Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.74 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của đè tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Phạm vi về không gian 3
1.4.2. Phạm vi về thời gian 3
1.4.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Khái quát về kiểm toán 5
2.1.2. Nội dung, phân loại, đặc điểm của khoản mục thuế 8
2.1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục thuế 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 21
Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TNHH KIỂM TOÁN MỸ 22
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ 22
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý 24
3.1.3. Nguyên tắc, phương hướng hoạt động 25
3.1.4. Những dịch vụ do Công ty cung cấp 26
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh, thuận lợi và khó khăn của Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ 27
3.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH 28


3.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 28
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa vii SVTH: Lê Thị Xuân Loan
3.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục thuế 31
3.2.3. Giai đoạn hoàn kiểm toán 36
3.2.4 Sau khi hoàn thành kiểm toán 37
Chương 4: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ CỦA CÔNG
TY KHACH HANG 38
4.1. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 38
4.1.1. Tìm hiểu khách hàng 38
4.1.2. Tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giả rủi ro kiểm toán 43
4.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán 48
4.2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 51
4.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 51
4.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản 53
4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 65
Chương 5: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NHẦM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ 67
5.1. NHẬN XÉT 67
5.1.1. Ưu điểm 67
5.1.2. Nhược điểm 68
5.2. SO SÁNH GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ CỦA QUY TRÌNH TẠI
CÔNG TY K 68
5.2.1. Giống nhau 68
5.2.2. Khác nhau 68
5.3. GIẢI PHÁP 69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN 71
6.2. KIẾN NGHỊ 72
6.2.1. Đối với các công ty kế toán, kiểm toán 72

6.2.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Mỹ 72
6.2.3. Đối với các công ty có liên quan 73
TÀI LIỆU KHAM KHẢO 74
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa vii SVTH: Lê Thị Xuân Loan
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảng câu hỏi mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ 43
Bảng 2: Bảng phân bổ mức trọng yếu 46
Bảng 3: Bảng tính mức trọng yếu tổng thể PM 47
Bảng 4: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục thuế 48
Bảng 5: Chương trình kiểm toán khoản mục thuế 49
Bảng 6: Bảng thiết kế thử nghiệm và thực hiện thủ tục kiểm soát 52
Bảng 7: Biểu chỉ đạo 53
Bảng 8: Bảng tổng hợp lỗi 54
Bảng 9: Bảng phân tích biến động thuế 55
Bảng 10: Bảng so sánh biên bản quyết toán thuế TNDN với số dư 56
Bảng 11: Bảng so sánh biên bản quyết toán thuế Tthu nhập cá nhân với số dư. .57
Bảng 12: Bảng kiểm tra chi tiết nộp thuế TNDN 58
Bảng 13: Đối chiếu giữa thu nhận kế toán với thu nhận chịu thuế 62
Bảng 14: Bảng tính thu nhập, chi phí chịu thuế/ không chịu thuế 62
Bảng 15: Bảng so sánh thuế GTGT phải nộp trên sổ sách với tờ khai thuế 60
Bảng 13: Bảng so sánh thuế GTGT NK của tờ khai hải quan với sổ sách 61
Bảng 14: Bảng so sánh thuế NK của tờ khai hải quan với sổ sách 61
Bảng 15: Bảng kiểm tra chứng từ hoàn thuế GTGT 62
Bảng 16: Bảng so sánh thuế TNCN với số liệu kế toán 65
Bảng 17: Bảng kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế 65
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa viii SVTH: Lê Thị Xuân Loan
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ 24

Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty K 39
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa ix SVTH: Lê Thị Xuân Loan
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH trách nhiệm hữu hạn
CĐPS Cân đối phát sinh
NK Nhập khẩu
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
AA Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa x SVTH: Lê Thị Xuân Loan
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Giới thiệu sự cần thiết của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế hiện nay
cũng như trình bàỳ sự cần thiết của đề tài. Đồng thời cũng trình bài mục tiêu
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày những khái niện liên quan đến kiểm toán nói chung
và kiểm toán khoản mục thuế nói riêng. Cũng như những khái niện và sự hiểu
biết của KTV đối với khoản mục thuế. Chương cũng trình bài quy trình kiểm
toán khoản mục thuế. Và cuối chương trình bài phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Chương trình bày một cách khái quát và ngắn gọn về Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ. Cũng như trình bài quy trình mẫu của kiểm toán khoản mục thuế.
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ CỦA
CÔNG TY K.

Phần đầu chương nêu một cách tổng quát về Công ty K như đặc điểm hoạt
động, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, chế độ kế toán áp dụng. phần tiếp
theo là nội dung quan trọng của chương là mô tả chi tiết quy trình kiểm toán
khoản mục thuế của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ tại Công ty K
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NHẦM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Chương này đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình kiểm toán khoản mục
thuế của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ. Từ những nhược điểm để đề xuất giải
pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế. Đồng thời so sánh giữu
lý thuyết và thực tế kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ tại Công ty K
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình kiểm toán cũng như đánh gia quy trình kiểm toán, từ đó đưa ra kết
luận và kiến nghị về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa xi SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Kiểm Toán đã có lịch sử khá lâu dài ở nước ta vì thế kiểm toán là một từ
ngữ không mới mẻ với hầu hết mọi người trong lĩnh vực kinh tế cũng như lĩnh
vực khác. Tuy nhiên một thời gian dài trước đây hoạt động này chủ yếu do nhà
nước tiến hành và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ. Khi nước ta từng bước chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo sau đó hàng loạt công ty trong và ngoài nước
được thành lập. Với những đòi hỏi của nền kinh tế đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển vược bật của ngành, nghề kiểm toán.
Kiểm toán đã và đang khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của ngành, nghề
kiểm toán đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần mạnh mẽ

để hoàn thiện hệ thống kế toán-tài chính, nâng cao năng lực quản lý nói riêng và
toàn bộ ngành kinh tế cũng như hệ thống luật của ngành nói chung.
Trên mỗi khía cạnh, phương diện hoạt động kiểm toán có những đặc trưng
và ý nghĩa nhất định, trong đó dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty
kiểm toán độc lập cung cấp là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của kiểm toán độc
lập. Trong dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm nhiều khoản mục trên
bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Qua quá trình thực tập, tiếp xúc thực tế với hoạt động kiểm toán tại Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ, cùng với kiến thức qua những năm học đại học tại
trường. Em đã nhận thấy tầm quan trọng của thuế trong kiểm toán báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Kiểm Toán thuế thể hiện sự tuân thủ của doanh
nghiệp với các thông tư, nghị định của nhà nước và yếu tố chính của kiểm toán
thuế là kiểm toán tính trung thực và hợp lý của khoản mục. Qua quá trình đắn
đo suy xét em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm khoản
mục thuế trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ” làm đề
tài luận văn của mình.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 7 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn
Đề tài được thông qua việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt
động kiểm toán và đi sâu hơn với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Bên
cạnh đó, đề tài cũng dựa trên các thông tư, chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
thuế tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ được áp dụng ở những khách hàng cụ thể.
Từ đó, đề ra biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu quy trình
này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại Công ty K dựa trên
quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
So sánh quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại Công ty K với quy trình
kiểm toán mẫu và chuẩn mực kiểm toán
Đề xuất những giải pháp để phát huy những ưu điểm, đồng thời khắc phục
những hạn chế để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại công ty K
dựa trên quy trình kiểm toán của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Mỹ.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
− Quy trình kiểm toán khoản mục thuế được thực hiện như thế nào?
− Những thuận lợi và khó khăn gì mà công ty gặp phải khi áp dụng quy
trình kiểm toán khoản mục thuế vào công ty khách hàng?
− Lý thuyết và thực tế khác nhau như thế nào?
− Quy trình kiểm toán khoản mục có ưu nhược điểm gì?
− Những giải pháp nhầm hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian
− Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ.
− Quy trình kiểm toán áp dụng cụ thể là khoản mục thuế tại công ty khách
hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ là Công ty K.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 8 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
1.4.2. Phạm vi về thời gian
− Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thực tế tại công ty K trong niên độ
từ 01/01/2012 đến 31/12/2012 và số liệu hố sơ kiểm toán 2011 được lưu trữ tại
Công ty K
− Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 02/01/2013 đến
ngày 01/04/2013.
1.4.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu cụ thể trong đề tài là quy trình kiểm toán khoản

mục thuế tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ và áp dung quy trình để kiểm toán
công ty K.
− Do đặt thù của ngành kiểm toán, quy định về đạo đức nghề nghiệp, bắt
buộc phải bảo mật thông tin cho khách hàng cũng như cho chính công ty kiểm
toán, vì thế tên công ty khách hàng trong đề đã được thay đổi.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Trước khi thực hiện bất cứ đề tài nào người nghiên cứu, viết đề tài cũng cần
kham khảo một số tài liệu, vì vậy khi viết đề tài luận văn tôi cũng đã nghiên cứu
các luận văn của khóa trước. Tôi xin tóm tắc một số kết quả đạt được sau khi
nghiên cứu tài liệu:
“ Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C)”, của tác giả Vương Triệu Vi, lớp kiểm toán
K34.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài đã tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) nhầm đánh giá ưu – nhược điểm của
quy trình, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả. Từ đó đưa ra giải pháp, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả.
Phương pháp thực hiện:
Đề tài được thực hiện thu nhập và tổng hợp các thông tin, số liệu tại Công
ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) và Công ty K. Nhằm để nghiên cứu, phân
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 9 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
tích, đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu tại Công ty K. Đề tài cũng dựa trên
cơ sở so sánh với Chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
Nội dung được trình bài trong đề tài:
Đề tài trình bày khá rõ ràng, đi từ tổng quát đến chi tiết, minh họa bằng

nhiều sơ đồ, hình ảnh làm cho bài luận văn thêm phần phong phú.
Trình bày đầy đủ phần đánh giá ưu – nhược điểm cũng như đưa ra giải
pháp cụ thể.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 10 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về kiểm toán
2.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp của những thông tin
đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Qua trình kiểm toán được thực hiện bởi
các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2. Phân loại kiểm toán và một số thuật ngữ chuyên ngành
a. Phân loại kiểm toán
Phân loại theo mục đích
− Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu
quả đối với các hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất những
biện pháp cải tiến. Sự hữu hiệu là mức độ hoàn thàn nhiệm vụ hay mục tiêu; còn
tính hiệu quả được tính bằng cách so sánh kết quả đạt được và các nguồn lực sử
dụng.
− Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy
định nào đó, thí dụ như các văn bản luật pháp, những điều khoản của hợp đồng
hay một quy định của đơn vị.
− Kiểm toán toán báo cáo tài chính: Là việc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về
sự trình bài trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo
cáo tài chính bắt buộc phải lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong

báo cáo tài chính.
Phân loại theo chủ thể
− Kiểm toán nội bộ: Là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể
thực hiện cả ba loại kiểm toán nói trên, với thế mạnh là kiểm toán hoạt động. Để
có thể hoạt động hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần độc lập với bộ phận
được kiểm toán. Tuy nhiên, do kiểm toán nội là nhân viên của đơn vị nên kết quả
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 11 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
kiểm toán của họ chỉ có giá trị đối với đơn vị và thường không đạt được sự tin
cậy cầu người bên ngoài.
− Kiểm toán nhà nước: Là hoạt động kiểm toán do các tổ chức của nhà nước tiến
hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ, chẳng hạn như xem xét việc
chấp hành luật pháp của đơn vị. Riêng tại đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước có
thể thực hiện kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính. Hoạt động
kiểm toán Nhà nước được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như cơ quan
thuế, thanh tra
− Kiểm toán độc lập: Là kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc
những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường kiểm toán báo cáo tài chính, và tùy
theo yêu cầu khách hàng, họ còn cung cấp những dịch vụ khác như kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài chính,
b. Một số thuật ngữ chuyên ngành
Chuẩn mực kiểm toán: là những quy định về nguyên tắc và thủ tục kiểm
toán để làm cơ sở cho Kiểm toán viên.
Bằng chứng kiểm toán: là thông tin để chứnh minh cho ý kiến nhận xét của
Kiểm toán viên. Và quá trình kiểm toán bao gồm việc thu thập các bằng chứng
cần thiết và đánh giá xem chúng có đầy đủ, thích hợp để đưa ra ý kiến trên BCTC
hay chưa?
Báo cáo kiểm toán: là văn bản trình bày ý kiến chính thức của KTV về sự
phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Nội dung

và hình thức báo cáo phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm toán. Căn cứ
vào kết quả kiểm toán, các loại báo cáo kiểm toán mà KTV có thể đưa ra ý kiến
như sau:
− Ý kiến chấp nhận toàn phần.
− Ý kiến chấp nhận từng phần.
− Ý kiến không chấp nhận.
− Từ chối đưa ra ý kiến.
Kiểm soát nội bộ: là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo
đảm hợp lý nhằm thực hiện 3 mục tiêu: BCTC đáng tin cậy; các luật lệ và quy
định được tuân thủ; hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 12 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
Mức trọng yếu: là thuật ngữ dùng thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Mức trọng yếu cần được xem xét ở mức độ
tổng thể (PM) và mức độ từng khoản mục (TE).
Các dạng rủi ro kiểm toán
− Rủi ro kiểm toán (AR - Auditing Risk): là rủi ro do KTV và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
− Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent risk): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có HTKSNB.
− Rủi ro kiểm soát (CR - Control risk): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà hệ thống kế toán và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và
sửa chữa kịp thời
− Rủi ro phát hiện (DR - Detection risk): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp

mà trong quá trình kiểm toán KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.
− Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)
Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ): là loại thử
nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và
vận hành của HTKSNB. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra
sự hữu hiệu của HTKSNB gồm:
− Phỏng vấn.
− Kiểm tra tài liệu.
− Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
− Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
Thử nghiệm cơ bản: Là những thử nghiệm, các thủ tục dùng để thu thập
bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong BCTC, bao gồm thủ tục phân tích
và thử nghiệm chi tiết:
− Thủ tục phân tích: Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để
phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 13 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
− Thử nghiệm chi tiết: Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh và
kiểm tra các số dư trên BCTC.
2.1.2. Nội dung, phân loại, đặc điểm của khoản mục thuế
2.1.2.1. Nội dung
a. Khái niệm
Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, các
loại thuế này ích nhiều liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kỳ
đăng ký hoạt động sản xuất - kinh doanh, tùy theo từng trường hợp cụ thể, các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện các loại thuế theo quy định.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được nhà nước quy định thành
các văn bản pháp luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà

nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
b. Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam
− Thuế GTGT: Là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên giá bán (chưa có thuế tiêu
thụ đặc biệt) đối với các mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất; hoặc thu
trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp
nhập khẩu.
− Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thế trực thu, tính trực tiếp trên trị giá của mặt hàng
xuất khẩu và nhập khẩu.
− Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
− Thuế thu nhập cá nhân: Là loại thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người
có thu nhập cao.
− Thuế tài nguyên: Là loại thuế trực thu tính trên việc sử dụng tài nguyên do tài
nguyên thiên nhiên thuốc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
− Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở,
đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế nhà, đất; các tổ chức, cá nhân thuê
quyền sử dụng đất của nhà nước phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
− Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Là loại thuế đánh trên việc sử dụng đất đai vào
sản xuất nông nghiệp.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 14 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
− Các loại thuế khác: Thuế trước bạ, thuế môn bài, thuế thu nhập với người có thu
nhập cao.
+ Thuế trước bạ: Theo quy định, mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu quyền
sử dụng đất , phương tiện vận tải, đều phải nộp thuế trước bạ. Thuế trước bạ
phải nộp khi chuyển dịch về quyền sở hữu tài sản nào được ghi tăng nguyên giá
tài sản đó.

+ Thuế môn bài: Hàng năm nhà nước tiến hành thu thuế môn bài vào đầu năm
nhằm mục đích nắm và thống kê các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp,
công ty tư nhân, hợp tác xã các tổ chức kinh tế khác. Thuế môn bài được ghi
nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
− Các loại phí, lệ phí khác: Ngoài các loại thuế kể trên, các doanh nghiệp còn phải
nộp một số khoản phí và lệ phí trong một số trường hợp nhất định như phí giao
thông, phí cầu, đường, nhà; lệ phí sân bay; lệ phí chứng thư,
2.1.2.2. Phân loại.
Khoản mục thuế bao gồm:
− Thuế GTGT được khấu trừ (TK133)
− Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (TK333)
− Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK243)
− Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả (TK347)
− Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TK821)
a. Thuế GTGT được khấu trừ:
Tài khoản 133 ‘‘Thuế GTGT được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn lại được khấu trừ.
Tài khoản 133 ‘‘Thuế GTGT được khấu trừ”
Số thuế GTGT chưa được khấu trừ
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 15 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
chua đươc hoàn lại cuối kỳ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
được hoàn lại.
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu
trừ, đã được hoàn lại.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số thuế GTGT chư được khấu trừ
chưa được hoàn lại cuối kỳ

Tài khoản 133 ‘‘Thuế GTGT được khấu trừ” có 2 tài khoản cấp 2:
− Tài khoản 1331 ‘‘Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
− Tài khoản 1331 ‘‘Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”.
b. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản 333 ‘‘Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” là các khoản thuế
mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện theo quy định có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tài khoản 333 ‘‘Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả
lại, bị giảm giá;
Số thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải
nộp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp.
Số thuế phí, lệ phí và các khoản khác
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
đầu kỳ
Tổng số phát sinh bên nợ Tổng số phát sinh bên có
Số thuế phí, lệ phí và các khoản khác
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
cuối kỳ
Tài khoản ‘‘Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” có 9 tài khoản:
− Tài khoản 3331 ‘‘Thuế GTGT phải nộp” có 2 tài khoản là:
+ Tài khoản 33311 ‘‘Thuế GTGT đầu ra”.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 16 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
+ Tài khoản 33312 ‘‘Thuế GTGT hàng nhập khẩu”.
Tài khoản 3331 ‘‘Thuế GTGT phải nộp”

Thuế GTGT nộp thừa đầu kỳ
Số thuế GTGT đã được khấu trừ
trong kỳ, đã nộp cho Nhà nước.
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị
trả lại, bị giảm giá;
Thuế GTGT phải nộp đầu kỳ
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tổng số phát sinh bên nợ Tổng số phát sinh bên có
Thuế GTGT nộp thừa cuối kỳ Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
Thuế GTGT phải nộp là khi doanh nghiệp có số dư trên tài khoản 3331 phải
nộp thuế ngay trong kỳ riêng đối với hàng nhập khẩu, khi phát sinh thuế GTGT
phải nộp ngay.
− Tài khoản 3332 ‘‘Thuế tiêu thụ đặt biệt”
Tài khoản 3332 ‘‘Thuế tiêu thụ đặt biệt”.
Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho Nhà
nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đầu kì
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cuối kì
− Tài khoản 3333 ‘‘Thuế xuất, nhập khẩu”.
Tài khoản 3333 ‘‘Thuế xuất, nhập khẩu”
Nộp thuế xuất, nhập khẩu cho Nhà
Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp đầu kì
Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 17 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang

Luận văn tốt nghiệp
nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp cuối kì
− Tài khoản 3334 ‘‘Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 3334 ‘‘Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
thừa đầu kỳ.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nôp.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn
hơn số phải nộp của các do đó phát
hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại.
Số thếu thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được xác
định khi kết thúc nưm tài chính.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp đầu kỳ.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các
năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của cá
năm trước được ghi tăng chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp hiện hành của
năm hiện tại.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
thừa cuối kỳ.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp cuối kỳ.
− Tài khoản 3335 ‘‘Thuế thu nhập cá nhân”
Tài khoản 3335 ‘‘Thuếthu nhập cá nhân”
Nộp thuế thu nhập cá nhân cho
Nhà nước
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đầu

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 18 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp cuối

− Tài khoản 3336 ‘‘Thuế tài nguyên”
Tài khoản 3336 ‘‘Thuế tài nguyên”
Nộp thuế tài nguyên cho Nhà nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp
Thuế tài nguyên phải nộp đầu kì
Số thuế tài nguyên phải nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế tài nguyên phải nộp cuối kì
− Tài khoản 3337 ‘‘Thuế nhà đất”

Tài khoản 3337 ‘‘Thuế nhà đất”
Nộp thuế nhà đất cho Nhà nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp
Thuế nhà đất phải nộp đầu kì
Số thuế nhà đất phải nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế nhà đất phải nộp cuối kì
− Tài khoản 3338 ‘‘Các loại thuế khác”
Tài khoản 3338 ‘‘Các loại thuế khác”
Nộp thuế cho Nhà nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp
Thuế phải nộp đầu kì
Số thuế phải nộp
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 19 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế phải nộp cuối kì
− Tài khoản 3339 ‘‘Phí, lệ phí các khoản phải nộp khác
Tài khoản 3339 ‘‘Phí, lệ phí các khoản phải nộp khác”
Nộp phí, lệ phí, cho Nhà nước
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
đầu kì
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
cuối kì
c. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

− Tài khoản 243 ‘‘Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” là thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản
lỗ tính thuế chưa sử dụng

Tài khoản 243 ‘‘Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Giá trị tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại còn lại đầu kỳ.
Giá trị tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại tăng
Giá trị tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại giảm
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh nợ
Giá trị tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại còn lại cuối kỳ.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 20 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
− Tài khoản 347 ‘‘Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả” là thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài khoản 347 ‘‘Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm
(được hoàn nhập trong kỳ)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn
lại đầu kỳ
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh nợ
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn

lại cuối kỳ
d. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản ‘‘chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” dùng để phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2.3. Đặc điểm hạch toán của khoản mục.
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với
nhà nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh
toán với nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:
− Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà nước
theo đúng chế độ quy định.
− Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc số
chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông bảng kê
khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký, sổ cái tổng hợp.
− Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ,
nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.
− Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở
quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 21 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
− Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước , kế toán sử dụng tài
khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
− Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ chi
tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế
− Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thường áp dụng trong các
doanh nghiệp.
2.1.2.4. Đặc điểm của khoản mục.

− Thuế có mối quan hệ chặc chẽ với các khoản mục trên báo cáo tài chính của công
ty.
− Do hầu hết các khoản mục đều liên quan đến khoản mục thuế cho nên đây là
khoản mục dễ sai phạm.
− Phần lớn các sai phạm của khoản mục thuế là do thuế quá nhiều quy định, thông
tư nên kê toán có khả năng không bắt kịp các quy định thông tư này nên rất dễ
sai phạm.
2.1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục thuế
2.1.3.1. Mục tiêu kiểm toán
− Các khoản mục thuế được ghi nhận phải phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn
vị ( phát sinh)
− Mọi khoản thuế điều được ghi nhận ( đầy đủ)
− Thuế được ghi chép chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái (Ghi chép
chính xác)
− Thuế được trình bài đúng đắn và khai báo đầy đủ ( trình bài và công bố)
2.1.3.2. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu, đánh giá HTKSNB là vô cùng quan trọng với KTV trong quá
trình kiểm toán. Qua quá trình tìm hiểu HTKSNB của đơn vị giúp KTV nhận
thấy được yếu kém cũng như rủi ro đối với khoản mục mà KTV quan tâm. Từ
đó KTV đưa ra kế hoạch kiểm toán.
a. Tìm hiểu về HTKSNB:
Khi tìm hiểu về HTKSNB của công ty khách hàng cần chú ý các nội dung
liên quan đến bộ phận kiểm soát như là những thủ tục kiểm soát, các quy định về
kế toán thiết lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát khoản mục thuế của doang
nghiệp.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 22 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát:
Sau khi nghiên cứu bảng câu hỏi lưu đồ của đơn vị KTV tiến hành đánh giá

sơ bộ rủi ro kiểm soát ở mức độ phù hợp để đưa ra thử nghiệm cơ bản hợp lý.
c. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Đối với khoản mục thuế KTV có thể thực hiện các thủ tục như kiểm tra tài
liệu, quan sát, phỏng vấn, để khảo sát về kiểm toán nội bộ với chu trình doanh
thu và chu trình chi phí để kết luận về mức độ rủi ro kiểm toán phù hợp, làm cơ
sở kiểm tra chi tiết khoản mục thuế. Khi khảo sát khoản mục thuế kiểm toán viên
thường kết hợp khảo sát chu trình doanh thu và chu trình chi phí, ở các chu kỳ
khác nhau.
− Đối với thuế GTGT được khấu trừ
+ Các rủi ro chủ yếu là: tính toán sai, sai nguyên tắc sai phương pháp, không ghi
chép, sai số học
+ Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế
+ KTV cần khảo sát, tìm hiểu để biết việc kiểm soát đối với thuế có hiệu quả như
thế nào để dự toán rủi ro của khoản mục này và xác định phạm vi thực hiện của
các khảo sát cơ bản.
+ Khi đánh giá về kiểm soát nội bộ, KTV cần đánh giá tính hiệu quả từ chính các
bộ phận chức năng của kiểm soát của đơn vị. KTV cần tiến hành các thủ tục khác
như: Phỏng vấn, quan sát trực tiếp, hay nghiên cứu tài liệu để đánh giá tính đầy
đủ, hiệu lực, chặc chẽ của kiểm soát nội bộ Thuế GTGT. Đồng thời khảo sát để
đánh giá về sự vận hành của quy chế kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ liên
quan thuế GTGT. Đồng thời khảo sát để đánh giá về sự vận hành của quy chế
kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT.
− Thuế phải nộp nhà nước.
+ Các rủi ro chủ yếu: ghi sai, phép tính sai, sai nguyên tắc và phương pháp.
+ Sự phân định và hạch toán không đúng quy định.
+ Kê khai thuế thiếu, do nhầm lẫn
+ Nên KTV còn cần phải xem xét kỹ, tính toán lại các khoản thuế để xem số ra
khớp đúng với tờ khai thuế của doanh nghiệp không.
+ Đối với thuế GTGT đầu ra xem xét hóa đơn thuế GTGT đầu ra, do công ty xuất.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 23 SVTH: Lê Thị Xuân Loan

Trang
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với thuế thu nhập cá nhân, cần phải dựa vào bảng lương tính toán lại, và xác
định xem có thật không.
+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp cần xác định lại chi phí được trừ và không
được trừ xem có phù hợp không.
+ Đối với các loại thuế khác thì dựa vào hóa đơn, tờ khai, hay giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước và các chứng từ liên quan.
− Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
− Tài khoản này phát sinh tương đối ít, nên xem xét và kiểm tra 100% phát sinh.
− Xem xét tính toán và kiểm tra lại, có áp dụng đúng chuẩn mực kế toán, nghị
định, thông tư, hay quy định của thuế hay không.
− Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tài khoản này cần tính toán, kiểm tra các chi phí được trừ và không được trừ.
+ Tài khoản này có nghiệp vụ liên quan khá lớn nên không cần kiểm tra 100%.
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm cơ bản KTV tiến hành đánh giá lại
rủi ro kiểm soát để từ đó đưa ra các thử nghiệp cơ bản.
2.1.3.3. thực hiện các thử nghiểm cơ bản
a. Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích có thể sử dụng trong kiểm toán các khoản mục thuế,
bao gồm:
− Đánh giá tổng quát hoản mục thuế bằng cách lập bảng so sách kết quả hoạt động
kinh doanh kỳ này và kỳ trước, qua đó đánh giá tổng quát về sự thay đổi thuế.
− So sánh thuế kỳ này so với thuế kỳ trước
+ KTV thực hiện so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước theo từng khoản
mục thuế. Phương pháp có thể áp dụng là so sánh thuế kỳ trước với thuế kỳ này.
+ KTV, có thể so sách với các thông tin về thuế.
− Điều tra về những khác biệt quan trọng hay bất thường. Mọi bất thường được

phát hiện trong quá trình phân tích trên điều được KTV tìm hiểu và giải thích
nguyên nhân. Phương pháp này là truy hồi về sổ sách kế toán và phi cần thiết sẽ
kiểm tra chi tiết những chứng từ gốc liên quan.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 24 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang
Luận văn tốt nghiệp
b. Thử nghiệm chi tiết
Đối chiếu tổng quát số liệu sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết từng
loại thuế, đối chiếu số liệu trên sở chi tiết với tờ khai thuế theo từn loại thuế xem
có khớp đúng hay không
Đối chiếu các khoản thuế có liên quan đến các chu trình khác như thuế
GTGT khấu trừ, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT đẩu ra, KTV thực hiện đối chiếu
với kết quả kiểm tra của KTV khác để có thể kết luận cho phù hợp
Đối với cấc khoản thuế có biến động bất thường, KTV cần chọn mẫu để
kiểm tra chứng từ gốc và kiểm tra việc tính toán, đánh giá giá trị ghi sổ nghiệp vụ
có đúng không, kiểm tra việc ghi chép các khoản thuế có đầy đủ không.
Xem quyết định của cơ quan thuế liên quan đến khoản phạt thuế, truy thu
thuế, (nếu có).
Các BCTC, sổ kế toán và chứng từ cả năm trước về bỏ sót hay ghi bổ sung.
Tiến hành kiểm tra cơ sở tính toán đối với các khoản thuế xem có đảm bảo
tin cậy hợp lý hay không. Khi xét thấy cần thiết, KTV có thể tính toán lại để đối
chiếu hay có thể yêu cầu đơn vị giải trình.
Chọn một số nghiệp vụ của từng loại thuế tiến hành đối chiếu từ sổ sách lên
chúng từ.
Xem xét, đánh giá việc trình bài thông tin thuế trên BCTC về tính phù hợp
với quy định của chế độ kế toán, cũng như sự nhất quán giữa số liệu trên BCTC
với số liệu trên sổ sách kế toán.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập và nghiên cứu tài liệu về quy trình kiểm toán các khoản thuế tại
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ bằng cách nghiên cứu hồ sơ mẫu của Công ty.
Thu thập số liệu phát sinh năm 2011 từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và
các tài liệu liên quan đến Công ty K
Thu thập số liệu phát sinh năm 2012 từ các chứng từ hóa đơn sổ chi tiết, sổ
cái, Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản, Báo có kết quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng để tiến hành tổng hợp, phân tích từ đó tiến hành kiểm toán
nhầm đánh giá quy trình của công ty.
GVHD: Nguyễn Hồng Thoa 25 SVTH: Lê Thị Xuân Loan
Trang

×