Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Mở rộng cho thuê tài chính tại chi nhánh công ty cho thuê tài chính II tại Khánh Hoà - Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 105 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM CÔNG THANH

MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
II TẠI KHÁNH HÒA – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM CÔNG THANH

MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
II TẠI KHÁNH HÒA – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số


: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng, Năm 2013


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Công Thanh


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu................................................................................ 3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH ..............................................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................................ 6
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính trên
thế giới ............................................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính ........................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm cho thuê tài chính .......................................................... 7
1.1.4. Các phương thức cho thuê tài chính ............................................. 8
1.1.5. Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính....................................... 11
1.1.6. Phân biệt cho thuê tài chính đối với loại hình tài trợ vốn khác .. 17
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............ 19
1.2.1. Nội dung về mở rộng cho thuê tài chính ..................................... 19
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá về hoạt động mở rộng cho thuê tài chính: 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CTTC ............................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II TẠI
KHÁNH HÒA - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM...........................................................................26


v

2.1. SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II
TẠI KHÁNH HÒA .......................................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................. 26
2.1.2. Chức năng, vai trò và vị trí ......................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ALCII-KH ...................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-KH QUA 6
NĂM ( 2007-2012) .......................................................................................... 32
2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2012 và 6 tháng

đầu năm 2013 .................................................................................................. 32
2.2.2. Khái quát về Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Khánh
Hòa .................................................................................................................. 36
2.2.3. Thực trạng tăng trưởng về quy mô giai đoạn 2007-2012 .......... 37
2.2.4. Đa dạng hóa cơ cấu tài sản cho thuê, đối tượng khách hàng và địa
bàn hoạt động. ................................................................................................. 44
2.2.5. Tăng trưởng về thu nhập của ALCII-KH giai đoạn 2007-2012 . 60
2.2.6. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tại ALCII-KH .................. 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ..................................................... 73
2.3.1. Những mặt làm được................................................................... 73
2.3.2. Những nguyên nhân làm hạn chế công tác mở rộng cho thuê tài
chính tại ALCII-KH ........................................................................................ 76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA 79
CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II TẠI .....................79
KHÁNH HÒA TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO ...............................79
3.1 CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA ALCII KH .................................................................................................................... 79
3.1.1. Định hướng chung của ALCII .................................................... 79


vi

3.1.2. Định hướng của ALCII-KH ........................................................ 79
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................... 80
3.2.1. Đa dạng sản phẩm đầu tư, quảng bá sản phẩm ........................... 80
3.2.2. Mở rộng đối tượng khách hàng cho thuê .................................... 82
3.2.3.Tăng cường thực hiện nghiệp vụ huy động vốn .......................... 82
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, quản trị rủi ro. ............... 84
3.2.5. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .................................. 87

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên .......................... 88
3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ........................................................................... 89
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước........................................ 89
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................... 90
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính......................................................... 91
3.3.4. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam ................................................................................................................. 91
3.3.5. Đối với Công ty cho thuê tài chính II – NHNo&PTNT VN....... 92
KẾT LUẬN .....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCII

Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

ALCII-KH

Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Khánh
Hòa.

CBNV

Cán bộ nhân viên


CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.

CTTC

Cho thuê tài chính.

CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước.

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân.

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR


Dự phòng rủi ro

GTVT

Giao thông vận tải.

GTGT

Giá trị gia tăng

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

HĐTV

Hội đồng thành viên.

HĐQT

Hội đồng Quản trị.



Hợp đồng

HĐCTTC

Hợp đồng cho thuê tài chính.


HTX

Hợp tác xã.

NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
NHNN VN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

NHTM

Ngân hàng thương mại


viii

PTVT

Phương tiện vận tải.



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCKT

Tài chính kế toán

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định.

UBND

Ủy ban nhân dân

XLRR

Xử lý rủi ro


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

2.6
2.7
2.8

2.9

Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê qua các năm giai
đoạn 2007 – 2012
Tình hình tăng trưởng khách hàng thuê giai đoạn 20072012
Dư nợ bình quân khách hàng thuê giai đoạn 2007-2012
Tình hình tăng trưởng số lượng hợp đồng cho thuê giai
đoạn 2007-2012
Cơ cấu tài sản cho thuê theo loại hình tài sản giai đoạn
2007-2012
Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2007-2012
Cơ cấu dư nợ phân theo địa bàn giai đoạn 2007-2012
Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của chi nhánh giai đoạn
2007-2012

Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn
2007-2012

Trang

37

39
41
42

44

51
57
60

63

2.10

Biến động lao động của chi nhánh giai đoạn 2007-2012

66

2.11

Nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2007-2012

68


2.12

Số liệu trích lập DPRR giai đoạn 2007-2012

70

2.13

Số dư tiền ký cược giai đoạn 2007-2012

72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho thuê tài chính (CTTC) là một trong những kênh cung cấp vốn quan
trọng đối với nền kinh tế trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, loại hình doanh nghiệp
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Sự phát
triển của kênh dẫn vốn mới này là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển
của thị trường tín dụng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
nói chung. Cho thuê tài chính ngày càng thể hiện tính ưu việt của mình, nó
ngày càng chứng tỏ là một hình thức tài trợ hiệu quả, thích hợp cho các doanh
nghiệp. Bên cạnh dịch vụ ngân hàng truyền thống, cho thuê tài chính đang
ngày càng được nhiều người biết đến, là sự lựa chọn mới của các doanh
nghiệp khi có nhu cầu đầu tư vào phương tiện sản xuất.
Với các ưu thế nổi bật như thủ tục đơn giản, không cần tài sản thế chấp,

không sẵn vốn tự có... cho thuê tài chính hiện đang là loại hình dịch vụ được
ưa chuộng trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Danh mục tài
sản cho thuê tài chính ngày càng đa dạng hơn, từ các thiết bị đơn lẻ đến
những dây chuyền đồng bộ, phức tạp, từ những tài sản có giá trị trung bình
đến các tài sản có giá trị lớn…
Sau gần 09 năm thành lập và hoạt động, Chi nhánh Công ty cho thuê tài
chính II tại Khánh Hòa –Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (NHNo&PTNT VN) đã có nhiều đóng góp trong việc phát triển hoạt
động cho thuê tài chính trên địa bàn Chi nhánh quản lý bao gồm tỉnh Khánh
Hòa và các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, do nghiệp vụ cho
thuê tài chính còn mới mẻ, thị trường tín dụng khu vực cạnh tranh khốc liệt và
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, đến thời điểm hiện tại thị
trường và thị phần CTTC của Chi nhánh chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ


2
cấu dư nợ tín dụng của tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho thuê
tài chính tại Chi nhánh công ty cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa – Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” để nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát chung về hoạt động cho thuê tài chính nhằm nghiên cứu và
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho thuê tài chính và mở rộng cho thuê tài
chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Chi
nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa – Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị mục đích mở rộng cho thuê tài

chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa –
NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: toàn bộ các vấn đề liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại
Khánh Hòa – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu mở rộng cho thuê tài chính địa bàn Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu 06 năm (trong giai đoạn 2007 –
2012).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, thu thập, tổng hợp và so


3
sánh để phân tích đánh giá các vấn đề từ nguồn số liệu của Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa cung cấp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và các nội dung có liên quan khác, nội dung luận
văn gồm 3 chương sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về mở rộng cho thuê tài chính.
Chương 2. Thực trạng mở rộng cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công
ty cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa - NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn
2007 - 2012.
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II tại Khánh Hòa - NHNo&PTNT Việt Nam.
6. Tổng quan tài liệu
Để chuẩn bị kiến thức và nội dung cần thiết trong quá trình nghiên cứu
và viết luận văn. Tác giả đã tìm hiểu một số đề tài các học viên cao học khóa

trước đã nghiên cứu:
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho thuê tài chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng của Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam - tại Đà Nẵng” của học viên
cao học Võ Văn Tấn khóa K20 – Đại học Đà Nẵng. Luận văn gồm những nội
dung cơ bản như sau:
+ Chương 1: Tổng quan về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
thuê tài chính.
+ Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II NHNo&PTNT Việt Nam - tại Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2010:
Mặc dù đã được triển khai đồng bộ nhiều biện pháp và khá hiệu quả
song công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại


4
ALCII-DN trong giai đoạn 2006 - 2010 vẫn còn nhiều bất cập, nợ xấu phát
sinh khó xử lý do tập trung đầu tư quá nhiều vào một lĩnh vực, do kinh tế suy
thoái làm cho khách hàng thuê tài chính gặp nhiều khó khăn, chính sách tín
dụng, cơ chế chính sách về cho thuê tài chính còn nhiều bất cập...
+ Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II
- NHNo&PTNT Việt Nam - tại Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng” của học viên cao
học Lưu Thị Minh Hà khóa K19 – Đại học Đà Nẵng: luận văn gồm 03
chương:
+ Chương 1: Nêu được lý luận mở rộng tín dụng tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại, các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng như: khái niệm về
tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng, phân loại tín dụng ngân
hàng, tín dụng tiêu dùng. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín dụng tiêu

dùng của các ngân hàng thương mại. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng.
+ Chương 2: Phản ánh thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng ( SCB Đà Nẵng):
Chi nhánh được thành lập từ 2007, theo số liệu thực hiện từ (2007-2009) tăng
trưởng tín dụng năm sau cao hơn năm trước (năm 2008 so 2007 tăng 32,79%,
năm 2009 so 2008 tăng 45,44%). Riêng lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng tăng
dần qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn nhất là lĩnh vực cho vay mua, xây dựng
và sửa chữa nhà ở. Nêu các kết quả đạt được và các tồn tại hạn chế.
+ Chương 3: Nêu được các định hướng, chiến lược phát triển và các
giải pháp để mở rộng tín dụng tiêu dùng của SCB Đà Nẵng trong thời gian
tới.


5
- Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng tại Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam” của học viên cao học Phạm Nhật Truyền - Đại học mở
bán công Thành phố Hồ Chí Minh. Các vấn đề cơ bản thể hiện trong luận văn.
+ Chương 1: Lý do chọn đề tài nghiên cứu là để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng là
yếu tố quan trọng và ưu tiên bậc nhất đối với công ty cho thuê tài chính II.
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết về việc đánh giá chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn khách hàng.
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, thống kê,
điều tra, tham khảo ý kiến chuyên gia để thiết kế bảng câu hỏi dạng thang đo
Likert, điều tra 300 - 350 doanh nghiệp hiện đang giao dịch với Công ty cho
thuê tài chính II – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
và sử dụng phần mềm SPSS for Windows11.5 để phân tích dữ liệu.
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu: khách hàng đánh giá tương đối thấp

đối với chính sách kinh doanh. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về mức độ
hài lòng đối với chất lượng cho thuê tài chính tại ALCII cũng cho thấy: có
61% khách hàng hài lòng, 30% không ý kiến và chỉ có 9% là chưa thật sự hài
lòng.
+ Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
- Và một số văn bản NHNN, NHNo, ALCII, tài liệu, luận văn khác.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính
trên thế giới
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung dài hạn ra đời từ
rất sớm. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đã xuất hiện
khoảng gần 2000 năm trước Công Nguyên, tại thành phố Sumerians thuộc
nước Iraq ngày nay.
Hiện nay, hoạt động CTTC đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên
thế giới. Tại các nước công nghiệp phát triển, vai trò của hoạt động cho thuê
trong việc đầu tư máy móc thiết bị ngày càng quan trọng. Đặc trưng của các
nước này là sự tiến bộ mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp, do đó CTTC là
một hình thức tài trợ được các nước này quan tâm hàng đầu, có khả năng vượt
qua đầu tư theo hình thức tín dụng ngân hàng. Đối với các nước đang phát
triển, cho thuê tài sản vẫn còn là một hình thức đầu tư vốn khá mới mẻ. Mặc
dù còn mới như vậy, nhưng hoạt động cho thuê tài sản đã có những ảnh
hưởng rất lớn đến thị trường vốn trong nước, góp phần quan trọng thúc đẩy
kinh tế các nước này phát triển. Hình thức cho thuê chủ yếu là CTTC, còn cho
thuê vận hành chưa được phát triển mạnh. Sự hình thành và phát triển các

công ty CTTC ở các nước đang phát triển và đang được Nhà nước sở tại
khuyến khích và có nhiều chính sách ưu đãi thích hợp.
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời hạn
thuê, quyền sở hữu tài sản được chuyển sang cho bên thuê hoặc bên thuê được
quyền chọn mua tài sản thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng


7
thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp
đồng.
Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC – The International
Acounting Standards Committee) loại hình cho thuê nào thỏa mãn bốn tiêu
thức sau được gọi là cho thuê tài chính:
- Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi
thời hạn thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.
- Hợp đồng cho thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản
theo giá tượng trưng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán
đủ tiền thuê theo quy định.
- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ
trường hợp tài sản thuê đã qua sử dụng). (Riêng ở Mỹ quy định thời hạn cho
thuê lớn hơn 75% đời sống hữu dụng của tài sản nhưng tối đa không quá 30
năm. Ở Việt Nam thời hạn cho thuê tối thiểu 60% và tối đa không quá thời
gian khấu hao tài sản theo thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ tài
chính).[5]
- Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá
trị thị trường của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.( Riêng ở Mỹ quy
định bằng hoặc lớn hơn 90% giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm thuê).
1.1.3. Đặc điểm cho thuê tài chính

Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều
kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, Bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được trực tiếp thuê theo sự thỏa thuận của hai
bên.
- Khi kết thúc thời gian cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài


8
sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê (trừ trường hợp tài sản cho thuê đã qua sử
dụng).
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
Ngoài ra, cho thuê tài chính còn có các đặc điểm sau (tuỳ vào mỗi nước
có thêm những quy định riêng về tài sản cho thuê, đối tượng cho thuê, đối
tượng thuê):
- Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc
sản xuất ra.
- Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được luật pháp bảo hộ và nắm
giữ quyền sở hữu tài sản đối với tài sản cho thuê.
- Bên cho thuê không phải chịu các chi phí như: Chi phí vận hành, bảo
trì, bảo hiểm, rủi ro mà các chi phí này do Bên thuê chịu.
- Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê.
1.1.4. Các phương thức cho thuê tài chính
Đứng trên giác độ người đi thuê và người cho thuê, cho thuê tài chính
được chia thành 7 loại sau:

a. Cho thuê tài chính thuần
Bên cho thuê mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ
cho bên thuê. Bên cho thuê thường là các công ty cho thuê trực thuộc các định
chế tài chính, hoặc các công ty cho thuê độc lập. Bên thuê thường là các tổ
chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu thuê tài sản để sử dụng. Bên cho thuê là
người thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản thuê và là người chủ sở hữu
tài sản thuê về mặt pháp lý. Bên thuê là người nhận tài trợ và có quyền sử


9
dụng tài sản, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại. Nhà cung cấp là
hãng sản xuất máy móc thiết bị hoặc là người cung cấp thiết bị.
b. Mua và cho thuê lại
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN không tránh khỏi lúc gặp
khó khăn tạm thời về vốn lưu động, đặc biệt đối với các DN nhỏ và vừa hoặc
các DN mới thành lập. Hơn nữa, các DN này rất khó tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng. Trong khi DN đang có sẵn những tài sản cố định khác, mà những
tài sản này không thể đem bán vì nó phục vụ cho hoạt động hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Trong trường hợp đó, các DN có thể lựa chọn hình
thức “Bán và tái thuê”. Với loại hình này, DN đã giải quyết được cùng một
lúc 2 bài toán khó đó là: vừa có được nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, vừa có tài sản để tiếp tục phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, bên cho thuê mua tài sản
đang thuộc sở hữu của Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính tài sản của
mình. Như vậy, Bên cho thuê từ chỗ là người mua trở thành chủ sở hữu và
cho thuê tài sản. Bên thuê từ chỗ là chủ sở hữu ban đầu trở thành người bán
và thuê lại tài sản đó.
c. Cho thuê giáp lưng
Trong loại CTTC này, được sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ
nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ thuê từ bên cho thuê. Hình

thức này được áp dụng chủ yếu trong phương thức cho thuê vận hành, hoặc
được áp dụng khi bên thuê thứ nhất không còn nhu cầu thuê tài sản nữa.
Nhưng do không thể huỷ ngang hợp đồng với bên cho thuê nên bên thuê thứ
nhất phải tìm cách để cho thuê lại tài sản đó. Làm như vậy có thể khai thác tối
đa hiệu quả hoạt động của tài sản.
Mặc dù hình thức cho thuê tài chính có thể tài trợ được cho cả những
doanh nghiệp mà ngân hàng hoặc công ty tài chính chưa có độ tin tưởng cao,


10
nhưng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ đối tượng nào. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp, người cần tài sản muốn đi thuê nhưng vì lý do nào đó (có thể là
họ đã không thực hiện đúng những hợp đồng kinh tế trong quá khứ như hợp
đồng tín dụng hoặc hợp đồng cho thuê, có thể là hoạt động yếu kém theo cách
đánh giá của tổ chức tài chính...) nên không thể thuê được trực tiếp từ các
công ty cho thuê và trong trường hợp đó họ sẽ sử dụng phương thức cho thuê
giáp lưng. Theo phương thức này, thông qua sự đồng ý của Bên cho thuê, Bên
đi thuê thứ nhất cho Bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Thực chất, Bên đi
thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa Bên cho thuê và Bên đi thuê thứ hai,
nhưng về mặt pháp lý thì Bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng với Bên cho thuê. Với phương thức cho thuê này, mặc dù
doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê của Bên cho thuê vẫn có
thể thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
d. Cho thuê trả góp
Loại CTTC này xuất phát từ chính sách khuyến mãi của các công ty sản
xuất lớn nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Khi người mua không
trả đủ tiền mua tài sản, người bán chỉ chuyển giao quyền sử dụng tài sản, giữ
lại quyền sở hữu tài sản trong một thời gian nhất định, thay vì giao hết các
quyền này như trước đây. Biện pháp này giúp cho các nhà sản xuất tránh
được những nguy cơ của việc bán tín dụng. Hình thức bán trả góp này dần

phát triển thành hình thức tài trợ cho thuê trong khi vẫn giữ những tính chất
của hoạt động bán trả góp. Do đó, người ta thường gọi đây là hình thức tài trợ
cho thuê mang tính chất trả góp, hoặc là hình thức bán trả góp mang tính chất
cho thuê.
e. Cho thuê hợp tác
Loại cho thuê này xuất phát từ thực tế các công ty CTTC gặp hạn chế
về nguồn vốn không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng có nhu cầu đầu tư tài


11
sản có giá trị lớn, giới hạn cho thuê đối với một khách hàng của các công ty
CTTC. Trong loại này có sự tham gia của bốn bên: Bên cho thuê, bên thuê,
nhà cung cấp và nhà cho thuê. Theo đó, bên cho thuê sẽ đi vay để mua tài sản
cho thuê. Vật thế chấp là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền mà
bên thuê trả trong tương lai. Người cho thuê sẽ được trả hoàn trả từ các khoản
tiền thuê mà bên thuê trả. Thường thì bên cho thuê yêu cầu bên thuê trả trực
tiếp cho người cho thuê. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại
sẽ được trả cho bên cho thuê. Các mối quan hệ cũng như các trách nhiệm và
quyền lợi của bên thuê trong phương thức này không có sự khác biệt so với
loại CTTC thuần.
f. Cho thuê liên kết
Loại cho thuê này cũng giống với loại CTTC thuần. Nhưng khác biệt ở
chỗ có sự tham gia cho thuê của nhiều bên (hay còn gọi là đồng tài trợ cho
thuê). Các đặc điểm trong loại này cũng không khác gì so với loại hình CTTC
thuần.
g. Cho thuê trực tiếp
Bên cho thuê sử dụng tài sản sẵn có của mình trực tiếp cho thuê. Bên
cho thuê thường là các nhà sản xuất lớn, hoặc các định chế tài chính sử dụng
tài sản của mình để tài trợ cho bên thuê. Trong loại cho thuê này chỉ có hai
bên tham gia là bên cho thuê và bên thuê. Tài sản cho thuê thường có giá trị

không quá lớn, thường là các loại máy móc, thiết bị đơn lẻ. Các nhà sản xuất
sử dụng phương thức này để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình.
Họ có thể mua lại những máy móc đã lạc hậu để chế tạo và cung cấp những
máy móc khác hiện đại hơn.
1.1.5. Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính
a. Lợi ích của cho thuê tài chính

 Lợi ích đối với nền kinh tế


12
- Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với những nền kinh tế đang phát
triển là do những lợi ích mà chúng mang lại cho nền kinh tế nói chung và cho
các bên tham gia vào hình thức tài trợ tín dụng này. Nền kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào cũng đều cần những nguồn vốn tài trợ. Đối với quốc gia có nền
kinh tế đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế, nhu cầu về vốn rất
lớn cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để làm được việc đó, việc đổi mới
công nghệ và thiết bị, máy móc… là yếu tố rất quan trọng. Bởi vì các doanh
nghiệp sản xuất nhiều MMTB đã bị hư hỏng, lỗi thời đẫn đến năng suất thấp,
giá thành cao, chất lượng sản phẩm kém. Để cạnh tranh được trên thị trường,
doanh nghiệp cần phải được đầu tư trang bị phương tiện sản xuất để nâng cao
sản lượng, chất lượng hàng hóa giành ưu thế trong nước và xuất khẩu.
- Cho thuê tài chính gắn chặt với trang bị và đổi mới máy móc, công
nghệ và mở rộng sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực dân doanh. Sự đa dạng và phong phú về loại
hình tài sản cho thuê của hoạt động CTTC đã đáp ứng được nhu cầu vốn riêng
biệt cho từng doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất
và mở rộng quy mô sản xuất. Đặc biệt thông qua hình thức CTTC có thể thu
hút một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế, dân cư các hình thức huy động

vốn trung, dài hạn hoặc liên doanh với nước ngoài để tạo ra kênh dẫn vốn từ
bên ngoài vào cho nền kinh tế.
- Ngoài ra hoạt động CTTC còn góp phần thức đẩy tiến bộ kỹ thuật, đổi
mới công nghệ cho nền kinh tế, góp phần đa dạng hóa các tổ chức tài chính,
cung ứng nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế, là cơ sở cho việc
tạo lập thị trường vốn vững chắc sau này.
- Nhu cầu đầu tư đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam
luôn đòi hỏi phải cần nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó vốn là một trong


13
những nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước. Có nhiều kênh dẫn vốn như vốn tự có của doanh
nghiệp, vốn phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn vay tín dụng ngân hàng…, tuy
nhiên kênh dẫn vốn từ cho thuê tài chính là rất phù hợp đối với các dự án khả
thi mang tính trung và dài hạn bởi vì đây là nguồn vốn ổn định giúp doanh
nghiệp chủ động trong việc hoạch định sản xuất kinh doanh và cân đối các
nguồn tài chính phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
- CTTC góp phần đổi mới công nghệ, cải tiến khoa học kỹ thuật. Thông
qua hoạt động CTTC, vốn được đầu tư thông qua các máy móc thiết bị tiên
tiến, hiện đại, đưa các thiết bị này đến với các doanh nghiệp, từ đó giúp các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung nâng cao được trình độ sản
xuất, sản lượng, chất lượng hàng hóa giành ưu thế trong sản xuất trong nước
và hàng hóa xuất khẩu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Hoạt động CTTC góp phần đa dạng hoá các tổ chức tài chính, cung
ứng vốn tín dụng trung - dài hạn cho nền kinh tế, là cơ sở tạo lập thị trường
vốn vững chắc sau này.

 Lợi ích đối với bên cho thuê

- Trong suốt thời hạn cho thuê, bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Do đó, bên cho thuê có quyền chiếm hữu lại tài sản
nếu xét thấy bên đi thuê có hành vi vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính đến
mức không thể thỏa thuận lại được.
- CTTC giúp Bên cho thuê có thể linh hoạt trong kinh doanh. Trong
thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần dựa trên chu
kỳ kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Bên thuê, từ đó cho phép Bên cho
thuê có được vốn để có thể tái đầu tư vào trong các hoạt động kinh doanh sinh
lợi, ổn định hoạt động và tăng thêm cơ hội mở rộng đầu tư cho thuê mới.


14
- Trường hợp xảy ra rủi ro khi Bên thuê không thanh toán được các
khoản tiền thuê theo Hợp đồng đã ký kết. Tài sản cho thuê có thể nhanh
chóng được xử lý thu hồi và bán thanh lý hoặc cho bên khác thuê tiếp để thu
hồi nợ tiền thuê mà không cần chờ sự phán quyết của tòa án do Bên cho thuê
nắm quyền chủ sở hữu tài sản, hầu hết các tài sản cho thuê chuyển nhượng
nhanh chóng, dễ bán do đó các Công ty cho thuê tài chính cũng giảm bớt thiệt
hại trong quá trình thu hồi xử lý nợ.
- Trong thời gian cho thuê, các rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản
được chuyển sang Bên thuê, do đó Bên thuê phải có trách nhiệm bảo quản,
gìn giữ tài sản thuê, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có) cho Bên cho
thuê khi tài sản thuê bị hư hỏng, mất mát, phải chịu các chi phí liên quan
trong việc sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản.
- Tài sản cho thuê tài chính được bảo hiểm toàn bộ, phí bảo hiểm do
Bên thuê chịu trách nhiệm thanh toán trong suốt thời hạn thuê, do đó tài sản
cho thuê được an toàn trong suốt quá trình cho thuê tài chính. Trong trường
hợp có tổn thất xảy ra, bên cho thuê vẫn được bảo đảm bồi hoàn bởi đơn vị
bảo hiểm .


 Lợi ích đối với người thuê
- Bên thuê không phải thế chấp cho bên cho thuê vì tài sản thuê vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê. Bên cạnh đó,
các tài sản cho thuê đều được bảo hiểm rủi ro bởi các công ty bảo hiểm, và
đây là điều kiện bắt buộc trong hợp đồng CTTC. Trong các trường hợp bất
khả kháng, tài sản bị hư hỏng, rủi ro xảy ra thì cả hai bên cho thuê và bên thuê
đều không bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.
Chính vì không phải thế chấp nên người đi thuê có những thuận lợi
như thủ tục nhanh chóng, tiết kiệm được khoản tiền đầu tư vào các tài sản thế
chấp.


15
- Bên thuê được quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết bị thuê, nhà
sản xuất, nhà cung ứng, các điều kiện giao nhận, lắp đặt, bảo hành… theo ý
mình mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc nào của bên cho thuê. Điều này
giúp cho bên thuê có được đúng tài sản mà mình yêu cầu với chi phí hợp
lý….
- Bên thuê có thể được thuê tài chính nhiều loại động sản đáp ứng nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có những loại tài sản không
thuộc đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng mặc dù nó phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc ngân hàng hạn chế cho vay ( phương tiện vận
tải, hệ thống máy vi tính, máy lạnh, phương tiện văn phòng…).
- CTTC không có sự phân biệt các thành phần kinh tế đối với bên thuê.
Đây là một đặc điểm khá thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, các
DNN&V, các hộ kinh doanh gia đình. Vì đối với các thành phần kinh tế này,
khi thực hiện vay ngân hàng thường phải chịu những thủ tục, những đòi hỏi,
ràng buộc khắt khe hơn so với các DNNN.
- Những doanh nghiệp không thoả mãn đươc yêu cầu cho vay của ngân
hàng vẫn có thể thực hiện thuê tài chính. Những DNN&V, DNNQD thường

không đáp ứng được các yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng do chưa có đủ
uy tín, không có tài sản thế chấp, tình hình tài chính eo hẹp....nên không được
các ngân hàng cho vay như mong muốn. Trong khi CTTC lại không yêu cầu
thế chấp, không phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh... do tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, với các
điều kiện linh hoạt hơn nên những DNNQD, DNN&V không đủ điều kiện
vay vốn được từ ngân hàng vẫn có thể tìm đến dịch vụ CTTC.
- CTTC giúp các doanh nghiệp đi thuê tránh được tình trạng ứ đọng
vốn trong tài sản cố định. Ngoài ra, trong trường hợp cần vốn lưu động để
kinh doanh, doanh nghiệp có thể dùng phương thức bán và tái thuê lại tài sản


16
hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp và chưa phải chịu ràng buộc pháp lý
nào. Nghiệp vụ này giúp doanh nghiệp vừa có vốn để kinh doanh lại vừa có
tài sản để sử dụng.
b. Hạn chế của cho thuê tài chính

 Bên thuê không phải là chủ sở hữu tài sản nên chỉ có thể được quyền
sử dụng theo như hợp đồng cho thuê mà không được sử dụng tài sản đó để thế
chấp cho các chủ nợ khác mặc dù lúc đó nợ thuê tài chính đã trả được phần
lớn. Điều này hạn chế bên thuê tiếp cận với nguồn vốn khác trong khi đã gần
như trả xong món nợ cũ.

 Bên thuê ít được chủ động trong việc sử dụng các tài sản thuê vì họ
chỉ được sử dụng tài sản thuê theo như hợp đồng thuê tài chính đã ký kết. Họ
không được tự ý thay đổi vị trí lắp đặt máy móc, không được thay đổi kết cấu,
hình dạng máy móc… khi chưa có sự đồng ý của bên cho thuê .

 Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ

ngân hàng còn cần có kiến thức của nghiệp vụ khác như: kiến thức chuyên
môn kỹ thuật về tài sản cho thuê, kiến thức về nghiệp vụ bảo hiểm, nhập khẩu
hàng hoá, chính sách thuế...Trong khi cán bộ mới được đào tạo chủ yếu về
hoặc là kiến thức ngân hàng hoặc là quản lý kinh tế và nhiều chuyên ngành
khác, đã thể hiện bất cập trong quá trình tác nghiệp, chất lượng cho thuê chưa
cao, quản lý dự án chưa chặt chẽ, sai sót phát sinh trong xử lý nghiệp vụ còn
nhiều. Đây chính là những hạn chế chủ quan làm ảnh hưởng tới việc mở rộng
và phát triển nghiệp vụ này.

 Sự cạnh tranh của các công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác
ngày càng trở lên gay gắt cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Sự cạnh tranh
khốc liệt này không chỉ trong việc huy động vốn mà còn trong việc tìm kiếm
đầu ra cho tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nới lỏng các điều
kiện cho vay, thực hiện thế chấp tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay,


×