Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài Gòn(SCB), chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.16 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Tường Vi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ........ 6
1.1.1. Khái niệm huy động vốn.................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của huy động vốn ............................................................ 6
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn ................................. 7
1.1.4. Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại ........................ 8
1.1.5. Các hình thức huy động vốn............................................................ 9

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM ........................... 10
1.2.1. Khái niệm về huy động tiền gửi .................................................... 10
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi ....................................... 11
1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM ................................ 13
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả huy động tiền gửi của NHTM ....... 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CỦA NHTM ................................................................................. 22
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 22
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................. 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 31
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Chi nhánh Đà Nẵng......................................................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng ..... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua .......................................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................................................. 39
2.2.1. Thực trạng tăng trưởng số dư tiền gửi tại SCB Đà Nẵng .............. 39
2.2.2. Vị thế của SCB Đà Nẵng Trên thị trường TP Đà Nẵng ................ 40
2.2.3. Cơ cấu huy động tiền gửi của khách hàng..................................... 41
2.2.4. Chi phí huy động tiền gửi .............................................................. 52
2.2.5. Tình hình giữa huy động và cho vay ............................................. 55
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA SCB ĐÀ NẴNG ..................................................... 57

2.3.1. Chính sách về lãi suất, sản phẩm .................................................. 58
2.3.2. Chính sách quảng bá xúc tiến truyền thông................................... 61
2.3.3. Chính sách nhân sự ........................................................................ 61
2.3.4. Cơ sở vật chất ................................................................................ 62
2.3.5. Chất lượng dịch vụ của SCB ......................................................... 63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 64
2.4.1. Một số kết quả đạt được................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............. 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................... 75
3.1.1. Định hướng chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian tới...... 75
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Hội Sở chính ................... 76
3.1.3. Định hướng cho hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng................................................................ 78
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 79
3.2.1. Phát triển các sản phẩm mới .......................................................... 79
3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý....................................... 82
3.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất và phí linh hoạt............................... 85
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ......................................................... 86
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo ............................... 90
3.2.6. Huy động tiền gửi phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ................................................................................................. 91
3.2.7. Mở rộng mạng lưới và tăng thêm thời gian giao dịch trong ngày. 92

3.3. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 93
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 93
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước......................................................... 94
3.3.3. Đối với Hội Sở chính ..................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương Mại

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

SCB

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại SCB Đà Nẵng

35

2.2

Tình hình cho vay của SCB Đà Nẵng

36

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Đà Nẵng

38

2.4

Thị phần huy động của các NHTM trên địa bàn TP Đà Nẵng

40

2.5

Cơ cấu huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng


42

2.6

Cơ cấu nguồn tiền gửi theo mục đích

45

2.7

Cơ cấu nguồn tiền gửi theo kỳ hạn

48

2.8

Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền

50

2.9

Bảng lãi suất huy động của SCB Đà Nẵng

52

2.10

Chi phí trả lãi tiền gửi của SCB Đà Nẵng


53

2.11

Tình hình huy động và cho vay của SCB Đà Nẵng

56

2.12

Bảng so sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng
giữa một số ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng

59

2.13

Một số sản phẩm huy động vốn đang áp dụng tại SCB

60

3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2013

77


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

Trang

Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng của
NHTM

17

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SCB Đà Nẵng

33

2.2

Kết quả kinh doanh SCB Đà Nẵng

39

2.3

Tăng trưởng huy động tiền gửi tại SCB Đà Nẵng


40

2.4

Thị phần huy động tiền gửi của các NHTM trên địa bàn
TP Đà Nẵng

41

2.5

Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tượng khách hàng

43

2.6

Cơ cấu huy động tiền gửi theo mục đích

45

2.7

Cơ cấu huy động theo kỳ hạn

48

2.8

Cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền


50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng,
tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng tiền gửi là cơ sở
để ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ…
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng
thương mại không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động
ngân hàng. Huy động tiền gửi là một trong những hoạt động giữ vai trò trọng
tâm của ngân hàng thương mại và đang trở thành hoạt động nóng, được các
ngân hàng thương mại quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan hiếm vốn
hiện nay. Thông qua việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, từng
bước hiện đại hóa ngân hàng, các sản phẩm huy động ngày càng phong phú
và đa dạng, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn là ngân hàng tiên phong trong việc tái cấu
trúc toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong tương lai. Bắt đầu ngày
01/01/2012 ba ngân hàng gồm có: Ngân hàng TMCP Đệ Nhất; Ngân hàng
Việt Nam Tín Nghĩa; Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã tiến hành hợp nhất
để vận dụng những thế mạnh sẵn có cùng nhau vượt qua thời điểm được coi là
khó khăn như hiện nay đối với hệ thống Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Sài
Gòn đang đứng trước thách thức quan trọng là vừa ổn định hoạt động, vừa
phải đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng cũng không nằm ngoài
bối cảnh chung đó. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi
nhánh Đà Nẵng trong các năm qua có tăng nhưng so với yêu cầu thì những

kết quả đạt được còn khá khiêm tốn cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt của
các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm gần


2

đây và tâm lý e ngại của khách hàng đối với Ngân hàng hợp nhất. Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và
biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong
các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn
phù hợp với nhu cầu đầu tư.
Xuất phát từ nhận định trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài luận văn
cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi
của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng và làm rõ các nguyên nhân dẫn đến
những mặt hạn chế trong hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng này.
- Qua đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hay nâng cao hiệu quả
huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động
tiền gửi của ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn lấy số liệu khảo sát thực trạng tình hình
thực tế về huy động qua tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về huy động tiền gửi và vai trò của

tiền gửi khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Luận văn đi
sâu nghiên cứu, đánh giá quy mô, cơ cấu, hiệu quả hoạt động huy động tiền
gửi qua 3 năm 2010, năm 2011, năm 2012. Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn


3

chế và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cở sở đánh giá về thực
trạng tình hình huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà
Nẵng, đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường huy động tiền gửi
của Ngân hàng này trong thời gian tới.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của luận văn đề ra, luận
văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng trong phân tích áp dụng
kết hợp với các phương pháp phân tích định tính và định lượng, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê… để làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, các danh mục, lời kết luận và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động huy động tiền gửi được các NHTM ngày càng chú trọng để
chủ động thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như đảm bảo thanh khoản cho
hệ thống của ngân hàng mình. Hoạt động cạnh tranh để thu hút tiền gửi hiện
nay giữa các ngân hàng diễn ra rất khốc liệt. Vì vậy, áp lực huy động tiền gửi

là rất lớn, các ngân hàng không chỉ muốn thu hút được khối lượng lớn tiền gửi
mà chất lượng tiền gửi cũng là yếu tố quan trọng, đồng thời chi phí huy động
phải là thấp nhất để đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Đặc biệt, đối
với SCB nói chung và chi nhánh Đà Nẵng nói riêng cần phải chú trọng đến


4

huy động tiền gửi để hỗ trợ thanh khoản và đáp ứng nhu cầu hoạt động sau
thời gian hợp nhất. Mặc dù đây không phải là vấn đề mới song các công trình
nghiên cứu trước đây tại SCB Đà Nẵng chủ yếu nghiên cứu trên các mảng
hoạt động như: Tín dụng, Ngân hàng bán lẻ, Dịch vụ Ngân hàng chưa có đề
tài nào nghiên cứu về đẩy mạnh huy động tiền gửi. Vấn đề này được nhiều tác
giả nghiên cứu trong một số luận văn về huy động vốn tại các NHTM.
- Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng ngoại thương Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Từ Gia – 2008. Tác giả
đã nêu lên được những nội dung cơ bản tổng quan về Ngân hàng Thương
Mại, sự cần thiết huy động nợ của ngân hàng. Phần thực trạng tác giả phân
tích tình hình huy động vốn của ngân hàng ngoại thương Hải Phòng khá
đầy đủ, tuy nhiên dựa trên phần phân tích tác giả đưa ra những hạn chế
trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng chưa phù hợp, tác giả nên
tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng để thu
thập thêm các thông tin nhằm làm rõ ưu điểm, nhược điểm về tình hình
hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đồng thời tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng trong quá trình giao dịch gửi tiền. Một số giải pháp mà tác giả
đề xuất có tính khoa học và có khả năng áp dụng vào thực tiễn. Luận văn
này nghiên cứu tại ngân hàng trên địa bàn Hải Phòng nên không phù hợp với
tình hình huy động tại Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng TMCP Á Châu Đà Nẵng - Cầu Vồng” của tác giả Thabunsuc

Thalongsin - 2009. Luận văn đã nêu ra được khái niệm, phân loại huy động
tiền gửi tiết kiệm của các NHTM, sự cần thiết huy động vốn và huy động tiền
gửi tiết kiệm của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Phân
tích được thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nghiên cứu,
nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động huy động tiết kiệm để từ đó


5

có những giải pháp tăng cường hoạt động này. Tuy nhiên, luận văn nghiên
cứu tại Ngân hàng Á Châu nên không phù hợp thực trạng và tồn tại của SCB
Đà Nẵng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên về huy động vốn, huy động tiền
gửi, huy động tiền gửi tiết kiệm từ năm 2009 trở về trước nên không còn phù
hợp với tình hình các ngân hàng hiện nay. Đồng thời các công trình nghiên
cứu chỉ mới dựa vào thực trạng của ngân hàng để đưa ra giải pháp mà không
tiến hành khảo sát, tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp với thực tế hơn.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là hình thức huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ các tổ chức
và dân cư với nhiều kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi khác nhau.[1]

Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng
và ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi. Ngân hàng đã thực hiện vai
trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng
thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của huy động vốn
Huy động vốn chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Đây là đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ ngân hàng
Nhà nước quy định từng thời kỳ. Tiền gửi từ khách hàng cá nhân được bảo
hiểm theo luật định với mức chi trả theo số dư tiền gửi và khống chế số tiền
bồi thường tối đa khi TCTD phá sản, ngược lại, tiền gửi của tổ chức tại
NHTM không phải là đối tượng được bảo hiểm theo luật bảo hiểm tiền gửi.
Nguồn vốn huy động của NHTM có đặc điểm chung là tương đối ổn
định, có tiềm năng tăng và phát triển. Tuy nhiên đây cũng là nguồn vốn nhạy
cảm về lãi suất, đặc biệt đối với những khoản tiền gửi ngắn hạn, quy mô và
kỳ hạn huy động. Do đó, NHTM cần phải duy trì 1 khoản dự trữ thanh khoản
để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.


7

NHTM có một danh mục sản phẩm huy động vốn rất đa dạng, phong
phú về kỳ hạn tiền gửi, lãi suất, loại tiền gửi, bên cạnh những hình thức
khuyến mãi, tiếp thị sôi động nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng. Chính vì vậy, đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
ngân hàng trong việc thu hút vốn huy động.
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân

hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động
vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng
thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định.
Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải
huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng và khách hàng.
a. Đối với ngân hàng
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động huy động vốn,
ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình. Nói cách khác, vốn huy động được giúp ngân hàng có đủ nguồn vốn
kinh doanh, mở rộng thị phần, giữ thế chủ động trong kinh doanh và gia tăng
lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng, tôn trọng các cam kết của ngân hàng với khách hàng. Mặt khác, thông
qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy
tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng
thương mại có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn


8

để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, hoạt động huy
động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.
Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một

kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo điều kiện cho họ có
thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn
cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi.
Cuối cùng, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh
doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.1.4. Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đây là mục tiêu quan trọng nhất
và là mục tiêu có tính cạnh tranh nhất trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
- Gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động.
- Đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Để đạt được các mục tiêu trên, các NHTM phải thực hiện đồng bộ các
chính sách nhằm tăng cường huy động vốn và kết quả được đánh giá dựa trên
các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn.


9

1.1.5. Các hình thức huy động vốn
a. Huy động tiền gửi
Huy động qua tài khoản tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền được quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào
trong thời gian làm việc của ngân hàng. Đây là nguồn tiền gửi có chi phí thấp
nhất và tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu

cầu giao dịch. Mặt khác, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
còn tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn này là nguồn vốn biến động
nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi có thể huy động.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong khoảng
thời gian xác định. Khoản tiền gửi này không thuận tiện trong thanh toán
nhưng thường có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán, đây là một trong những
yếu tố thu hút được nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp
và tổ chức xã hội. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức
ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút vốn trước hạn với khối lượng tiền lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là loại tiền gửi dùng để thu hút vốn của các cá nhân và hộ gia đình
muốn dành riệng một khoản tiền cho các mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài
chính được dự tính trong tương lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao
hơn nhiều so với tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn khá ổn định, cho phép
ngân hàng chủ động trong việc đầu tư vào các kế hoạch sinh lời.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi các NHTM còn có thể
huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng


10

nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ
trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng chủ động phát hành các loại kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác... nhằm huy động vốn trên thị
trường tài chính. Vốn huy động dưới hình thức này chỉ được huy động trong

một khoản thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự
kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu, trái phiếu... [7]
b. Huy động phi tiền gửi
Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không cần thiết phải đi vay thường
xuyên mà chỉ vay lúc cần thiết, phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Các
nguồn vay chủ yếu của NHTM :
+ Vay trên thị trường vốn: thông qua việc NHTM phát hành các loại
công cụ nợ như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… để đáp ứng nhu cầu
vốn trung và dài hạn nhằm mục đích đã định.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác : các tổ chức tín dụng vay mượn lẫn
nhau trên thị trường liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng Trung ương : đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về huy động tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng.
Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân
hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên
cũng như của các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch
và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng
về sự chấp nhận của công chúng với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của


11

các khoản vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
của ngân hàng.[2]
Hoạt động huy động tiền gửi chính là một hình thức của hoạt động huy
động vốn. Đây là hoạt động ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của
khách hàng thông qua hình thức tiền gửi trong một thời gian nhất định và có

trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động cổ điển và
mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi NH. Quy mô của tiền gửi là rất lớn so với
các nguồn vốn khác, thông thường nó chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và là
mục tiêu tăng trưởng của các NH.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi
- Là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, là cơ sở
để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần
thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh
của mình, việc đầu tiên mà NH phải làm là huy động vốn, cụ thể là huy động
tiền gửi khách hàng. Vốn huy động từ tiền gửi sẽ cho phép NH cho vay, đầu
tư... để thu lợi nhuận. Đồng thời, nguồn tiền này sẽ giúp NH chủ động trong
kinh doanh, tránh hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để
đầu tư, vay để thanh toán... Có thể nói, không có nguồn tiền gửi khách hàng,
NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Nghiệp vụ
huy động tiền gửi khách hàng góp phần giải quyết “đầu vào” của NH.
- Quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của NH


12

Ngoài vai trò là cơ sở để NH tổ chức các hoạt động kinh doanh, nguồn
vốn từ huy động tiền gửi khách hàng còn quyết định đến việc mở rộng hoặc
thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. Tiền gửi
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để NH tiến hành

các hoạt động kinh doanh do đó NH nào có nguồn tiền gửi huy động càng lớn
thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được
mở rộng.
- Quyết định năng lực cạnh tranh của NH
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,
một nguồn tiền gửi huy động dồi dào sẽ tạo cho NH điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho NH. Thực tế đã chứng
minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của NH là
tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Với tiềm năng vốn
lớn từ hoạt động huy động tiền gửi, NH có đủ khả năng tài chính để kinh
doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở
rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho NH đồng thời tăng sức cạnh tranh
của NH trên thị trường.
- Mở rộng quan hệ khách hàng
Các NH thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa
vào nguồn tiền gửi huy động vì đây là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của NH, còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp
cần thiết. Vì vậy, khả năng huy động tiền gửi tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối
với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về
qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm


13

chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của NH sẽ tăng lên nhanh chóng
và NH sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín

và năng lực trên thị trường.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động tiền gửi NHTM có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm,
thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đối với hầu hết các NH, tiền gửi luôn là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của NH. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các NH đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động đa dạng. Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại và yêu cầu
quản lý, người ta có thể phân loại tiền gửi thành nhiều hình thức khác nhau.
a. Phân loại theo kỳ hạn
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức
này để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để NH xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp. Theo tiêu thức này, tiền gửi bao gồm: tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi đúng như tên gọi của
nó là thời gian gửi tiền không xác định, người gửi tiền có quyền rút ra bất kỳ
lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền
này là hưởng những tiện ích trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hình thức này chủ yếu là mở cho các


14

doanh nghiệp. Vì vậy, đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là
khoản để dành.

Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều
nhất và NH khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có
thể huy động. Do tính chất không ổn định của nó nên NH chỉ được sử dụng
một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận
được, và NH muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của
lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng
của quản lý dự trữ trong các NH.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là loại tiền
gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và NH về số lượng, kỳ hạn, lãi suất
của khoản tiền gửi. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ
được rút tiền khi đến thời hạn như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên 1 năm.
Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn tiền có sự ổn định cao, NH có thể sử dụng để cho vay với thời hạn
tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn
thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính
của việc gửi tiền vào NH là tiền lãi, do đó thông thường thì lãi suất tỷ lệ thuận
với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngược lại.
b. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi của dân cư: Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân
cư, được gửi vào Ngân hàng mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các NH đều
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng
cách mở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và


15

lãi suất cạnh tranh hấp dẫn … Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng

cho các ngân hàng, và nguồn huy động từ dân cư này thường khá ổn định.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Các doanh nghiệp do yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng
lớn tiền vào NH để hưởng tiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian
tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản,
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên
NH luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao đây là
nguồn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, có chi phí thấp và
được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên
nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại
hình của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá
nhân được gửi vào NH, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là
bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ
chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu trong hiện
tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. Đây là hình thức huy
động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác
dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn .
- Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NH để nhờ NH giữ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá


16


nhân đều được NH thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất
của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các
dịch vụ của NH với mức phí thấp. Mục đích của người gửi tiền không phải là
để hưởng thu nhập mà là hưởng các dịch vụ của NH. Thông thường các khoản
tiền gửi thanh toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời
NH có thể sử dụng vào kinh doanh.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi của doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy
rất thuận tiện cho thanh toán song mức lãi suất thường rất thấp. Để đáp ứng
nhu cầu và khuyến khích doanh nghiệp gửi tiền, tạo điều kiện khơi tăng
nguồn vốn cho ngân hàng, các ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
d. Phân loại theo loại tiền gửi
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các NH, nó
phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì NH còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, EUR,... những khoản ngoại tệ này cũng
rất quan trọng cho hoạt động NH như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,...
Có thể theo dõi các hình thức huy động tiền gửi khách hàng của NHTM
qua sơ đồ sau:


×