Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Bài 3. Xưng hô trong hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.13 KB, 10 trang )

Tieát 18:



LƯU Ý: Yêu cầu giáo viên và học sinh không đăng lại lên
bất kì trang web nào, nếu cần thiết, hãy kèm link bài gốc
(bài này) theo.


Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:

Ngôi trong giao tiếp

Đại từ quen thuộc
Số ít

Ngôi thứ nhất: người nói

Số nhiều

tôi, ta , tớ...

chúng tôi, chúng ta,
chúng tớ...

Ngôi thứ hai: người nghe

mày, mi....

chúng mày, bọn mi...



Ngôi thứ ba: người, vật
được nói đến

nó, hắn...

chúng nó, họ...

+Thân thuộc : bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
*Từ xưng hô theo
+Chức vị : giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
quan hệ xã hội
sếp, lớp trưởng ...
+Nghề nghiệp : ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
+...
+Suồng sã : mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Thân mật :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
*Từ ngữ xưng hô theo
+Trang trọng : quý vị, quý ông , quý bà ...
quan hệ tình cảm :
+...


XÁC ĐỊNH NGÔI CỦA TỪ: “EM” TRONG
CÁC TRƯỜNG HỢP SAU:
A/ ANH EM CÓ NHÀ KHÔNG?
=> TỪ “EM” GỌI NGƯỜI NGHE (NGÔI THỨ 2).
B/ ANH EM ĐI CHƠI VỚI BẠN RỒI.

=> TỪ “EM” LÀ NGƯỜI NÓI XƯNG (NGÔI THỨ NHẤT).
C/ EM ĐÃ ĐI HỌC CHƯA CON?
=> TỪ “EM” GỌI NGƯỜI ĐƯỢC NÓI ĐẾN (NGÔI THỨ
BA).

 Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể
dùng ở cả ba ngôi.


A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và
việc vận dụng từ ngữ xưng hô
1.Phân tích ngữ liệu :
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong
tiếng Việt rất phong phú,tinh tế,
giàu sắc thái biểu cảm
-Khi sử dụng cần căn cứ vào đối
tượng , đặc điểm của tình huống
giao tiếp cụ thể để xưng hô cho
phù hợp
2.Ghi nhớ :SGK/39
B.Luyện tập :

Bt :Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn
trích. Giải thích
Đoạn

Dế Choắt

Dế Mèn


Đoạn
(a)

Em - anh
Yếu thế, nhún
nhường

Ta – chú mày
Kiêu căng, hách
dịch

bất bình đẳng
Đoạn
(b)

Tôi - anh
bạn

Tôi - anh
bạn

bình đẳng

Tình huống giao tiếp thay
đổi, vị thế của hai nhân vật có sự
thay đổi=>Thay đổi cách xưng hô


Bài tập 1/sgk-39 : Nhận xét từ xưng hô trong lời mời dự đám
cưới :

“ Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.”

=>Sự nhầm lẫn khôi hài: Chúng ta : Gồm người nói + người nghe
 Ngôi gộp
=>Sửa : Chúng tôi,chúng em: Chỉ có người nói, không có người nghe
 Ngôi trừ

Trong tiếng Việt có sự phân biệt giữa phương tiện xưng hô
chỉ:ngôi gộp, ngôi trừ



Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất
phong phú,tinh tế


A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập : BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
Đoạn trích:
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào
đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt,
một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
(Thánh Gióng)
* Với mẹ: Gọi người sinh ra mình là “mẹ”=> Cách gọi thông thường
*Với Sứ giả: “Ông – ta” : biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của
người nói



A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập : BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của
người nói

*Vị tướng : xưng “con” – hô (gọi) “thầy”  Kính trọng, biết ơn thầy
*Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”  Tôn trọng cương vị hiện tại của vị tướng
- Cả hai người đều thể hiện cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí
Phương châm xưng hô khiêm tôn
BT5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :


A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập : BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của
người nói
BT 5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :

Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng,Bác dừng lại và bỗng
hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một
(Những năm tháng không thể nào quên)

* “Tôi” – “đồng bào” :Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi
thân thiết ,không có khoảng cách , đánh dấu bước ngoặt

trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân =>thể hiện quan hệ
dân chủ trong chế độ mới.


BAI TẬP 6 (SGK-T41)
Cai lệ

Chị Dậu

Thằng kia,

1/ Cháu, nhà cháu - ông

Ông - mày

Hạ mình nhẫn nhục

 Trịch thượng,
hống hách

 dưới hàng
2/ Tôi - ông
 ngang hàng
3/ Mày - bà
 phản ứng quyết liệt
 trên hàng


- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất,
lòng cha buồn khổ lắm rồi.

Cách gọi thông thường, trìu mến
- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại
biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ
nín thin thít.
 Ngạc nhiên, xa lạ
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
- Trước đây thường có một người đàn ông,
đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ
Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế
Đản cả
Bước đầu quen với đối tượng



×