỷ đồng
300 người

III. Thương 10 người
mại và dịch trở xuống
vụ

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

nghiệp
thủy sản

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người


(Nguồn: Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến
ngày 31-12-2011, Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, với số vốn khoảng 6
triệu tỷ đồng. Trong tổng số các doanh nghiệp đó, có gần 97% quy mô vừa và
nhỏ, chủ yếu là DNTN. Các doanh nghiệp không chỉ đóng góp đáng kể vào sự


11

phát triển kinh tế của đất nước mà còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi
năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho nhiều người dân nhiều vùng trên cả nước.
* Tiêu chí phân loại:
Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV có ý nghĩa lớn để xác
định đối tượng được hỗ trợ. Vì vậy, cần chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân
loại DNNVV. Tuy nhiên, không có một tiêu thức thống nhất để phân loại
DNNVV cho tất cả các nước vì điều kiện kinh tế của mỗi nước là khác nhau
và ngay trong một nước, sự phân loại cũng khác nhau tùy theo từng thời kỳ,
từng ngành nghề, vùng lãnh thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV: tiêu chí định tính và
tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trưng cơ bản của các
DNNVV: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của
quản lý thấp... Nhóm chỉ tiêu này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó thường chỉ làm cơ sở
để tham khảo, kiểm chứng mà ít được dùng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: có thể dùng các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
Sự phân loại DN theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ thường mang tính

tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: Trình độ phát triển càng cao
thì trị số các tiêu chí càng tăng. Như vậy, chỉ số về số lao động, vốn để phân
loại DNNVV của các nước có trình độ phát triển kinh tế thấp sẽ nhỏ hơn các
nước phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, Doanh nghiệp có 300 lao động và
một triệu USD tiền vốn được coi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa, còn các Doanh
nghiệp có quy mô như vậy ở Thái Lan lại là Doanh nghiệp lớn.


12

- Tính chất ngành nghề : Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành
sử dụng nhiều lao động (như dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn nhưng ít
lao động (như hoá chất, điện). Trên thực tế ở nhiều nước, để so sánh đối
chứng trong phân loại dựa trên tính chất này, người ta thường phân chia thành
2-3 nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau.
- Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau, nên số
lượng và quy mô Doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả đặc
tính vùng miền để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô Doanh
nghiệp giữa các vùng khác nhau.
- Tính lịch sử: Một số Doanh nghiệp trước đây được coi là lớn nhưng
với quy mô như vậy, hiện tại hoặc trong tương lai có thể coi là nhỏ hoặc vừa.
Ngoài ra, mục đích phân loại cũng có tác động tới việc phân loại vì việc
phân loại để định mức cấp phát hay để hỗ trợ là hoàn toàn khác nhau.
b. Đặc điểm của DNNVV
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung các DNNVV ở các quốc gia đều có đặc điểm chung đó là:
- Quy mô về vốn nhỏ bé, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
với nguồn vốn chính thức.
- Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói

chung là thấp so với các Doanh nghiệp lớn.
- Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh doanh hạn hẹp.
- Sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ, độ rủi
ro cao.
- Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó hỗ trợ.
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm sau:
- Là những DN có quy mô vốn nhỏ, đây thường là những doanh nghiệp
khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Với quy mô nhỏ và vừa, các doanh


13

nghiệp này rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng
của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng trình độ kỹ thuật khác nhau
như thủ công, nửa cơ khí, để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu
cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
- Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn,
thông thường để thành lập một DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu không lớn,
mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm
cho DNNVV năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề; nó lấp
vào khoảng trống, thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho nền
kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh
lành mạnh hơn.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người góp phần quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc thành lập các
DNNVV không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là đối với doanh nghiệp có quy

mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư,
việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNNVV được coi là phương tiện có
hiệu quả trong việc huy động vốn sử dụng các khoản tiền đang phân tán,
không lưu thông trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh.
- Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao
động thấp. Quản trị nội bộ của các DNNVV thường mang tính gia đình, người
chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người giám đốc, là người
cán bộ kỹ thuật, … của Doanh nghiệp. Nói cách khác người chủ sở hữu trong


14

các DNNVV nước ta cùng một lúc thực hiện hàng loạt chức năng và vai trò
khác nhau trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài quan hệ góp
vốn kinh doanh, họ còn có quan hệ truyền thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân
thiết. Vì vậy, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào
kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động trong các DNNVV chủ yếu
là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai, nhiều doanh nghiệp có những công nghệ tiên tiến nhưng không đủ
tài chính cho việc triển khai hàng loạt nên không thể hình thành công nghệ
mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất
linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị dây truyền công
nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù
hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên
sự khác biệt về sản phẩm đủ để các doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị
trường.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước

ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing là
không có và họ cũng chưa có khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô
thị trường của các DNNVV thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc
mở rộng ra các thị trường khác là rất khó khăn.
c. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trên thế giới, vai trò của các DNNVV đã được khẳng định là một thành
phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tùy theo đặc
điểm của mỗi quốc gia mà vai trò của các DNNVV được thể hiện một cách
khác nhau. Nhưng tựu trung lại, vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các


15

điểm sau đây:
- Các DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một quốc gia. Đó có thể là sự cạnh tranh giữa các DNNVV với các
doanh nghiệp lớn; giữa các DNNVV với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; hay giữa các DNNVV với nhau. Với quy mô nhỏ bé, các
DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ nhằm nâng cao năng suất
lao động và chất lượng của sản phẩm. Điều này là một lợi thế của các
DNNVV với các doanh nghiệp lớn - chi phí thay đổi công nghệ là rất lớn. Sản
phẩm của các DNNVV đa dạng về mẫu mã thường đi theo thị hiếu của người
tiêu dùng. Chính điều này tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp lớn phải liên tục
nâng cao chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của mình mới có thể cạnh tranh
được với các DNNVV. Số lượng các DNNVV chiếm đa số trong tổng số các
doanh nghiệp của mỗi một quốc gia làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp này ngày càng mạnh mẽ, bởi doanh nghiệp nào không cạnh tranh được
sẽ phải phá sản, nhường chỗ cho các doanh nghiệp khác.
- DNNVV còn là môi trường nuôi dưỡng những doanh nhân, những

chủ doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong tương lai. Trên thế giới bất kỳ một
doanh nghiệp, một tập đoàn kinh tế lớn nào đều xuất thân từ các DNNVV.
Điểm khác biệt giữa những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn so với các
doanh nghiệp khác là ở chỗ họ có những nhà lãnh đạo tài năng - người đưa
doanh nghiệp của mình vượt qua được sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác từ lúc bắt đầu thành lập cho đến khi lớn mạnh. Chính môi trường cạnh
tranh mà rất nhiều các DNNVV tạo ra đã sản sinh ra những doanh nhân giỏi,
là tài sản đáng quý của mỗi quốc gia.
- DNNVV tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho đại bộ phận người
dân. Với số lượng lớn, chiếm 95% - 99% trong tổng số doanh nghiệp trong
một quốc gia, các DNNVV thu hút một lượng lớn lao động làm việc trong


×