Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nước ta đã đạt được những thành tựu lớn
trong phát triển và ổn định kinh tế, nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân dân.
Trước những biến chuyển không ngừng của đất nước và xu hướng hội nhập
quốc tế đang diễn ra từng ngày, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày
càng được khẳng định như một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, vừa là
điều kiện vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Hiện nay nghiệp vụ cho vay trung dài hạn ở các Ngân hàng thương mại
Việt Nam chủ yếu là thông qua hình thức tài trợ cho dự án đầu tư. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án đầu tư gia tăng một cách nhanh
chóng nhưng không phải dự án nào cũng có hiệu quả, cũng có khả năng hoàn trả
nợ cho Ngân hàng. Trong khi đó, chất lượng thẩm định dự án tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam chưa cao, dẫn đến nhiều rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định dự án luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam".
Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 phần được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1.1.1 .Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi quốc gia,
đầu tư là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
của nhân dân. Còn đối với các doanh nghiệp, vai trò của đầu tư được thể hiện
ngay từ giai đoạn hình thành doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp bỏ vốn, công
sức… để xây dựng những cơ sở vật chất đầu tiên cho hoạt động kinh doanh.
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư tuy nhiên có thể hiểu một
cách đơn giản rằng đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo luật đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006, “ Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Mỗi dự án đầu tư thường bao gồm các
mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án, các hoạt động cụ thể của dự án và
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, được trình bày chi tiết và cụ thể.
1.1.2. Những yêu cầu đối với một dự án đầu tư
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động đầu tư mà trong quá trình
nghiên cứu soạn thảo dự án, chủ đầu tư phải chú ý đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tính khoa học: Dự án phải được xây dựng từ những nguồn thông tin
trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng; các nội dung trong đó phải có sự
liên hệ logic và chặt chẽ; có phương pháp tính toán chính xác và được trình bày
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
cụ thể rõ ràng. Đây là yêu cầu cần đáp ứng trước tiên để đảm bảo cho việc triển
khai và thực hiện thành công dự án.
-Tính pháp lý: Dự án lập ra phải có cơ sở pháp lý vững chắc, không trái
pháp luật, không đi ngược với chủ trương chính sách và đường lối phát triển của
Nhà nước và địa phương. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, dự án sẽ không
thể được các cơ quan hữu quan cấp phép cho triển khai.
-Tính thực tiễn: Tức là các số liệu tính toán trong dự án không phải là mơ
hồ, hư cấu. Các nội dung đề cập đến cần cụ thể, có căn cứ, xuất phát từ thực tế
điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Điều này để đảm bảo cho dự án
phải có khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tế.
- Tính thống nhất: Được hiểu là nội dung, hình thức, các bước tiến hành
dự án cần tuân theo những quy định chung, những thông lệ quốc tế. Yêu cầu này
để giúp các bên tham gia dự án, các tổ chức tài trợ, các cơ quan có thẩm quyền
dễ dàng trong việc xem xét và ra quyết định.
- Tính giả định: Dự án được lập ra ở thời điểm hiện tại và trong quá trình
lập dự án, chủ đầu tư buộc phải đưa ra những dự báo về chi phí, giá cả, về tình
hình thị trường… trong tương lai để từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và đề
ra đường lối phát triển cho dự án. Tính giả định là một tất yếu trong quá trình
xây dựng dự án. Tuy vậy, những giả định đưa ra cần dựa trên sự trung thực,
khách quan, có căn cứ khoa học để giảm đến mức thấp nhất sự khác biệt giữa
giả định đưa ra và tình hình thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro độ bất định trong quá
trình thực hiện dự án.
1.1.3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư từ khi soạn thảo xong đến khi thực hiện đều được thẩm
định lại bởi nhiều chủ thể: các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đồng tài trợ,
hay của chính chủ đầu tư. Mỗi chủ thể thẩm định lại có những quan điểm về
thẩm định khác nhau. Dưới góc độ là người trực tiếp góp vốn đầu tư, các NHTM
coi thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
toàn diện các nội dung có ảnh trực tiếp đến sự vận hành và tính sinh lợi của công
cuộc đầu tư.
Căn cứ vào các thông tin do khách hàng cung cấp (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài
chính, hồ sơ dự án, hồ sơ đảm bảo tiền vay, các quyết định liên quan… ), các
thông tin từ các đối tác có liên quan, thông tin từ thị trường và thông tin qua
điều tra trực tiếp tại nơi hoạt động của khách hàng, NHTM đưa ra quyết định có
tài trợ vốn cho dự án không. Như vậy có thể hiểu, thẩm định dự án đầu tư trong
các NHTM là thẩm định trước đầu tư, đây được coi là công tác rất quan trọng
trong hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng.
1.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
Sau khi nhận được các kết quả xem xét về tư cách pháp lý và năng lực tài
chính của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dự án đầu tư xin
vay vốn của khách hàng.
1.1.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn, đánh giá khách hàng vay vốn
Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra xem xét gồm:
* Giấy đề nghị vay vốn
* Hồ sơ về khách hàng vay vốn
* Hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư
* Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
* Năng lực pháp lý của khách hàng
1.1.4.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Đầu tư dự án là quá trình lâu dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, với
mỗi một dự án, việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự
án đạt được là mối quan tâm hàng đầu của cán bộ thẩm định. Cụ thể, người thẩm
định cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau:
- Dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu: gia tăng
thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
và cơ sở vật chất hiện có, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ…
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu, đường lối phát
triển của ngành, của địa phương và của cả nước không.
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong
tương lai, từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng
phát triển của dự án.
1.1.4.3. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Dưới áp lực cạnh tranh như hiện nay, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả
năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành bại
của dự án. Vì vậy, việc thẩm định kỹ phương diện thị trường của dự án là rất cần
thiết.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm:
a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình
sản xuất tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế tính đến thời điểm thẩm định.
- Xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của
thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án, trong đó liên hệ với
mức gia tăng trong quá khứ và khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế
bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
b. Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện
tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến khả năng nhập khẩu
trong tương lai.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu trong tương lai
của Việt Nam có thể ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra dự kiến về tổng cung và tốc độ tăng trưởng tổng cung của sản
phẩm, dịch vụ.
c. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án là thay thế hàng nhâp khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa
của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có là hợp lý hay
không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định
cần đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
* Thị trường nội địa:
- Hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường có ưu nhược điểm gì.
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay xu hướng
tiêu dùng không.
- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ
hơn, phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không.
* Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu không.
- Quy cách, mẫu mã, chất lượng, giá cả có những ưu thế như thế nào so
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
d. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Đây là con đường đưa sản phẩm, dịch vụ của dự án đến tay khách hàng, vì
vậy cần đánh giá kỹ trên các mặt:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần
hệ thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,
mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả của dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối, cần xem xét xem
có thể bị ép giá không. Nếu có đơn hàng, cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và
mức độ tin cậy khi thực hiện.
e. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến
về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ
tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu
dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Đây sẽ là cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
1.1.4.4. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Đánh giá về mặt kỹ thuật của dự án cũng là một nội dung quan trọng.
Phương diện kỹ thuật của dự án có tốt mới đảm bảo cho dự án triển khai thuận
lợi trong thực tế.
Nội dung thẩm định kỹ thuật bao gồm:
a. Về địa điểm xây dựng
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Địa điểm có gần nơi cung cầp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ
chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý, thuận tiện cho
đi lại của cán bộ công nhân viên nhà máy không.
- Có tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có: đường sá, bến cảng, điện,
nước… để tiết kiệm chi phí đầu tư không.
- Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và khả năng dự án phát triển
mở rộng trong tương lai không, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy, chữa
cháy không, có tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất
đai, kiến trúc xây dựng không.
b. Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Quy cách, mẫu mã, phẩm chất của sản phẩm như thế nào.
c. Về công nghệ và trang thiết bị
- Chủ đầu tư đã đưa ra mấy phương án lựa chọn công nghệ thiết bị, ưu
nhược điểm của từng phương án.
- Lý do lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại, công nghệ và thiết bị đó là
của hãng nào, nước nào, có uy tín không có đảm bảo được tính tiên tiến không,
có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường
đòi hỏi không.
- Xem xét số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục máy móc
thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh
nghiệp so với quy mô của dự án.
- Xem xét thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự
án không, phương thức thanh toán và giá cả có hợp lý không.
d. Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
xem xét:
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là một hay nhiều nhà cung
ứng, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
1.1.4.5. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
Tính khả thi của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều
hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa
các bộ phận chức năng, số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự cho dự án.
Nội dung thẩm định tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
a. Hình thức kinh doanh
Là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp
tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn… các văn bản pháp lý chi phối loại
hình kinh doanh.
b. Cơ chế điều hành
Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành, uy tín,
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên. Thành phần Hội đồng
quản trị, quyền hạn, trách nhiệm…
c. Nhân sự
- Cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động, số lượng, việc bố trí vào
các bộ phận.
- Xem xét kế hoạch đào tạo các cán bộ quản lý, các kỹ thuật viên, công
nhân sản xuất.
- Xem xét khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của các thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban giám đốc, và các thành viên quan trọng
khác…
1.1.4.6. Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện
được hiệu quả của việc đầu tư dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính. Do đó, nội
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
dung tài chính của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan
tâm. Tuy nhiên vấn đề tài chính của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà
trước hết là yếu tố thị trường, các giải pháp công nghệ - kỹ thuật và quản trị quá
trình thực hiện dự án. Như vậy, thẩm định tốt nội dung thị trường và kỹ thuật
của dự án là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến
hành thuận lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội
dung sau:
a. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định đầu tư. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể
bị đổ vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán quá
cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án
Tổng mức vốn đầu tư cho một dự án bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động
ban đầu cho dự án và vốn đầu tư dự phòng.
Khi thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án, Ngân hàng cần xem xét:
- Tổng mức đầu tư của dự án đã hợp lý chưa.
- Kiểm tra về định mức, đơn giá sử dụng trong dự án.
- Kiểm tra lại danh mục thiết bị, số lượng, chủng loại, công suất và các chỉ
tiêu kỹ thuật của thiết bị.
- Kiểm tra lại giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tuỳ theo từng
loại thiết bị mà có thể sử dụng là giá thị trường hay giá do Nhà nước quy định.
b. Xác định nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tài trợ cho dự án
* Hiện nay một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau
như:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng…
* Về chi phí sử dụng vốn, có thể bao gồm:
- Chi phí để sử dụng vốn vay NHTM là lãi suất vay vốn.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn huy động qua trái phiếu là trái tức.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn cổ phần là cổ tức.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn tự có là chi phí cơ hội.
Trong trường hợp dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, cán bộ thẩm
định cần tính chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án theo phương pháp tính
bình quân trọng số (Weighted Average Cost of Capital) như sau:
∑
∑
−
=
=
m
k
k
m
k
kk
I
rI
r
1
1
.
Trong đó:
r là chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án
I
k
là mức vốn của nguồn vốn thứ k
Chi phí vốn bình quân tính r là cơ sở để làm lãi suất chiết khấu trong phân
tích các chỉ tiêu tài chính của dự án.
c. Thẩm định về doanh thu, thuế và xác định ròng tiền của dự án
- Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự
kiến, cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: doanh thu từ sản phẩm chính, từ
sản phẩm phụ, từ cho thuê lao vụ…
- Đối với khoản thuế phải nộp, cần xem xét doanh thu và các chi phí hợp
lý trong kỳ, từ đó để tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Về dòng tiền dòng hàng năm của dự án: các dòng tiền của dự án được
phân chia ra làm hai loại là dòng tiền thu nhập hay dòng tiền vào và dòng tiền
chi phí hay dòng tiền ra, dòng tiền ròng của dự án là hiệu số giữa hai dòng tiền
này.
NCFi = Bi – Ci
Trong đó:
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
NCFi: Dòng tiền ròng năm thứ i của dự án
Bi: Dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: Dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
d.Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
- Chỉ tiêu hiện tại ròng (Net Present Value-NPV)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn.
Công thức:
NPV =
i
i
i
n
i
i
rCrB
−−
=
+−+
∑∑
)1()1(
0
Trong đó:
n: là thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm)
i: là năm thứ i
Bi: là dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: là dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
r: là lãi xuất chiết khấu
Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu tư
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn
Nếu NPV < 0 dự án lỗ
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy khi so sánh nhiều dự án, nên chọn dự án
có NPV lớn nhất.
+ Ưu điểm: Phản ánh hiệu quả việc có đầu tư về phương diện tài chính
+ Nhược điểm: Nếu lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ, vì
vậy cần lựa chọn lãi xuất chiết khấu phù hợp trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng
vốn trung bình của dự án. Và NPV không cho biết tỷ lệ sinh lợi mà bản thân dự
án có thể tạo ra.
- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (Interal Rate of Return – IRR)
Là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng
tổng giá trị hiện tại chi phí, cho biết khả năng sinh lợi của dự án hay chi phí vốn
tối đa mà dự án có thể chịu được. Công thức:
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
IRR = r
1
+ (r
2
– r
1).
21
1
NPVNPV
MPV
−
Dự án được lựa chọn khi IRR > r
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu
Cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù đắp số vốn đầu tư, trong
điều kiện thị trường biến động và nhiều rủi ro thì thu hồi vốn đầu tư nhanh là
vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm. Công thức:
i
Tck
i
i
i
Tck
i
i
rCrB
−
=
−
=
+=+
∑∑
)1.()1.(
00
+ Ưu điểm: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giúp
giảm thiểu rủi ro, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các thị trường dự báo kém.
+ Nhược điểm: Không cho biết quy mô thu nhập sau kỳ hoàn vốn nên khi
sử dụng cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ
ra hàng năm. Xác định điểm hoà vốn:
Gọi:
x là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn (sản lượng hoà vốn – SLHV)
p là giá bán một đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi một đơn vị sản phẩm
f là tổng chi phí cố định
SLHV =
vp
f
−
Mục đích của phân tích điểm hoà vốn là để hoạch định lợi nhuận thu được
trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập. Điểm hoà vốn càng
thấp thị dự án càng hiệu quả và tính rủi ro càng thấp.
e. Phân tích rủi ro của dự án
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Các dự án được soạn thảo và tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến
quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận trong tương lai. Những dự kiến đó chưa chắc
chắn đã đúng nên khả năng dự án gặp phải rủi ro là rất có thể. Vì vậy đối với cán
bộ thẩm định, việc đánh giá được mức độ rủi ro của dự án cũng là rất quan trọng
trong việc ra quyết định đầu tư.
* Phương pháp phân tích độ nhạy (Sensityvity Analysis)
Trong phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định dự kiến một số tình huống
thay đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê
nhân công tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm… rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu
hiệu quả như NPV, IRR…Nếu các chỉ tiêu đó sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì
dự án được coi là ổn định và được chấp thuận.
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến dự án có thể tính theo công thức
sau:
E=
i
X∆
∆
i
F
Trong đó:
∆E là chỉ số độ nhạy
∆F
i
là mức biến động của chỉ tiêu đánh giá
X
i
là mức biến động của nhân tố ảnh hưởng
Kết quả của việc phân tích độ nhạy sẽ cho biết nhân tố nào trong dự án
cần được nghiên cứu kỹ, cần thu thập đủ thông tin để phòng ngừa và quản trị rủi
ro trong quá trình khai thác dự án.
1.1.4.7. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng của dự án.
Đây là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận cho dự án được ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm trong
việc tài trợ.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành: Sự có mặt và hoạt động
của dự án sẽ tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành, các lĩnh vực
khác được phát triển.
- Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển tại địa phương nơi xây dựng dự án
như tăng thu nhập, tăng sản lượng hàng hoá thoả mãn nhu cầu của dân địa
phương đó, phát triển dân trí…
1.1.4.8. Đánh giá, kết luận về dự án
Sau khi đã thẩm định đầy đủ trên mọi phương diện, cán bộ thẩm định đúc
kết các vấn đề trọng tâm nhằm nêu bật được mục tiêu của dự án đầu tư, đặt ra
thứ tự ưu tiên về các chỉ tiêu và quan điểm khi lựa chọn dự án đó. Từ đó đưa ra
kết luận về khả năng có thể tài trợ cho dự án hoặc lập công văn trả lời khách
hàng nếu không đủ điều kiện vay vốn.
1.1.5. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với các NHTM
Thông qua thẩm định một cách đầy đủ về mọi phương diện như thị
trường, kỹ thuật, tài chính, xã hội… có liên quan đến dự án, Ngân hàng sẽ có
được cái nhìn tổng quát vừa sâu sắc và chi tiết về dự án, đánh giá được tính khả
thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án.
Nắm bắt được những thông tin này sẽ giúp cho Ngân hàng đưa ra được quyết
định đúng đắn về việc đồng ý hoặc từ chối cho vay.
Bên cạnh đó, thông qua việc thẩm định một cách chi tiết, Ngân hàng có
thể phát hiện ra những thiếu sót, những bất hợp lý trong các luận cứ và tính toán
của dự án, từ đó cùng với chủ đầu tư tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
tính khả thi của dự án.
Những kết quả thẩm định cũng là cơ sở để Ngân hàng xác định số tiền cho
vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện doanh
nghiệp hoạt động đạt hiệu quả vừa giúp Ngân hàng có thể thu nợ gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn. Đây cũng là căn cứ để Ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm vốn.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Như vậy có thể nói, công tác thẩm định có vai trò rất quan trọng trong
hoạt động của Ngân hàng và chất lượng công tác thẩm định sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM luôn
tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án để thẩm định luôn
là công cụ hữu hiệu góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả cho đồng vốn đầu tư
của ngân hàng.
1.2. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Với vai trò là người tài trợ vốn cho dự án, có thể hiểu chất lượng thẩm
định dự án đầu tư tại các NHTM là việc cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá
đúng thực chất, kết quả của dự án, lựa chọn ra dự án có hiệu quả tài chính cao,
có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn để quyết định tài trợ vốn.
Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết ở mỗi
Ngân hàng bởi nó sẽ giúp Ngân hàng tránh được cả hai rủi ro trong thẩm định
dự án là rủi ro lựa chọn sai và rủi ro vì bỏ sót dự án tốt.
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Sự tuân thủ về các quy định thẩm định
Tiêu chí này được đánh giá trên các mặt sau:
- Việc thẩm định có được thực hiện theo đúng quy trình không, các bộ
phận có liên quan trong quy trình có hoàn thành nhiệm vụ không.
- Cán bộ thẩm định có thẩm định đầy đủ các nội dung theo quy định
không, thẩm định có chi tiết không.
- Phương pháp thẩm định có được tuân thủ không.
1.2.2.2. Thời gian và chi phí thẩm định
Thời gian thẩm định gồm thời gian thu thập và xử lý thông tin, thời gian
chờ xét duyệt và ra quyết định.
Chi phí thẩm định bao gồm: chi phí thu thập thông tin, chi phí thuê
chuyên gia tư vấn khi cần và các chi phí khác phát sinh trong quá trình thẩm
định.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
1.1.2.3. Kết quả thẩm định
Đây là chỉ tiêu định lượng rất quan trọng để đánh giá chất lượng thẩm
định dự án vì kết quả thẩm định đúng mới dẫn đến kết quả đầu tư đúng, bảo đảm
an toàn và hiệu quả cho đồng vốn đầu tư. Kết quả thẩm định chính xác phải
được xây dựng trên cơ sở cán bộ thẩm định đã tuân thủ theo các quy định của
quá trình thẩm định, đảm bảo về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí.
Nhìn chung, kết quả thẩm định dự án thể hiện ngay ở tỷ lệ nợ xấu, nợ quá
hạn trong tổng dư nợ trung dài hạn của Ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Con người là nhân tố quan trọng nhất cần phải xem xét trước tiên. Đó là
vì trong thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM, cán bộ thẩm định là người trực
tiếp xem xét dự án và đưa ra các kết luận thẩm định.
Thông tin trong thẩm định cũng là một nhân tố quan trọng. Bởi thẩm định
dự án thực chất là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm đưa ra
các kết luận chính xác.
Quy trình, nội dung phương pháp thẩm định cũng có nhiều ảnh hưởng đến
chất lượng dự án. Quy trình thẩm định có khoa học, có hợp lý mới tạo điều kiện
cho các cấp lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định đúng.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, các quy
định về lãi suất, cho vay… của Ngân hàng Nhà nước cũng có ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định. Đó là vì các dự án đầu tư thường có tuổi thọ khá dài, sử
dụng vốn lớn, do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định này. Mặt khác,
những sự thay đổi trong các nhân tố trên thường kéo theo một loạt sự thay đổi
khác trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định rất
khó có thể lường hết. Do đó các chủ trương chính sách ổn định, điều kiện kinh tế
chính trị ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các dự án.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Ngoài ra, cũng giống như khi cho vay ngắn hạn, khi cho vay theo dự án,
Ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, mất mùa…
Khi gặp phải những rủi ro này thì khó khăn cho các Ngân hàng và chủ dự án là
rất lớn.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẨU
TƯ TRUNG DÀI HẠN TẠI HỘI SỞ NHTM CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Kỹ Thương Việt
Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, tên giao dịch
quốc tế là Technological and Commercial Joint – stock Bank, gọi tắt là
Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo quyết định
số 0040/NH/GP ngày 06/08/1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ ban trụ đầu là 20 tỷ
đồng.
Techcombank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao
gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân; cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả
năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá cung cấp các dịch vụ
cho khách hàng; và các dịch vụ khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng và sự tín nhiệm của các cổ
đông, từ mức vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, vốn điều lệ của Techcombank đã liên
tục tăng qua các năm với các mốc đáng chú ý:
- Năm 1995: 51,495 tỷ đồng
- Năm 1999: 80,020 tỷ đồng
- Năm 2002: 104,435 tỷ đồng
- Năm 2005: 412 tỷ đồng
- Năm 2006: 555 tỷ đồng
- Năm 2007: 1.500 tỷ
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát
triển mạnh mẽ của Việt Nam. Techcombank có trụ sở tại 70 – 72 Bà Triệu. Sau
14 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, năm 2007 là năm thành công xuất sắc
của Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) trên nhiều lĩnh vực. Các chỉ tiêu kinh
doanh của ngân hàng đều vượt mức kế hoạch đề ra.
Với định hướng tiếp cận khách hàng, mang đến cho khách hàng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong năm 2007, Techcombank đã mở mới
thêm 40 Chi nhánh và phòng giao dịch, tăng tổng số điểm giao dịch trên cả nước
lên 120 điểm, trải rộng trên khắp 23 tỉnh, thành trong cả nước.
Trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng, Techcombank gặt hái được rất
nhiều thành tựu . Đây là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Techcombank
là ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua internet -
F@st i-Bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng giao
dịch trực tuyến qua internet. Techcombank cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên
cung cấp sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mang tên
F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực
tuyến cho các trang web thương mại điện tử
Một nỗ lực tiêu biểu nhằm tiến gần hơn tới khách hàng là hoạt động
thanh toán và phát hành thẻ. Kết thúc năm 2007, tổng số thẻ phát hành luỹ kế
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
của Techcombank đã đạt trên 300.000 thẻ so với 130.000 thẻ vào cuối năm
2006. Khách hàng có thể thực hiện rút tiền và thanh toán tại 200 máy ATM và
thanh toán trên gần 2.000 máy POS của Techcombank. Sau một năm ra mắt, thẻ
thanh toán quốc tế Techcombank Visa đã được trên 50.000 khách hàng đăng kí
sử dụng, chiếm 1/3 tổng số thẻ Visa phát hành trên thị trường Việt Nam.
Năm 2007 là năm đánh dấu những nét mới trong quản trị, điều hành
Ngân hàng của Techcombank. Cùng với việc HSBC chính thức tăng tỉ lệ cổ
phần tại Techcombank lên 15%, hai bên đã tăng cường hợp tác về mặt quản trị
doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực: đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao
năng lực điều hành, quản trị rủi ro, hợp tác chuyên môn về phát triển sản phẩm
và kinh doanh.
Năm 2008 sẽ là năm Techcombank phát triển mạnh mẽ theo định hướng
ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dich vụ mới ưu tiên triển khai tập trung vào
các sản phẩm cá nhân như huy động và tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, cho vay
mua nhà, sản phẩm thẻ và tài khoản.
Nhìn về phía trước, để trở thành một ngân hàng lớn và được ưa thích nhất
Việt Nam. Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, Techcombank đang
nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều
hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị cho cổ đông. Techcombank đem lại “sự
thân thiện đến tin cậy”.
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương luôn chú trọng công tác huy động vốn bởi
có nguồn vốn ổn định mạnh mẽ sẽ giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
* Dịch vụ khách hàng cá nhân
Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2.129 3.891 6.684,45
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Công tác huy động vốn từ khu vực dân cư năm 2006 tăng trưởng mạnh
đạt 3.891,55 tỷ đồng tăng 82,76% so với năm 2005 chiếm 42.03% trong cơ cấu
huy động của ngân hàng.
Vốn huy động từ dân cư năm 2007 đạt 6.684,45 tỷ đồng tăng 72% so với
năm 2006 chiếm 46% trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng.
* Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Bảng 2.2: Tăng trưởng huy động từ doanh nghiệp
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2.096 2.382 2.882
Hoạt động huy động vốn từ doanh nghiệp giữ vững mức tăng trưởng ổn
định trong năm 2006. Tổng số huy động vốn từ các tổ chức kinh tế năm đạt
2.382 chiếm tỉ trọng 25,53% trong tổng cơ cấu huy động vốn, tăng 13,64% so
với năm 2005. Năm 2007 tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp đạt 3.178,22 tỷ
đồng, chiếm 21,2% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, đạt mức tăng
trưởng so với năm 2006 là 33%.
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn năm 2006-2007
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Cơ cấu 31/12/2006 31/12/2007 So sánh 31/12/2006
Tổng nguồn huy động 9.259 14.636 158%
Các tổ chức kinh tế 2.382 2.882 121%
Dân cư 3.891 6.684 172%
Các tổ chức tín dụng khác 2.986 5.070 170%
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn (cho vay)
* Dịch vụ khách hàng cá nhân
Bảng 2.4: Tỷ lệ huy động vốn và tín dụng bán lẻ
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
2005 2006 2007
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
Huy động dân cư
2.129 3.892 6.684,45
Cho vay bán lẻ 940 1.560 2.817
Tỷ lệ cho vay / huy động 44% 40% 42%
Tổng dư nợ tín dụng từ khu vực khách hàng cá nhân năm 2006 đạt
1.560,9 tỷ đồng, tăng 66% so với năm 2005 chiếm 29% tổng dư nợ tín dụng.
Năm 2007 dư nợ cho vay bán lẻ của ngân hàng tiếp tục có sự tăng trưởng
đáng kể, tổng dư nợ cho vay khách hàng dân cư đạt 2.817 tỷ đồng, tăng 80,5%.
* Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2.525 3.819 5.993
Trong năm 2006 dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng tăng 55% ,
trong đó dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng doanh nghiệp tăng 51%
(3.819,12 tỷ VND cuối năm 2006 so với 2.525,29 tỷ đồng cuối năm 2005). Đối
tượng cho vay vẫn tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (59%) tuy
nhiên tỷ lệ này đã giảm so với năm 2005 (62%). Các doanh nghiệp thương mại
chiếm đa số trong cơ cấu cho vay của Techcombank.
Tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đến cuối năm 2007 đạt
5.993 tỷ đồng tăng 57% so với năm 2006. Chiếm tỷ trọng 68% trong tổng dư nợ
cho vay khách hàng của Techcombank.
2.1.2.3. Các hoạt động khác
a. Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Trong năm 2006 doanh số thanh toán quốc tế quy đổi ngoại tệ đạt 1.014
triệu USD,tăng 94,25% so với 2005, nhờ đó doanh thu thanh toán quốc tế đã
vượt kế hoạch, đạt 40 tỷ đồng, tăng 43% so với 2005.
Năm 2007 thanh toán quốc tế tiếp tục là thế mạnh của Techcombank
trong các dịch vụ phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các ngân hàng TMCP có
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
thị phần cao nhất về thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán quốc tế năm 2007
đạt 1.342 triêu USD, tăng 32% so với năm 2006.
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán quốc tế
2005 2006 2007
Doanh số TTQT (triệu USD) 520 1.014 1.342
Doanh thu TTQT (tỷ VND) 25 40 54
b. Hoạt động liên ngân hàng:
Techcombank luôn duy trì là một trong những ngân hàng hoạt động tích
cực trên thị trường tiền gửi liên ngân hàng.
Tính đến 31/122007 số dư tiền gửi của Techcombank tại các tổ chức tín
dụng là 4.867 tỷ đồng, tăng 51% so với thời điểm cuối năm 2006. Trong đó 409
tỷ là tiền gửi tại ngân hàng Nhà Nước và 4.458 tỷ là tiền gửi tại các ngân hàng
khác. Tiền gửi và tiền uỷ thác của các ngân hàng tại Techcombank cũng đạt
5.070 tỷ đồng tăng 1.916 tỷ đồng so với cuối năm 2006, tốc độ tăng trưởng là
61%. Trên thị trường chứng từ có giá cũng đạt sự tăng trưởng tốt. Nghiệp vụ
kinh doanh của các giấy tờ có giá vượt hơn 20% so với kế hoạch đặt ra từ đầu
năm. Đến cuối năm 2007 số dư của nghiệp vụ kinh doanh này là 2.876 tỷ đồng
tăng 58% so với thời điểm cuối năm 2006.
c. Hoạt động maketing:
- Công tác nghiên cứu thị trường: Trong năm 2007, công tác nghiên cứu
thị trường tiếp tục được tăng cường nhằm cung cấp cơ sở cho việc lập chiến
lược, ra quyết định các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bộ phận nghiên
cứu thị trường đã thực hiện các chương trình điều tra: điều tra đo lường sức
mạnh Techcombank, điều tra thị trường về sản phẩm gửi tiết kiệm bằng USD có
lãi suất với giá vàng do Techcombank kết hợp với HSBC. Kết quả điều tra được
sử dụng để điều chỉnh các đặc tính của sản phẩm cho phù hợp hơn với thị trường
và tâm lý khách hàng.
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
- Chăm sóc khách hàng: Hoạt động chăm sóc khách hàng năm 2007 của
Techcombank có nhiều điểm mới với việc thành lập bộ phận khách hàng. Thông
qua bộ phận này khách hàng được nhanh chóng giải đáp các thắc mắc,truy vấn
thông tin tài khoản…
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án trung dài hạn tại Hội sở
NHTM Techcombank
2.2.1. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư tại Hội Sở NHTM cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam
Các văn bản pháp lý mà Ngân hàng đang sử dụng cho quá trình thẩm định
gồm:
- Luật NHNN số 06/1997/QHX được Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và các luật sửa đổi bổ sung.
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX được Quốc hội thông qua
12/12/1997 và các luật sửa đổi bổ sung.
- Quy chế cho vay của NHNN ban hành theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Quy chế cho vay đối với khách hàng số 00163/QĐ-HĐQT NHTM cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam ban hành ngay 08/02/2002
- Các Bộ luật, luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT tại Hội sở NHTM cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng tại Techcombank
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Phương Đông
• Diễn giải quy trình
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập Hồ sơ vay vốn
Bước 2: Chuyên viên khách hàng tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ vay vốn,
sau đó căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, tiến hành
thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm
định tín dụng đối với khách hàng và lập báo cáo thẩm định theo mẫu của
Ngân hàng rồi chuyển Báo cáo thẩm định và hồ sơ vay vốn kèm theo cho
lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín
dụng
Bước 3: Sau khi kiểm soát, hồ sơ và Báo cáo thẩm định sẽ được chuyển
cho lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt. Nếu khoản vay thuộc thẩm quyền xét
duyệt của HĐTD chi nhánh, Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh, chuyên
viên tín dụng cao cấp thì sẽ tiến hành xét duyệt. Nếu khoản vay vượt cấp
xét duyệt của chi nhánh thì hồ sơ sẽ được chuyển lên phòng thẩm định ở
Nguyễn Thị Hương Trà MSSV: 504411076
Khách hàng
Chuyên viên
khách hàng
Lãnh đạo chi
nhánh
Phòng thẩm định
Ho
Lãnh đạo Ho
Phê duyệt
Kí hợp đồng
Giải ngân thu nợ
Phê duyệt
Vượt cấp CN