Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty xăng dầu Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ LAN OANH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ LAN OANH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi .
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lương Thị Lan Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP ................. 9
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ...................................... 9
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ ....................................................... 9
1.1.2. Mục tiêu cơ bản của kiểm soát nội bộ .......................................... 11
1.1.3. Bản chất của kiểm soát nội bộ ...................................................... 11
1.1.4. Chức năng của kiểm soát nội bộ ................................................... 12
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................ 13
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 22
1.2.1. Một số vấn đề về chu trình bán hàng và thu tiền .......................... 22

1.2.2. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu
tiền trong doanh nghiệp .................................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................. 43
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH ...43


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .................................. 43
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ............................................. 44
2.1.3. Đặc điểm hoạt động chu trình bán hàng và thu tiền tại Công
ty

.................................................................................................................. 45

2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 47
2.2.1. Môi trường kiểm soát tại Công ty xăng dầu Bình Định ............ 47
2.2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty xăng dầu Bình Định ......... 54
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG
VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH ........................ 62
2.3.1. Mục tiêu kiểm soát ........................................................................ 62
2.3.2. Các quy định liên quan đến kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng
và thu tiền và phương thức bán hàng tại Công ty .......................................... 63
2.3.3. Công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công ty ........................................................................................................... 64
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY XĂNG
DẦU BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 80

2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát nội bộ Chu
trình bán hàng – thu tiền................................................................................. 80
2.4.2. Những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ đối với chu
trình bán hàng – thu tiền ................................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU BÌNH ĐỊNH ............................................................................ 87


3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN ............................................................... 87
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BÌNH
ĐỊNH .............................................................................................................. 89
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ...................................................... 89
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ cho kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng – thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định ........................................... 95
3.2.3. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng
– thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định ..................................................... 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CKTM

DT
GTGT
KD

Diễn giải
Chiết khấu thương mại
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Kinh doanh

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NVBH

Nhân viên bán hàng

QL

Quản lý

TC

Tài chính


TC – HC

Tổ chức – Hành chính


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xăng dầu Bình

Trang
49

Định

54

2.3

Quá trình luân chuyển chứng từ-hoạt động bán buôn


57

2.4

Quá trình luân chuyển chứng từ - hoạt động bán lẻ

59

2.5

Quy trình kiểm soát hoạt động bán buôn tại Công ty

68

2.6

Sơ đồ kiểm soát ghi nhận doanh thu hoạt động bán buôn

72

2.7

Quy trình kiểm soát nợ phải thu

76

3.1

Sơ đồ thẩm định khách hàng


106

3.2

Hoàn thiện Quy trình kiểm soát hoạt động bán buôn tại
Công ty

107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền
kinh tế có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế
tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, quá trình hội
nhập và phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta
nhiều cơ hội và thử thách mới.Để thành công trong môi trường này, các doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc có chiến lược kinh doanh khôn khéo, có một
đội ngũ nhân viên lành nghề, đa dạng hoá sản phẩm,... mà còn chú trọng đến
hiệu quả của công tác quản lý, đặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động trong các khâu của quá trình quản lý bằng việc thiết lập và duy trì
một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị.KSNB được thiết lập
nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra cũng như tuân
thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp trong khi giảm thiểu những yếu tố
xảy ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động của doanh nghiệp. KSNB cũng
góp phần tăng cường tính hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp, giảm
thiểu rủi ro mất mát tài sản và góp phần làm tăng thêm mức độ tin cậy của các

báo cáo tài chính cũng như công tác tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nghiệp vụ bán hàng - thu tiền rất phức tạp và được xem là chu trình cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bán hàng – Thu tiền cần có
sự phối hợp của nhiều bộ phận, phòng ban, là một khâu vô cùng quan trọng đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên đây cũng là khâu có nhiều rủi ro và gian
lận nhất nếu doanh nghiệp không có một hệ thống kiểm soát hữu hiệu. Chính vì
vậy, KSNB chu trình bán hàng – thu tiền hữu hiệu có ý nghĩa rất lớn, nó hạn chế
được các sai phạm xảy ra nhằm đạt được các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận
cũng như đảm bảo được an toàn về vốn cho Công ty.


2

Bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào cũng hướng đến
mục tiêu là lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày
càng được mở rộng, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và Công ty xăng dầu
Bình Định cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Tuy nhiên, để quản lý tốt hiệu
quả kinh doanh và đích cuối cùng là mục tiêu lợi nhuận của Công ty thì một
trong những mấu chốt quan trọng trong công tác quản lý đó là cần tăng cường
công tác quản lý và trong đó, nổi bật lên là phải tăng cường KSNB đối với
chu trình bán hàng thu tiền để đảm bảo doanh thu bán hàng được thể hiện
chính xác và tránh bị thất thoát tiền thu bán hàng.
Tại Công ty xăng dầu Bình Định, công tác KSNB đặc biệt là kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền còn nhiều hạn chế, gây thất thoát tài sản
làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát
từ những yêu cầu cấp thiết và tầm quan trọng nói trên, tôi đã chọn đề tài
“Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình
Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, làm rõ thực trạng KSNB chu trình bán

hàng và thu tiền trong hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu
Bình Định nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong KSNB đối với khâu
bán hàng và thu tiền. Trên cơ sở đó, luận văn đề ra các giải pháp thích hợp để
tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty xăng dầu Bình Định ngoài kinh doanh
xăng dầu còn thực hiện một số dịch vụ như thu lường bồn xe ôtô xitec, cung
cấp nước ngọt cho tàu… Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu


3

ở lĩnh vực kinh doanh xăng dầu do lĩnh vực này chứa đựng nhiều rủi ro trong
chu trình bán hàng và thu tiền.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Phương pháp
nghiên cứu chung của luận văn là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết
thực tiễn. Trong quá trình tìm hiểu và thu thập số liệu từ thực tế, tác giả chủ yếu
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát trực tiếp và thu thập số liệu (chủ yếu thu thập
số liệu thông qua các chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán).
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các kết quả thu
thập được từ quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền, từ đó đưa ra các đề xuất phù
hợp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình này.
Đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản
về KSNB nói chung và KSNB về chu trình bán hàng, thu tiền nói riêng.

Qua phân tích và đánh giá thực trạng KSNB chu trình bán hàng và thu
tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định, luận văn đã nêu lên những bất cập và
hạn chế đối với KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại đơn vị. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp tương đối hữu hiệu để khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong thủ tục KSNB về bán hàng và thu tiền tại đơn vị, góp phần tăng cường
công tác KSNB đối với chu trình này tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng –
thu tiền.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng –


4

thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng – thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
KSNB là khâu quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp.Khái
niệm KSNB không phải là mới đối với các nhà nghiên cứu. Khái niệm này từ lâu
đã được hình thành và phát triển dần để trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề
kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ cho công việc của kiểm toán viên mà
còn liên quan mật thiết đến vấn đề quản trị doanh nghiệp.Tuy nhiên, hiện nay ở
các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội
bộ hoặc chưa xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Phương pháp quản lý của nhiều công ty còn lỏng lẻo, thiếu những quychế thông
tin và thiếu sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận để đề phòng ngừa gian lận. Thiết
lập một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó người
quản lý không quản lý bằng lòng tin. Xét về lâu dài, thiết nghĩ doanh nghiệp cần

tạo dựng nền tảng cho những phát triển bền vững sau này thông qua những thiết
kế hệ thống kiểm soát hữu hiệu, là một trong những việc làm hết sức cụ thể để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mặc dù
đây là công việc của cả một quá trình với nhiều nỗ lực cả về thời gian, tiền bạc
và trí tuệ của doanh nghiệp. Bởi vậy, từ trước đến nay có không ít giáo trình, bài
viết liên quan đến nội dung này được nhiều tác giả nghiên cứu như: tác giả Vũ
Hữu Đức, Nguyễn Phan Quang, Diệp Quốc Dũng (1999) với nghiên cứu “Kiểm
toán nội bộ- khái niệm và quy trình”; tác giả Đặng Văn Thanh, Lê Thị Hòa
(1997) với nghiên cứu “Kiểm toán nội bộ - Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ”;
Thạc sĩ Dương Đình Ngọc với nghiên cứu “Hệ thống kiểm soát nội bộ - Chìa
khoá vàng của quản trị doanh nghiệp hiệu quả” và các bài viết có liên quan trên
các tạp chí kế toán và các trang Web.


5

Các nghiên cứu trước đây cũng đã nghiên cứu rất nhiều về KSNB trong
các doanh nghiệp nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về KSNBchu trình bán hàng
và thu tiền trong các doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền rất phức tạp và là khâu có nhiều rủi ro
và gian lận. Kiểm soát chặt chẽ chu trình này có ý nghĩa vô cùng to lớn bởi
chu trình bán hàng và thu tiền là chu trình tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát nội bộ đối với hoạt động bán
hàng và thu tiền trong doanh nghiệp có đề tài của các tác giả như: tác giả Vũ
Ngọc Nam(2007) với nghiên cứu “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty thông tin di động (VMS)”; tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo (2010) với nghiên cứu “Tăng cường kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Viễn thông Quảng Ngãi”; tác giả
Nguyễn Thị Điệp (2010) với nghiên cứu “Kiểm soát nội bộ chu trình bán

hàng và thu tiền tại Công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng”;
tác giả Bùi Minh Nam (2010) với nghiên cứu “Tăng cường Kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty cổ phần kim khí Miền Trung”; tác
giả Phan Thị Mỹ Liên (2011) với nghiên cứu “Tăng cường kiểm soát nội bộ
đối với doanh thu và tiền thu bán hàng tại Công ty cổ phần Gạch men
Cosevco 75 Bình Định”; tác giả Lê Thị Như Vân với nghiên cứu “Hoàn thiện
một số quy trình kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến” –
Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh; tác giả Vũ Phan Bảo Uyên với nghiên cứu “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt
Nam”– Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh….
Qua việc tìm hiểu các công trình khoa học này, tôi nhận thấy nội dung


6

chủ yếu mà các công trình đã nghiên cứu, cụ thể:
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu
bán hàng tại Công ty thông tin di động VMS” của tác giả Vũ Ngọc Nam: Đề
tài đã nêu được đặc thù của ngành bưu chính viễn thông và đặc điểm sản
phẩm của công ty là sản phẩm đặc biệt vô hình- thông tin di động cho khách
hàng. Tác giả đã dựa trên sự phân cấp quản lý của công ty và đặc thù của sản
phẩm cũng như của ngành bưu chính viễn thông để nêu lên thực trạng và các
giải pháp để kiểm soát doanh thu tại các bộ phận có liên quan đến việc bán
hàng như tại các Cửa hàng, tại các đội bán hàng trực tiêp, tại tổ thu cước trực
tiếp… Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát hoạt động bán
sản phẩm sim, card điện thoại di động.
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
tại Viễn thông Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo đã nêu lên

những bất cập và hạn chế đối với kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu
tiền tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp tương đối hữu hiệu để khắc phục
những hạn chế này. Đề tài chủ yếu là đi sâu nghiên cứu kiểm soát hoạt động
cung cấp các dịch vụ viễn thông và thu cước viễn thông.
- Đề tài “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty
cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Điệp đã
phân tích, đánh giá thực trạng KSNB chu trình bán hàng và thu tiền, chỉ ra
những thành tựu đã đạt được, những rủi ro có thể xảy ra trong KSNB chu
trình bán hàng và thu tiền tại Công ty CP sách và thiêt bị trường học Đà
Nẵng, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường KSNB chu trình bán hàng
và thu tiền trong lĩnh vực kinh doanh sách và thiêt bị trường học tại Công ty.
- Đề tài “Tăng cường Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
tại Công ty cổ phần kim khí Miền Trung” của tác giả Bùi Minh Nam đã hệ
thống hoá cơ sở lý luận về công tác KSNB và KSNB chu trình bán hàng và


7

thu tiền trong các doanh nghiệp; tìm hiểu và đánh giá thực trạng về công tác
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty, chỉ ra mặt đã đạt
được và những vấn đề còn hạn chế của công tác KSNB chu trình bán hàng và
thu tiền; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những sai sót,
gianlận để góp phần vào sự phát triển của Công ty.
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán
hàng tại Công ty cổ phần Gạch men Cosevco 75 Bình Định” của tác giả Phan
Thị Mỹ Liên: tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để làm
rõ cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB chu trình doanh thu và thu tiền;
tìm hiểu thực trạng kiểm soát nội bộ doanh thu và bán hàng tại Công ty, thông
qua đó đề xuất một số ý kiến nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống KSNB
nói chung và KSNB về doanh thu và thu tiền nói riêng tại đơn vị.

- Đề tài “Hoàn thiện một số quy trình kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến” của tác giả Lê Thị Như Vân: Với việc tìm hiểu quy
trình kiểm soát cụ thể là quy trình mua hàng – thanh toán tiền và quy trình bán
hàng – thu tiền tại một số doanh nghiệp sản xuất, chế biến ở Việt Nam, tác giả đã
sử dụng bảng khảo sát để điều tra và sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân
tích, phỏng vấn, đánh giá chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính
của các Báo cáo kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp…
Thông qua đó, tác giả đã làm rõ được những vấn đề chung về KSNB, KSNB chu
trình mua hàng – thanh toán và bán hàng – thu tiền; khảo sát và đánh giá thực
trạng KSNB tại một số doanh nghiệp; từ đó đề xuất hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ nói chung và kiểm soát nội bộ chu trình mua hàng – thanh toán, bán
hàng – thu tiền nói riêng tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến ở Việt Nam.
- Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty cổ phần
Bảo hiểm dầu khí Việt Nam” của tác giả Vũ Phan Bảo Uyên: Bảo hiểm là lĩnh
vực đặc thù trong nền kinh tế và là lĩnh vực gắn liền với rủi ro. Do đó, xây dựng


8

một hệ thống KSNB hữu hiệu trong công ty bảo hiểm là một vấn đề cần thiết
quan trọng nhằm đem lại sự tin tưởng cho những người sử dụng bảo hiểm. Tác
giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về KSNB; tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB Tổng công ty cổ phần Bảo
hiểm Dầu khí Việt Nam để tìm ra những hạn chế, thiếu sót của nó và nguyên
nhân gây ra những hạn chế đó; từ đó, tác giả đã đề xuất những ý kiến nhằm nâng
cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu
khí Việt Nam.
Tôi cho rằng những công trình khoa học trên là những tư liệu rất quý
báu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh xăng dầu
tiềm ẩn nhiều rủi ro trong chu trình bán hàng và thu tiền trong khi đó, hoạt

động kiểm soát nội bộ đối với chu trình này tại Công ty xăng dầu Bình Định
còn nhiều hạn chế nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
của đơn vị. Do đó, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề “Kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty xăng dầu Bình Định”. Trên cơ
sở nghiên cứu thực tế kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền, cụ thể
nghiên cứu các thủ tục kiểm soát, phân tích đánh giá các rủi ro có thể xảy ra;
qua đó tác giả đánh giá những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty để đề xuất những giải pháp
giúp cho công tác kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty được
hoàn thiện hơn. Tác giả đã dựa trên những luận chứng là nền tảng cơ sở lý
luận của những đề tài đã nghiên cứu và trên cơ sở tham khảo từ nhiều nguồn
tài liệu, sách tham khảo về các lĩnh vực kiểm soát nội bộ,…là những giáo
trình giảng dạy tại các trường đại học kinh tế để tiến hành nghiên cứu.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Mọi hoạt động của doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao thì ngoài
việc xây dựng các chương trình, mục tiêu các nhà quản lý cần phải chú trọng
đến công tác kiểm tra, kiểm soátnhằm nâng cao sức cạnh tranh và sử dụngtiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực hiện có chính là mục tiêu của bất kỳ
Doanhnghiệp nào mà không phân biệt quy mô hoạt động. Do đó, khi tổ chức
bất kỳ hoạt động nào của đơn vị, bên cạnh việc sắp xếp cơ sở vật chất, nhân
sự, các nhà quản lý phải lồng vào đó sự kiểm tra, kiểm soát của mình bằng

cách xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khái niệm kiểm soát nội bộ không phải là mới đối với các nhà nghiên
cứu.Khái niệm này từ lâu đã được hình thành và phát triển dần để trở thành
một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ
cho công việc của kiểm toán viên mà còn liên quan mật thiết đến vấn đề quản
trị doanh nghiệp. Qua nghiên cứu, các tổ chức đã đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về KSNB, cụ thể:
- Theo Liên đoàn kế toán quốc tế(IFAC) thì: KSNB là một hệ
thốngchính sách, tiêu chuẩn và thủ tục nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ
tài sản đơn vị, bảo đảm độ tincậy và trung thực của các thông tin báo cáo, bảo
đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệuquả của hoạt động.
Theo đó kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của cácđơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâucông việc để
tìm ra biện pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cảcác mục tiêu đặt
ra của đơn vị. [11, tr.7]


10

-

Theo

quan

điểm

của

ủy


ban

COSO(Committed

Of

SponsoringOrganization) – Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ chống
gianlận báo cáo tài chính – thì: KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Ban
Giámđốc, Nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp
mộtsự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính;
Mục tiêu về sự tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành. [7, tr.2]
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400) thì: KSNB là cácqui
định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và ápdụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểmtra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tàichính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tàisản của
đơn vị. [2]
Các định nghĩa trên mặc dù được đưa ra bởi các Hiệp hội, tổ chức khác
nhau nhưng đều đề cập chung một số vấn đề mà chúng ta cần làm sang tỏ để
có một cái nhín tổng quát về kiểm soát nội bộ, cụ thể:
- KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá
trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Kiểm soát
nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà phải
bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc, các nhân viên khác… Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế

kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì khi vận hành hệ


11

thống kiểm soát, những yếu kếm có thể xảy ra do các sai lầm của con người
nên dẫn đến không thực hiện được mục tiêu. Kiểm soát nội bộ có thể ngăn
chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không
bao giờ xảy ra.
1.1.2. Mục tiêu cơ bản của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ có các mục tiêu sau đây [7, tr.3]
a. Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Thiết lập được một hệthống KSNB hữu hiệu, hạn chế đến mức thấp
nhất việc sử dụng không hiệuquả hoặc thất thoát tài sản là điều mà bất kỳ
người chủ Doanh nghiệp nàocũng muốn đạt đến và đây là điều không đơn
giản chút nào.
b. Đảm bảo độ tin cậy và trung thực của thông tin:
Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và công bố lànguồn
thông tin quan trọng và là căn cứ để Nhà quản lý đưa ra các quyết định.Do
vậy thông tin được cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính
chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ, khách quan
các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
c. Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống KSNB được thiết lập trong Doanh nghiệp phải đảm bảo rằngcác
quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh củaDoanh
nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.
d. Đảm bảo hiệu quả các hoạt động:
KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật

thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh
doanh của đơn vị.
1.1.3. Bản chất của kiểm soát nội bộ
Bản chất của kiểm soát nội bộ được hiểu là việc lập kế hoạch và xây


12

dựng các mục tiêu có liên quan trong đơn vị, để thực hiện được điều đó thì
phải đề ra những biện pháp và hành động phụ trợ thực hiện kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra.
KSNB thực chất là một thể thức bên trong công ty, do người của công ty
thực hiện để kiểm soát xem nhân viên làm đúng hay sai những thể thức đã
được quy định khi thi hành bổn phận. Mục đích sau cùng của KSNB là xem
các đơn vị có khả năng đạt được kế hoạch đã đề ra hay không. Nó không đo
đếm kết quả đạt được với kế hoạch dự trù mà xem xét nhân viên, các hoạt
động, chính sách, hệ thống, thể thức của công ty, sơ đồ tổ chức, bảng mô tả
chức danh đang hoạt động ra sao và nếu làm như thế thì có khả năng đạt được
kế hoạch không.
KSNB bao gồm cả kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.Kiểm soát
kế toán là các chính sách và quá trình thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu
đầu tiên là bảo vệ tài sản và đảm bảo thông tin kế toán chính xác, tin
cậy.Kiểm soát quản lý là để thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khuyến khích sự tham gia của công nhân viên đối với các chính sách quản lý.
Các hoạt động KSNB là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ
thị của Ban lãnh đạo nhằm giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt
được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Nếu tính
chất và phạm vi của mục tiêu có sự thay đổi linh hoạt thì các hoạt động của
kiểm soát cũng có sự thay đổi theo cho phù hợp. [13, tr.8]
1.1.4. Chức năng của kiểm soát nội bộ

Chức năng của kiểm soát nội bộ là giúp cho việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp một cách hiệu quả; Bảo đảm rằng các chế độ và quyết định
quản lý được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả của các chế
độ và quyết định đó; Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề
ra biện pháp giải quyết; Ngăn chặn, phát hiện kịp thời các sai phạm và gian


13

lận trong các hoạt động, các bộ phận doanh nghiệp; Ghi chép kế toán đầy đủ,
chính xác và đúng thể thức về nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh; Đảm bảo
việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan; Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng
sai mục đích. [13, tr.9]
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB bao gồm các thành phần chủ yếu: Môi trường
kiểmsoát; Hệ thống kế toán; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát (các thủ
tụckiểm soát); Giám sát độc lập (Kiểm toán nội bộ). Trong các thành phần
của hệthống kiểm soát nội bộ, môi trường kiểm soát là thành phần quan trọng
nhấtcó ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của hệ thống KSNB; nếu môi trường
kiểmsoát nội bộ yếu, thiếu thì chắc chắn hệ thống KSNB sẽ không hiệu quả,
kể cảcác thành phần còn lại hoạt động tốt. [11]
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của các thành viên HĐQT, TGĐ đối với hệ thống KSNB và vai trò
của hệ thống KSNB trong đơn vị.
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, nó chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ
phận khác của kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát rất phức tạp và thường bao gồm những nhân tố sau:

(1) Quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch:
Quan điểm và cách thức điều hành của người quản lý là đặc thù cơ bản
của hệ thống kiểm soát hiệu quả. Nếu như người quản lý cao nhất coi
kiểmsoát là quan trọng và thông qua hoạt động của mình cung cấp những
mệnh lệnh rõ ràng cho các nhân viên về sự quan trọng của kiểm soát thì
những thành viên khác trong tổ chức sẽ nhận thức được điều đó và sẽ đáp lại


14

bằng việc tuân theo một cách cẩn thận hệ thống kiểm soát đã được thiết lập.
Mặt khác nếu như những thành viên của tổ chức hiểu rõ được rằng kiểm soát
không phải là vấn đề quan trọng đối với người quản lý cấp cao nhất và họ
không nhận được sự hỗ trợ trong công việc kiểm soát từ phía người lãnh đạo
thì hầu như chắc chắn mục tiêu kiểm soát của người quản lý sẽ không thể đạt
được một cách hữu hiệu.
Một khía cạnh khác của cách thức điều hành là công tác kế hoạch. Hệ
thống kế hoạch trong đơn vị thường bao gồm: kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
kế hoạch tiêu thụ; kế hoạch khai thác, chăm sóc khách hàng; kế hoạch cung
ứng nguyên vật liệu; kế hoạch đầu tư; kế hoạch tài chính; kế hoạch giá thành...
Kế hoạch là mục tiêu để phấn đấu, là căn cứ để ra các quyết định quản lý, đánh
giá kết quả công việc và quan trọng là căn cứ kiểm soát các hoạt động của đơn
vị, như kiểm soát thực hiện kế hoạch doanh thu, kiểm soát chi phí thực tế theo
doanh thu thực hiện. Hệ thống kế hoạch được xây dựng tốt thể hiện cách thức
điều hành khoa học của người quản lý Doanh nghiệp, vì nó sẽ trở thành công
cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp đơn vị có thể phát hiện, ngăn ngừa những sai xót,
gian lận trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc xem xét tiến
độ thực hiện, so sánh số liệu báo cáo với số liệu kế hoạch.
(2) Tính trung thực và giá trị đạo đức: Tính trung thực và giá trị đạo
đức là kết quả của chuẩn mực về đạo đức và cách cư xử trong một đơn vị và

việc họ được truyền đạt thông tin và tăng cường việc thực hiện như thế
nào.Điều này được tôn trọng thì các sai phạm sẽ bị hạn chế.
Tính trung thực và giá trị đạo đức bao gồm những hoạt động làm gương
của người quản lý để làm giảm và xoá bỏ những động cơ và sự cám dỗ mà có
thể khiến cho các nhân viên sẽ không trung thực, phi pháp, hoặc có những
hành động phi đạo đức. Chúng cũng bao gồm giá trị truyền đạt thông tin của
một đơn vị và chuẩn mực cư xử với nhân viên thông qua việc thiết lập các


15

chính sách, điều lệ quản lý v.v...Người lãnh đạo gương mẫu, có hành vi cư xử
liêm chính, chuẩn mực trong việc ra các quyết định quản lý và cư xử với nhân
viên là căn cứ quan trọng để thiết lập nề nếp và văn hóa của Doanh nghiệp.
Một cách khác, để nâng cao tính trung thực và giá trị đạo đức là phải loại trừ
hoặc giảm thiểu những sức ép hay các điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có
những hành vi gian lận.
(3) Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy trình, thủ
tục kiểm soát: Người quản lý có năng lực, quan tâm và coi trọng công tác
kiểm soát thể hiện trước hết ở việc thiết lập hệ thống kiểm soát thích hợp bao
gồm tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của hệ thống kiểm soát: chính sách,
quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được hiểu như
là một hệ thống trách nhiệm và quyền lực đang tồn tại. Một cơ cấu tổ chức tốt
phải xác định rõ, đầy đủ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống,
mối quan hệ phối hợp và sự phân chia quyền lực và trách nhiệm rõ ràng để
không bị chồng chéo, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả
năng kiểm tra, kiểm soát giữa các bộ phận. Đối với công việc kiểm soát, phải
xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm soát trong đơn
vị, như nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế hoạch, phòng kế toán và lãnh đạo

đơn vị trong việc kiểm soát quá trình mua vật tư nguyên liệu và xuất vật tư,
nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh.
Cơ chế hoạt động kiểm soát: bao gồm hệ thống các quy chế, quy trình,
thủ tục kiểm soát thể hiện quan điểm của người quản lý về kiểm soát. Hệ
thống quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát về tài chính, kế toán trong đơn vị
thường bao gồm: quy chế tài chính quy định việc huy động, sử dụng vốn, quy
định về định mức chi tiêu, về trích lập, sử dụng các quỹ...; quy chế quản lý,
mua sắm, sử dụng tài sản; quy trình lập, luân chuyển và xét duyệt chứng từ kế


16

toán; quy chế mô tả yêu cầu trình độ và nội dung công việc của từng vị trí
trong cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát. Hệ thống này là căn cứ để hướng dẫn
thực hiện, đồng thời là căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm soát hoạt động của
Doanh nghiệp. Nếu thiếu hệ thống quy chế, quy trình nêu trên chứng tỏ lãnh
đạo đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý và không có căn cứ để
kiểm soát hoạt động, hiệu quả hoạt động kiểm soát sẽ rất hạn chế.
(4) Chính sách về nguồn nhân lực và quá trình thực hiện: Khía cạnh
quan trọng nhất của kiểm soát nội bộ là nhân sự và họ luôn gắn liền với sự
phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu những nhân viên có năng lực và trung
thực, những nội dung kiểm soát khác có thể không cónhưng những báo cáo tài
chính tin cậy vẫn có thể đạt được kết quả.Những nhân viên trung thực và làm
việc hiệu quả có thể làm việc ở trình độ cao thậm chí khi chỉ có rất ít nội dung
kiểm soát hỗ trợ cho họ.Mặc khác ngay cả khi doanh nghiệp đã thiết kế và
vận hành các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân
viên năng lực kém trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức
thì họ có thể lúng túng và làm giảm hiệu lực của hệ thống kiểm soát. Mặt
khác cho dù nhân viên có thể có năng lực và trung thực thì họ chắc chắn vẫn
có những khuyết điểm mang tính bản năng.Ví dụ như họ có thể trở nên buồn

chán hoặc không hài lòng, các mối quan hệ nhân sự có thể làm gián đoạn hoạt
động của họ, hoặc mục tiêu của họ có thể bị thay đổi.
Do vậy, điều rất quan trọng là Doanh nghiệp phải xây dựng được chính
sáchthích hợp, thỏa đáng về đánh giá, đào tạo, thăng chức và đối đãi nhân sự
để cóđược những nhân viên có năng lực, đáng tin cậy trong việc tạo nên sự
kiểmsoát có hiệu quả.
(5) Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố vượt ra ngoài sự kiểm soát
của cácnhà quản lý nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của nhà quản
lý và các quychế, thủ tục kiểm soát cụ thể, đó là ảnh hưởng của các cơ quan


17

chức năng Nhà nước, các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý.
b. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Hệ thống kế toán của một đơn vị là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn
vị. Đây là một bộ phận quan trọng không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì
và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị.Thực hiện tốt các chế độ kế toán
(chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán, hạch toán kế toán và báo cáo tài
chính)thì tự thân những hoạt động này đồng thời là hoạt động kiểm soát của
kế toán.Thông qua các hoạt động này, hệ thống kế toán không những cung
cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý mà còn giúp kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp.Chính vì vậy, hệ thống kế toán được xem là một mắc xích,
một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
(1) Một trong những nội dung quan trọng kiểm soát của kế toán là kiểm
tra tài liệu, chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp

của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối
chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; Kiểm tra tính chính
xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Ngoài ra, một số khía cạnh
khác của kiểm soát kế toán đó là kiểm soát về vật chất, như kiểm kê vật tư,
nguyên vật liệu, kiểm kê tài sản, giám sát việc nhập, xuất kho nguyên vật
liệu... Kế toán thực hiện tốt trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tài liệu kế
toán và kiểm soát vật chất là hoạt động kiểm soát thực sự hữu hiệu.
(2) Hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo tài chính: Hệ thống tài khoản
kế toán được sử dụng hợp lý là một biện pháp kiểm soát quan trọng, nguyên
tắc cân đối giữa nguồn vốn và tài sản và những thông tin trên báo cáo tài


×