Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm tra kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do chi cục thuế huyện Krông Ana thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CÔNG CƢỜNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC
THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CÔNG CƢỜNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC
THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Đà Nẵng – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Cƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TRA KÊ KHAI THUẾ TNDN DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN........ 6
1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và phƣơng pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp....................... 8
1.1.3. Danh mục biểu mẫu trong hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2. KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............................. 13
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế TNDN ..................................................... 13
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế và cán bộ quản lý thuế trong
quá trình kiểm tra thuế TNDN .................................................................. 14
1.2.3.Nguyên tắc kiểm tra thuế TNDN ..................................................... 16

1.2.4. Quy trình kiểm tra kê khai thuế TNDN .......................................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ................. 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ................. 32
2.1.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Krông Ana................................ 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Krông Ana ........... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế huyện Krông Ana ....................... 35
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BẢN HUYỆN
KRÔNG ANA ................................................................................................. 38


2.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI THUẾ TNDN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ..................................................... 40
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm tra ..................................................................... 41
2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế...................................................... 42
2.3.3. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế. ................................................ 50
2.3.4. Báo cáo thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế ...................................... 64
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ..................... 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA
KÊ KHAI THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA
......................................................................................................................... 69
3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI THUẾ
TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ................................. 69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA KÊ KHAI
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KRÔNG ANA ..................... 70
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bƣớc lập kế hoạch kiểm tra .......................... 70
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện bƣớc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ........... 85
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện bƣớc kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế ....... 94
3.2.4. Một số đề xuất giải pháp khác ........................................................ 97

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 100
3.3.1 Đối với Tổng cục Thuế .................................................................. 100
3.3.2. Đối với các cơ quan ban ngành trên địa bàn huyện Krông Ana .. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế

CTY

Công ty

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Ngƣời nộp thuế

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

MTV


Một thành viên

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

TCT

Tổng cục thuế

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định


TM

Thƣơng mại

TK

Tài khoản

VT

Vận tải

XD

Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1


Báo cáo cán bộ thuế năm 2013

38

2.2

Thống kê loại hình doanh nghiệp hoạt động đến 31/12/2012

39

2.3

Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp

39

2.4

Nội dung quy trình kiểm tra thuế

40

2.5

Kế hoạch kiểm tra thuế

42

2.6


Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012

43

2.7

Số liệu kiểm tra tại trụ sở Công ty TNHH XD Tuấn Hùng

52

2010 – 2011
2.8

Đối chiếu giá bán hóa đơn với giá bán nhà nƣớc quy định

58

2.9

Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra năm 2010 – 2012

65

3.1

Phƣơng pháp phân tích đánh giá từng chỉ tiêu

74

3.2


Doanh nghiệp sai phạm đƣợc kiểm tra 3 tháng đầu năm 2014

75

3.3

Danh sách doanh nghiệp kiểm tra sơ bộ năm 2013

76

3.4

Kết quả phân tích các chỉ tiêu năm 2012 so với năm 2011

78

3.5

Danh sách doanh nghiệp cần đƣợc kiểm tra năm 2013

83

3.6

Phân tích hàng ngang, cột dọc Báo cáo kết quả hoạt động

87

kinh doanh công ty TNHH MTV SXKD TỔNG HỢP

KRÔNG ANA
3.7

Phân tích hàng ngang, cột dọc Bảng cân đối kế toán công ty
TNHH MTV SXKD TỔNG HỢP KRÔNG ANA

89


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình kiểm tra thuế TNDN

20

2.1

Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Krông Ana

35



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 đã tạo hành
lang pháp lý trong công tác quản lý thuế. Theo đó công tác quản lý thuế
chuyển từ hình thức cơ quan thuế trực tiếp quản lý ngƣời nộp thuế sang hình
thức ngƣời nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc
thông qua quy trình tự khai, tự tính và tự nộp; Cơ quan thuế thực hiện chức
năng tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế và thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế.
Trên địa bàn huyện Krông Ana chủ yếu tập trung các doanh nghiệp dân
doanh vừa, nhỏ và rất nhỏ, việc tuân thủ pháp luât nói chung và pháp luật thuế
còn thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trong hệ thống thuế của
nhà nƣớc, là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc, công cụ quan trọng
để nhà nƣớc thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng
xã hội. Nhƣng hiện nay luật thuế đã ban hành cơ chế cho các doanh nghiệp tự
khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê khai
của mình. Nên dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức
tinh vi khác nhau. Kiểm tra thuế là một trong những hoạt động mang tính chất
đặc thù, là công cụ chủ yếu để kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm tra
thuế trong thời gian qua không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất
thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế
phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên, kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải đƣợc nghiên
cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra. Vì vậy để kiểm soát thuế TNDN tốt hơn cần “ Hoàn thiện quy trình
kiểm tra kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện Krông
Ana thực hiện” là một vấn đề cấp thiết.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những lý luận đƣa ra, đề tài phân tích và đánh giá thực trạng việc
thực hiện quy trình kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp do Chi cục Thuế
huyện Krông Ana thực hiện.
Đánh giá làm rõ những hạn chế cần giải quyết, từ đó đề ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra kê khai thuế TNDN do Chi cục thuế
huyện Krông Ana thực hiện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài là quy trình kiểm tra kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Chi cục thuế
huyện Krông Ana - tỉnh Đăk Lăk thực hiện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp. Căn cứ vào luật, thông tƣ về thuế TNDN, các báo cáo
kiểm tra thuế của cơ quan thuế và phân tích số liệu thu thập trực tiếp từ cơ
quan thuế để đánh giá thực trạng công tác thực hiện quy trình kiểm tra thuế
TNDN của cơ quan thuế.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quy trình kiểm tra kê khai thuế
TNDN do cơ quan thuế thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tra kê khai thuế TNDN tại Chi
cục thuế huyện Krông Ana.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra kê khai thuế TNDN
tại Chi cục thuế huyện Krông Ana.



3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý về thuế là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
Nhà nƣớc. Quản lý Nhà nƣớc về thuế đảm bảo cho nhà nƣớc có một nguồn
thu ổn định, đáp ứng đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nƣớc.
Để công tác quản lý thuế có hiệu quả thì công tác kiểm tra phải luôn đƣợc
tăng cƣờng. Công tác kiểm tra kê khai thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện
Krông Ana trƣớc đây chƣa có đề tài nào nghiên cứu. Trong quá trình nghiên
cứu đề tài này, tác giả căn cứ trên các tài liều nhƣ Quy trình kiểm tra quyết
định số 528/QĐ – TCT ngày 29/05/2008, Luật thuế thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12, nghị định số: 124/2008/NĐ-CP, thông tƣ Số: 130
/2008/TT-BTC hƣớng dẫn thi hành một số điều luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thông tƣ số 123/2012/TT-BTC hƣớng dẫn thi hành một số điều luật
theo nghị định 124/2008/NĐ-CP.
Bên cạnh đó tác giả có tham khảo nội dung của một số đề tài có liên
quan đƣợc nghiên cứu trƣớc đây nhƣ sau:
* Đề tài “Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai –
tự nộp trên địa bàn tỉnh Phú Yên” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Tác giả Nguyễn Ngọc Duy năm 2009).
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về cơ chế tự khai tự - nộp thuế và đề
cập đến thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự
nộp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đề tài đã nêu ra đƣợc
những hạn chế và nguyên nhân từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên cơ sở định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và những nguyên
nhân hạn chế đối với công tác thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự khai tự nộp
tác giả đề xuất các nhóm giải pháp để đảm bảo hoàn thiện thanh tra, kiểm tra
theo cơ chế tự khai tự nộp. Tuy nhiên đề tài chƣa đi sâu vào công tác kiểm tra,



4
quy trình kiểm tra của cơ quan thuế, chƣa đi vào phân tích sổ sách, chứng từ
để nhận dạng rủi ro và phát hiện gian lận của ngƣời nộp thuế.
* Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế quận Cẩm Lệ” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Trần Văn Ninh- năm 2012).
Đề tài của tác giả Trần Văn Ninh đã nêu khái quát quy trình kiểm tra
TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, tp Đà Nẵng va thực trạng công tác
kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Đề tài đƣa ra đƣợc một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế TNDN; trong đó có các
giải pháp để hoàn thiện bƣớc lập kế hoạch kiểm tra trong quy trình kiểm tra
thuế TNDN nhƣ sử dụng mô hình phân tích rủi ro khi lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra thuế TNDN theo nội dung: Xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro nhƣ quy
mô doanh nghiệp, chấp hành pháp luật thuế, hiệu quả kinh doanh; Gán điểm
cho từng tiêu chí; Sau khi gán điểm số theo các tiêu chí trên, tiến hành tính
tổng cộng điểm số của các tiêu chí và xếp độ rủi ro từ cao xuống thấp theo
nguyên tắc điểm càng cao rủi ro càng lớn và ngƣợc lại.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nêu khái quát kỹ năng phân tích tài liệu kế
toán khi kiểm tra thuế. Chƣa đi sâu kiểm tra sổ sách, chứng từ một cách chi
tiết để nhằm nhận dạng các rủi ro, phát hiện các gian lận ở các khoản mục trên
hồ sơ, sổ sách.
* Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” - Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả
Nguyễn Đức Hạnh - năm 2011).
Đề tài đã nêu khái quát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại Cục
thuế Tỉnh Đăk Lăk, nhấn mạnh hiệu quả của công tác kiểm soát thuế TNDN
phụ thuộc và hệ thống siểm soát nội bộ và những hạng chế còn tồn tại từ thực



5
trạng công tác kiểm soát thuế TNDN. Từ đó đƣa ra đƣợc một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng kiểm soát sắc thuế này. Trong đó có giải pháp tiến hành
thanh tra, kiểm tra các đối tƣợng nộp thuế theo mức độ rủi ro nhằm kiểm soát
tốt hơn các đối tƣợng này thay vì thanh tra tất cả. Cũng nhƣ các đề tài tìm
hiểu trên, đề tài mới chỉ khái quát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN,
chƣa đi sâu kiểm tra sổ sách chứng từ, chƣa đi sâu phân tích rủi ro để nhận
diện các sai phạm trên hồ sơ thuế.
* Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Phú Yên” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng (Tác giả Nguyễn Văn Vũ - năm 2012).
Đề tài đã khái quát đƣợc nội dung kiểm soát thuế, quy trình thanh tra
kiểm tra thuế TNDN và phản ánh đƣợc thực trạng công tác kiểm soát thuế,
kiểm tra thuê TNDN do Cục thuế tỉnh Phú Yên thực hiện và các nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN. Bên cạnh đó đề tài đã đƣa ra đƣợc
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn
tỉnh Phú Yên, trong đó có giải pháp “ Chuyển sang cơ chế thanh tra, kiểm tra
theo mức độ rủi ro về thuế và phƣơng pháp quản lý rủi ro”. Bằng cách chuyển
từ thanh tra theo diện rộng, thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra kiểm
tra theo chuyên đề và nội dung vi pham.
Qua nghiên cứu các đề tài, hầu nhƣ các đề tài mới chỉ nêu khái quát
đƣợc quy trình thanh tra, kiểm tra thuế. Chƣa đi sâu vào nghiên cứu nội dung
quy trình kiểm tra thuế, chƣa phân tích số liệu, nghiên cứu tài liệu, sổ sách
chứng từ. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm tra kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện Krông Ana thực hiện”
làm đề tài luận văn.


6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TRA
KÊ KHAI THUẾ TNDN DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN
1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phƣơng pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm
Trên thế giới thuế TNDN có những tên gọi khác nhau tùy theo quan
niệm, theo quy định của mỗi nƣớc hoặc tùy vào dịch thuật mà những tài liệu
khác nhau có những tên gọi khác nhau. Cụ thể nhƣ thuế TNDN còn đƣợc gọi
là thuế công ty, thuế thu nhập công ty hay thuế lợi tức.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công
cuộc cải cách thuế bƣớc I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã đƣợc ban hành. Tuy
nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhƣợc điểm
và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới:
giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đƣợc ban hành nhằm đảm
bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2009 thì “Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi
kỳ tính thuế”.[11]
b. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo luật thuế TNDN số: 14/2008/QH12, thông tu 130
/2008/TT-BTC thì phƣơng pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định:


7

 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trƣờng hợp doanh nghiệ

ỹ phát triển khoa học và công

nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc xác định nhƣ sau:
Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ
KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
Trƣờng hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại
thuế tƣơng tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp
đƣợc trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhƣng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
 Kỳ tính thuế đƣợc xác định theo năm dƣơng lịch. Trƣờng hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dƣơng lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản đƣợc xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán.
 Trƣờng hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành
lập kể từ khi đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế
năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì đƣợc cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo
(đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trƣớc đó (đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ



8
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vƣợt
quá 15 tháng.
 Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tƣơng ứng với mức thuế
suất 25%) sau khi đã thực hiện ƣu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có) mà các đơn vị này hạch toán đƣợc doanh thu nhƣng không hạch toán
và xác định đƣợc chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá,
dịch vụ, cụ thể nhƣ sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
 Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.[1], [11]
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN ngoài có những đặc điểm chung của thuế nhƣ tính bắt
buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình
thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc và tính pháp lý cao
nghĩa là Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc quyết định



9
bởi quyền lực chính trị của nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng pháp
luật. Thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng nhƣ:
Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đồng thời cũng là ngƣời chịu thuế. Tức là không có sự chuyển giao gánh
nặng thuế từ ngƣời nộp thuế sang ngƣời chịu thuế.
Thuế TNDN là thuế khấu trừ trƣớc thuế thu nhập cá nhân. Tức là thu
nhập mà các cá nhân nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ nhƣ lợi tức cổ phần, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập đƣợc chia sau khi trừ
thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng đƣợc coi là một biện pháp quản lý thu
nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tƣ. Thuế thu nhập doanh
nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy, Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp
thuế nhiều, ngƣợc lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó
khăn sẽ phải nộp thuế ít, thậm chí đƣợc giảm thuế, miễn thuế.
b. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lƣợng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ƣu thế và có cơ hội để nhận đƣợc thu nhập
cao; ngƣợc lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lƣợng lao động bị
hạn chế sẽ nhận đƣợc thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế



10
nhƣợc điểm đó, Nhà nƣớc sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh
doanh có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta ngày càng phát
triển và ổn định, tăng trƣởng kinh tế đƣợc giữ vững ngày càng cao, các doanh
nghiệp càng phát triển cả về số lƣợng cũng nhƣ quy mô tổ chức, năng lực
quản lý, tài chính và phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày
càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho
ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi
dào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng
kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có
thuế thu nhập doanh nghiệp) đƣợc sử dụng làm công cụ để phát triển kinh tế
và đảm bảo công bằng xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thƣờng
đƣợc sử dụng để khuyến khích đầu tƣ, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất
hợp lý và các ƣu đãi về thuế trong đầu tƣ có tác động rất lớn đối với các quyết
định đầu tƣ mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên
thực tế, nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt nam, thuế đƣợc sử dụng với
những thuế suất ƣu đãi hợp lý, có thời hạn nhằm khuyến khích sự phát triển
của các ngành nghề cần khuyến khích phát triển nhƣ ngành công nghiệp cơ
khí, công nghệ cao, chế biến nông sản v.v, hay thu hút đầu tƣ vào những vùng



11
có khó khăn để đảm bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các
vùng trong quốc gia đối với các thành quả của tăng trƣởng kinh tế. Các ƣu đãi
đó thƣờng đƣợc áp dụng dƣới hình thức miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp hay một số loại thuế khác trong một thời hạn nhất định sau đầu tƣ, hay
áp dụng thuế suất khác nhau tuỳ theo vùng hoặc ngành nghề.
Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng ở cả
những nƣớc phát triển cũng nhƣ các quốc gia đang phát triển do khu vực này
đảm bảo công ăn việc làm cho một tỷ lệ lớn lực lƣợng lao động, mặt khác
xuất phát từ bản chất linh hoạt vốn có, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thế mạnh là đổi mới kỹ thuật công nghệ nhanh, đóng vai trò vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, tạo nên một mạng lƣới sản xuất vững chắc, ổn định trong
nền kinh tế. Để phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thuế
có vai trò hết sức quan trọng, vừa có tính chất bà đỡ vừa mang vai trò hƣớng
dẫn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này. Hạn chế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là hạn chế về qui mô vốn, khó tiếp cận nguồn tín dụng, qui
mô sản xuất nhỏ lẻ. Do đó, chính sách thuế với những ƣu đãi, miễn, giảm thoả
đáng (nhƣ miễn thuế cho các cơ sở đào nghề cho ngƣời lao động, nghiên cứu
áp dụng thuế suất ƣu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các
doanh nghiệp ở vùng có khó khăn, sử dụng nhiều lao động thủ công hoặc áp
dụng các công nghệ mới, sản xuất ra các sản phẩm có tính năng công nghệ
cao, hay có tính xã hội lớn) có tác động rất lớn đối với việc khuyến khích,
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của các doạnh nghiệp này.
1.1.3. Danh mục biểu mẫu trong hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp
Bộ hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định gồm Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp, các phụ lục kèm theo và các tài liệu kèm theo để
ngƣời nộp thuế làm căn cứ khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế nhƣ Báo cáo



12
tài chính. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và các phụ lục đƣợc ban hành
kèm theo thông tƣ số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 gồm các loại sau:
Mẫu số 01A/TNDN là tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp
thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh.
Mẫu số 01B/TNDN là tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp
thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
Mẫu số 02/TNDN là tờ khai thuế TNDN dùng cho doanh nghiệp kê
khai thuế TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản
Mẫu số 03/TNDN là tờ khai quyết toán thuế TNDN
Mẫu số 03-1A/TNDN là phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dành cho ngƣời nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thƣơng mại, dịch vu.
Mẫu số 03-1B/TNDN là phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dành cho ngƣời nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng
Mẫu số 03-1C/TNDN là phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dành cho ngƣời nộp thuế là Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán
Mẫu số 03-2/TNDN là phụ lục chuyển lỗ
Mẫu số 03-3A/TNDN là phụ lục thuế TNDN đƣợc ƣu đãi đối với cơ sở
kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tƣ và cơ sở kinh doanh di chuyển địa
điểm
Mẫu số 03-3B/TNDN là phụ lục thuế TNDN đƣợc ƣu đãi đối với cơ sở
kinh doanh có dự án đầu tƣ mở rộng
Mẫu số 03-3C/TNDN là phụ lục thuế TNDN đƣợc ƣu đãi đối với doanh
nghiệp sử dụng lao động là ngƣời dân tộc thiểu số, lao động nữ
Mẫu số 03-4/TNDN là phụ lục thuế TNDN đã nộp ở nƣớc ngoài đƣợc
trừ trong kỳ tính thuế



13
Mẫu số 03-5/TNDN là phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển
nhƣợng bất động sản
Mẫu số 04/TNDN là tờ khai thuế TNDN dùng cho đơn vị sự nghiệp
Mẫu số 05/TNDN là phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
Mẫu số 06/TNDN là tờ khai thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn
Trong luận văn này để phục vụ cho việc hoàn thiện bài luận văn tác giả
giới thiệu thêm về hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo thông số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 gồm các loại sau:
Mẫu số 01/GTGT là tờ khai thuế GTGT
Mẫu số 01-1/GTGT là bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Mẫu số 01-2/GTGT bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
Mẫu số 01-3/GTGT là bảng kê số lƣợng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra
1.2. KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế TNDN
Theo Từ điển tiếng Việt thì “ kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét”. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động
kiểm tra đa dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nƣớc hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ hoạt
động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ
một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra
của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm
tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân
nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào.Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì đó của đối tƣợng



14
bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trƣớc.
Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định nhƣ áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn
chặn hành chính. Khái niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra “ tổ chức
thanh tra là công cụ đắc lực của Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự
chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nƣớc,
Pháp lệnh thanh tra năm 1990 cũng quy định: “Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà
nƣớc hƣớng dẫn, kiểm tra thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
(Điều 14).
Từ sự phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế TNDN cũng giống
như khái niệm kiểm tra thuế chung, là hoạt động xem xét tình hình thực tế
của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ quan
thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác
quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.[7, trang 9]
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế và cán bộ quản lý
thuế trong quá trình kiểm tra thuế TNDN
Căn cứ theo điều 79, 80 của Luật quản lý thuế số: 78/2006/QH11 của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/11/2006; đã quy định về
nghịa vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý thuế và ngƣời nộp thuế trong quá
trình kiểm tra nhƣ sau:
a. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế
Người nộp thuế có các quyền sau đây:
Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung
kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác;



15
Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản
kiểm tra thuế;
Bảo lƣu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung
cấp;
Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra;
Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức quản lý thuế khi thực hiện
kiểm tra thuế
Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
Yêu cầu ngƣời nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với ngƣời đã ra
quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của biên bản, báo cáo đó;
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với
ngƣời có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.


16

1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế TNDN
Để đạt kết quả cao nhất trong công tác kiểm tra thuế, đòi hỏi phải tuân
thủ các nguyên tắc:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nƣớc, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra, kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên thanh tra, kiểm
tra thuế cũng phải tuân theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề
cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công
tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu
hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ
quan và công chức thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng,
trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem xét đúng sai của đối
tƣợng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà không tuân theo ý
kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.
Thứ hai, nguyên tắc chính xác, khách quan:
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra. Có chính xác trong công tác thanh tra, kiểm tra
mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tƣợng kiểm tra, giúp cho việc
xử lý đúng ngƣời, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật,
hiện tƣợng đúng nhƣ nó vốn có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy
tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác trong thanh tra, kiểm tra có quan
hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên
vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngƣợc lại,
có chính xác mới thể hiện đƣợc việc làm khách quan. Để thực hiện nguyên tắc
này, đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải có quan điểm đúng đắn, có bản
lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.


17

Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời:
Công khai trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tức là phải đƣợc dân biết,
dân bàn, dần làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của
nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể nhƣ sau: công khai
quyết định thanh tra, công khai tiếp xúc với các đối tƣợng có liên quan và
công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình
thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí
mật quốc gia, bí mật ngƣời tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và công dân,
vừa đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động
kiểm tra, thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng,
lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia hoạt động thanh
tra, kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích
cực. Đồng thời cũng chính nhân dân là lực lƣợng thúc đẩy các quyết định,
kiến nghị của thanh tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc
tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tƣợng có liên quan, tạo điều kiện cho
đối tƣợng thanh tra, kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp
đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của ngƣời khác. Kịp thời cũng là nguyên tắc
quan trọng trong thanh tra, kiểm tra nhằm nhanh chóng khắc phục những yếu
kém, bất cập trong quản lý của Nhà nƣớc. Để đảm bảo tính kịp thời trong
thanh tra, kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc thanh
tra, kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo
số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra.
Thứ tƣ, nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế vì trong
quá trình thanh tra, kiểm tra, ngƣời làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn



×