Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659 KB, 15 trang )

NGỮ VĂN 9
Tiết 16+17:

(Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)


I. Giới thiệu chung:
1/Tác giả tác phẩm :
a.Tác giả:

Nguyễn Dữ:
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang
Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành
quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
-Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật
ở vùng núi rừng Thanh Hoá.

b.Tác phẩm: Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ
được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ Hán.
- Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục.

Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trươ


2.Đọc, tóm tắt:
NHÂN VẬT
-Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) – Nhân vật chính
-Trương Sinh
-Mẹ chồng Vũ Nương
-Bé Đản


-Hàng Xóm
-Phan Lang
-Linh Phi

TÓM TẮT
-

Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có
nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính.
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ.
Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về
người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi
máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm.
Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về
nỗi oan của vợ.
Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi.
Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ
Nương ở bến Hoàng Giang.
Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất.


3.Bố cục: 3 phần:
Phần 1: Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình.=> Cuộc hôn nhân
của Vũ Nương và Trương Sinh.
Phần 2: Tiếp  “đã qua rồi”.= >Nỗi oan khuất và cái chết bi
thảm của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại => Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan
Lang dưới động Linh Phi.
-Vũ Nương được giải oan



1.Vũ Nương:
a.Những

phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:

Tư dung tốt đẹp
a. Đẹp người, đẹp nết

Thùy mị nết na
b.Phẩm hạnh:

Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa
* Với
chồng:

Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên
Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết…
Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi

*Với

mẹ
chồng

Mẹ ốm  lo thuốc thang
Mẹ mất  lo ma chay chu đáo

=> Đẹp người, đẹp nết và là

người vợ hiền chung thủy,
người con dâu hiếu thảo.


GI¶I THÝCH V× SAO VÒ Vũ Nư¬NG CHØ MONG
CHÅNG B×NH AN CHØ KH«NG CÇU HIÓN VINH?

Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của
Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng
nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này,
thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu trở
về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được
hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó
nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi
mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói
đến nội dung của những câu nói hiện lên một
Vũ nương dịu dàng, thiết tha với hạnh phúc,
không hư danh, thương chồng và giàu lòng
vị tha, một tâm hồn có văn hoá.


Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương:
“-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải
không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng
ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham
không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền,
số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối,
việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi
xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn
được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức,

giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết
chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.

Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao
công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng,
niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương
Sinh trở về.


b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm
của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
- NN trực tiếp: Do Trương Sinh: -Nghe lời ngây thơ của
con
trẻ (về cái bóng).
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân
trần khuyên ngăn…
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công & chiến tranh
phong kiến phi lý
=> Bi kịch của Vũ Nương và cũng là bi kịch của một lớp
người trong XHPK lúc bấy giờ…


b.2.Nỗi oan khuất:

-Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin…
 Nói đến thân phận
 Nói


đến tình nghĩa vợ chồng

 Khẳng

định tấm lòng sắt son

 Cầu

xin chồng đừng nghi
-oan
Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia
đình tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị
đối xử bất công.
 Khát khao hạnh phúc.
 Hạnh
 Đau

phúc gia đình tan vỡ.

đớn tột cùng vì tình yêu không còn.

Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự
độc ác, tối tăm của XHPK.


Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang
ngửa mặt lên trời mà than rằng:
-Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ.

Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết.”

• BAO NHIÊU CÔNG SỨC, TÂM SỨC CHẮT CHIU ĐỂ VUN ĐẮP GÌN GIỮ CÁI GIA
ĐÌNH BÉ NHỎ ĐÃ TRỞ NÊN HOÀN TOÀN VÔ NGHĨA, NÀNG ĐÃ TUYỆT VỌNG, BƠ
VƠ, KHÔNG LỐI THOÁT, NÊN PHẢI TÌM ĐẾN CÁI CHẾT ...


THỰC CHẤT LÀ VŨ NƯƠNG ĐÃ BỊ BỨC TỬ, NHƯNG NÀNG ĐI ĐẾN CÁI CHẾT
THẬT BÌNH TĨNH : TẮM GỘI CHAY SẠCH, RA BẾN HOÀNG GIANG NGỬA MẶT
LÊN TRỜI MÀ THAN RẰNG ...



CÁI CHẾT ẤY LÀ SỰ ĐẦU HÀNG SỐ PHẬN NHƯNG CŨNG LÀ LỜI THANH
MINH CHO TẤM LÒNG TRONG SẠCH CỦA NÀNG VÀ LÀ SỰ GIẢI THOÁT KHỎI
CUỘC HÔN NHÂN GẢ BÁN. QUA ĐÓ, LỜI TỐ CÁO THÓI GHEN TUÔNG ÍCH KỈ, SỰ
HỒ ĐỒ, VŨ PHU CỦA ĐÀN ÔNG VÀ LUẬT LỆ PHONG KIẾN HÀ KHẮC DUNG TÚNG
CHO SỰ ĐỘC ÁC, TỐI TĂM.


2. Câu hỏi: Qua những chi tiết trên, hãy nhận xét về
Trương Sinh?
Con nhà hào phú, ít học.

-

Một kẻ vũ phu thô bạo.

-


Một người chồng độc đoán, đa nghi.

-

=> LÀ BIỂU TƯỢNG CỦA CHẾ ĐỘ NAM QUYỀN THỜI PHONG
KIẾN.

* Thảo luận: Vậy theo em, thời nay, chế độ nam
quyền còn có lộng hành? Hãy nêu ra những dẫn
chứng chứng minh sự công bằng trong gia đình
ngày nay?


3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.

Với Vũ Nương

Với bé Đản

Với Tr. Sinh

-Cho khuây nỗi nhớ chồng
-Là tình yêu thương dành cho chồng con.
-Tạo dựng một hình ảnh người cha trong lòng bé Đản, cho Đản
biết là nó có 1 người cha.

Là người đàn ông lạ, bí ẩn
-Lần 1: Là bằng chứng cho sự
hư hỏng của vợ.

-Lần 2: Mở mắt cho chàng
tỉnh ngộ về tai họa do chàng
gây ra.


4.Yếu tố kỳ ảo:

NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO

-Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được Linh Phi
cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
-Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương Sinh, xin lập
đàn giải oan.
-Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
NHỮNG CHI TIẾT THỰC

-Sông Hoàng Giang.
-Nhân vật Trần Thiêm Bình.
-Ải Chi Lăng.
-Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền.

=> Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm
cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời
thực, làm tăng độ tin cậy, hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương,
đồng thời đề ra một kết thúc có hậu (thể hiện mong ước mơ
ngàn đời của ND ta về sự công bằng.


Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.

Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện
Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long
Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì
thú giữa Phan Lang – một người dương thế - với Vũ Nương nơi động
tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ
nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi
Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt
khóc”.Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê
hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch
như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa
phần truyền kìvào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng
định một chân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ
Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử. Vũ nương khôngsống
được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của
cái đẹp.


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:

III.Tổng kết:
1.Nội dung.
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô
nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp
truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.


2.Nghệ thuật.
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là
Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền
kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm
ý sâu sắc.

Ý NGHĨA VĂN BẢN
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc
khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói ghen tuông mù
quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam



×