Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ THANH THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng-Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ THANH THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính và Ngân hàng
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng-Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lương Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Bố cục đề tài..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................6
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM.................... 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh NHTM................. 6
1.1.2. Các khái niệm về bảo lãnh.......................................................... 7
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh NHTM............................. 9
1.1.4. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM ................................... 10
1.1.5. Phân loại bảo lãnh NHTM ....................................................... 13
1.1.6. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh NHTM ..................... 17

1.1.7. Rủi ro trong bảo lãnh của NHTM ............................................. 18
1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM
..................................................................................................................... 20
1.2.1. Quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM................... 20
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM ..................... 20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM......... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO LÃNH NHTM..................................................................................... 25
1.3.1. Những nhân tố môi trường vĩ mô.............................................. 25
1.3.2. Khách hàng............................................................................... 26


1.3.3. Đối thủ cạnh tranh .................................................................... 27
1.3.4. Các nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng..................................... 27
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM......................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH...........................................................................................................33
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ............................................................. 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV Bình Định
........................................................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của BIDV Bình Định
........................................................................................................... 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Định qua 3 năm
(2009-2011)........................................................................................ 37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV BÌNH
ĐịNH ........................................................................................................... 39

2.2.1. Cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định.. 39
2.2.2. Các loại hình bảo lãnh tại BIDV Bình Định.............................. 40
2.2.3. Chính sách khách hàng và quy trình bảo lãnh tại BIDV Bình Định.... 41
2.2.4. Thực trạng tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định
qua 3 năm 2009-2011......................................................................... 45
2.2.5. Đánh giá chung......................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................80


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI

NHÁNH

BÌNH ĐỊNH................................................................................................ 81
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA BIDV BÌNH ĐỊNH ....................................... 81
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH
..................................................................................................................... 82
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh................................. 82
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro ................................................. 89
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ.............................................................. 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 95
3.3.1. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................... 95
3.3.2. Đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước............................ 955
3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định ................................. 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................98
KẾT LUẬN.................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam

BIDV Bình Định

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – chi nhánh
Bình Định

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

QTTD

Quản trị tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TF

Chương trình quản lý tài trợ thương mại


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

THHĐ

Thực hiện hợp đồng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2


Kết quả kinh doanh của BIDV Bình Định từ năm 2009
đến 2011
Dư nợ bảo lãnh bình quân của BIDV Bình Định qua 3
năm 2009-2011

Trang

37

46

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, dư nợ
2.3

bảo lãnh bình quân theo đối tượng khách hàng và dư
nợ bảo lãnh bình quân mỗi khách hàng tại BIDV Bình

49

Định qua 3 năm 2009-2011
2.4

2.5

2.6

2.7

Số món bảo lãnh phát hành tại BIDV Bình Định qua 3

năm 2009-2011
Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định qua 3
năm 2009-2011
Mức phí bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn Bình
Định
Thị phần theo dư nợ bảo lãnh cuối kỳ của các NHTM
trên địa bàn Bình Định qua 3 năm 2009-2011

52

54

56

58

Thị phần theo số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo
2.8

lãnh của các NHTM trên địa bàn Bình Định qua
3 năm 2009-2011

60


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ


hình vẽ

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV Bình Định

35

2.2

Quy trình phát hành thư bảo lãnh tại BIDV Bình Định

42

Tên đồ thị

Trang

Số hiệu
đồ thị
2.1

2.2

2.3

2.4


2.5

2.6

2.7

Dư nợ bảo lãnh bình quân của BIDV Bình Định từ
năm 2009-2011
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV Bình Định từ năm 2009-2011
Dư nợ bảo lãnh bình quân của mỗi khách hàng tại
BIDV Bình Định từ năm 2009-2011
Số món bảo lãnh phát hành tại BIDV Bình Định từ
năm 2009-2011
Thu nhập dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định từ năm
2009-2011
Thị phần theo dư nợ bảo lãnh cuối kỳ từ năm 20092011
Thị phần theo số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
bảo lãnh từ năm 2009-2011

46

50

50

52

54


59

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến khởi sắc trong
những năm gần đây. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO) thì hoạt động ngoại thương càng được đẩy mạnh góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong sự phát triển chung của nền kinh
tế thì không thể không kể đến vai trò của ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ dịch vụ ngân
hàng và các dịch vụ kinh doanh khác có liên quan, là tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế, nó cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào trong
nền kinh tế.
Một trong những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế là
dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được sử dụng rộng rãi
từ lâu trên thế giới. Nhiều tài liệu dẫn chứng trong giao dịch thương mại, bảo
lãnh ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào khoảng những năm đầu thập kỷ
60 của thế kỷ XX như là một dạng của thư tín dụng dự phòng. Ở thời điểm
này, bảo lãnh ngân hàng bắt đầu thực sự được sử dụng như là một nghiệp vụ
kinh doanh của ngân hàng.
Ngày nay, bảo lãnh đã trở thành một nghiệp vụ chủ yếu của các ngân
hàng tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong xu thế quốc tế

hoá, toàn cầu hoá, chu chuyển vốn và giao lưu thương mại hiện nay ngày
càng gia tăng với mức độ khổng lồ, cũng như các công trình xây dựng nổ rộ
trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển mọi mặt thì nghiệp vụ bảo lãnh rất
được các ngân hàng chú trọng hoàn thiện và phát triển, bên cạnh đó trong


2
điều kiện mua bán chịu trong giao dịch thương mại ngày càng phổ biến, để
tiết kiệm vốn cũng như chi phí vốn cho cả bên mua hàng và an toàn về khả
năng thanh toán cho bên bán hàng thì bảo lãnh ngân hàng là một giải pháp tối
ưu trong thương mại.
Về phía ngân hàng, bảo lãnh là nghiệp vụ góp phần đa dạng các dịch vụ
cung ứng, là một trong những dịch vụ mang lại thu nhập quan trọng cho các
ngân hàng so với thu nhập từ dịch vụ tín dụng đầy rủi ro. Phát triển dịch vụ
ngân hàng nói chung, bảo lãnh ngân hàng nói riêng là mục tiêu mà các
NHTM hướng tới trong tương lai nhằm gia tăng thu nhập từ dịch vụ thu phí
trong cơ cấu thu nhập để tăng hiệu quả kinh doanh an toàn cho các ngân hàng.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của dịch vụ bảo lãnh về phía ngân
hàng và khách hàng. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về bảo lãnh và phát triển dịch vụ bảo
lãnh tại các ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định
trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về phát triển dịch
vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định.
Không gian: Luận văn trên chỉ được nghiên cứu tại BIDV Bình Định.


3
Thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Bình Định từ năm 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc;
Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích;
Các phương pháp khác…
5. Bố cục đề tài
Cấu trúc của luận văn gồm có phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định.
Kết luận
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên
cứu đi trước có nội dung liên quan, để từ đó rút ra được những định hướng và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
Đề tài thứ 1: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam của tác giả Lê Thị Phương Thảo.
Qua đề tài trên tài tác giả đã tham khảo được một số nội dung trong
phát triển hoạt động bảo lãnh như sau:
- Cũng cố và hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh.

- Trong phần thực trạng, các chỉ tiêu định tính đã được phân tích rất
kỹ, có đánh giá tương đối xác với thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh.


4
- Rất nhiều giải pháp đa dạng để phát triển dịch vụ bảo lãnh được trình
bày trong phần giải pháp.
Tuy nhiên, đề tài trên cũng còn một số hạn chế mà tác giả sẽ phát triển
trong luận văn của mình, những hạn chế đó là:
- Trong phần quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh, tác giả có nêu
những nội dung phát triển hoạt động bảo lãnh, tuy nhiên chưa làm rõ được
từng nội dung cụ thể mà chỉ nói chung chung về gia tăng thu nhập, tăng
doanh số, kiểm soát rủi ro, đa dạng sản phẩm… mà chưa nêu được ý nghĩa,
vai trò của từng nội dung.
- Trong phần thực trạng, tác giả đánh giá những chỉ tiêu định lượng,
chưa đề cập đến những chỉ tiêu định tính.
- Trong phần những giải pháp tác giả nói rộng, rất nhiều giải pháp
khác nhau để phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, các giải pháp trên chưa
cụ thể hóa qua các phương pháp thực hiện.
Đề tài thứ 2: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Thị Thơm.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được một số nội dung để cũng cố
cho đề tài được hoàn thiện như sau:
- Tìm hiểu các bước thực hiện bảo lãnh và phương thức cấp bảo lãnh để
so sánh với quy trình bảo lãnh tại BIDV Bình Định đã chặt chẽ hơn chưa.
- Tìm hiểu được những lợi thế của ngân hàng ngoại thương để đề xuất
giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh cho BIDV Bình Định và những hạn chế
của đối phương để phát huy những ưu thế cho BIDV Bình Định.
Tuy nhiên, các giải pháp chưa cụ thể và khả thi mà chỉ nói chung về mặt

lý thuyết nên chưa có tính thuyết phục.


5
Đề tài thứ 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 7 Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Lê Thị Thanh Ý.
Qua đề tài trên tài tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về bảo lãnh
và bảo lãnh NHTM, lịch sử phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cho phần
cơ sở lý luận, bên cạnh đó tìm hiểu về quy trình bảo lãnh tại NHTMCP Công
Thương để đánh giá so sánh với quy trình bảo lãnh tại BIDV.
Trong phần thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh có một số tiêu chí
đánh giá về mặt chỉ tiêu định tính và định lượng là cơ sở để tác giả xây dựng
bộ chỉ tiêu mới để đánh giá trong đề tài này. Ngoài ra những tồn tại hạn chế
và những nguyên nhân về mặt nội bộ ngân hàng và nguyên nhân bên ngoài để
tác giả nhận định các tồn tại hiện nay của các ngân hàng nói chung và tồn tại
của BIDV nói riêng.
Trong phần đề xuất một số giải pháp ứng dụng thực tiễn trong nội bộ
ngân hàng và những kiến nghị với các ban ngành giúp cho hoạt động bảo lãnh
phát triển đồng bộ hơn. Đây là cơ sở để tác giả học hỏi kinh nghiệm khi đề
xuất giải pháp cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Đề tài thứ 4: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam của tác giả Trần Hà Minh Thắng.
Đây là đề rộng thực hiện nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại hệ thống
VCB (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Qua đề tài, tác giả đã nhìn nhận
được hoạt động và quy mô bảo lãnh tại VCB. Bên cạnh đó đề tài đề xuất các
giải pháp mang tính hệ thống áp dụng chung cho VCB. Đây là cơ sở để tác
giả bổ sung thêm một số nội dung cho phần kiến nghị đối với hệ thống BIDV.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh NHTM
Hoạt động bảo lãnh đã có từ thời Hy Lạp cổ đại trong những giao dịch
nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng bắt
đầu thông dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Sang thập niên 70, mậu dịch
quốc tế ngày càng phát triển, đã gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp pháp
hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế được tin tưởng nhờ tính vừa chắc chắn
vừa linh hoạt phù hợp với tập quán quốc tế đồng thời không trái với luật pháp
quốc gia. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu này và được sử dụng
ngày càng phổ biến.
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được sử dụng rộng rãi và đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế tại các quốc gia, các khu vực và trên toàn thế giới.
Doanh số phát hành bảo lãnh ngân hàng gia tăng nhanh chóng. Bảo lãnh ngân
hàng còn được dùng khá phổ biến trong giao dịch kinh tế và dân sự ở các
quốc gia đang phát triển. Hơn nữa, hầu hết các giao dịch quốc tế lớn đều có
kèm theo bảo lãnh ngân hàng.
Tại Việt Nam, trước 1975, các ngân hàng ở Sài Gòn đã cung cấp dịch
vụ bảo lãnh. Sau đó, dịch vụ này được khôi phục từ cuối thập niên 80, khi
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế mở cửa để hội nhập
vào khu vực và thế giới, hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo lãnh
ngân hàng phát triển theo như một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu cơ sở
pháp lý thống nhất, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này chưa hiệu quả. Từ
năm 1994-1995, dịch vụ bảo lãnh dần được hoàn thiện nhờ việc ban hành một
số quy định thống nhất. Sau đó, cùng với xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế



7
trong và ngoài nước, bảo lãnh ngân hàng đã nhanh chóng phát triển. Tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm về doanh số phát hành và số dư bảo lãnh của các ngân
hàng thương mại ngày càng cao, hình thức bảo lãnh ngày càng đa dạng, cho
thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này rất lớn. Từ khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới, cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế
ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày
càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ bảo lãnh ngân hàng phát triển
mạnh [7].
1.1.2. Các khái niệm về bảo lãnh
a. Khái niệm bảo lãnh
Tại điều 2 của công ước Liên Hiệp Quốc năm 1995 về bảo lãnh độc lập và
thư tín dụng dự phòng có định nghĩa:
Bảo lãnh: Theo công ước này, bảo lãnh là một cam kết về một trách
nhiệm độc lập, thông lệ quốc tế gọi là một bảo lãnh độc lập hoặc là một thư
tín dụng dự phòng, của một ngân hàng hay tổ chức hoặc người khác ('người
bảo lãnh/phát hành') để thanh toán cho người nhận bảo lãnh/hưởng lợi một số
tiền nhất định hoặc có thể xác định được khi được yêu cầu hoặc yêu cầu có
kèm theo chứng từ khác, theo đúng các điều khoản và các điều kiện về chứng
từ của cam kết, cho biết, hoặc từ đó có thể suy đoán, rằng phải thực hiện
thanh toán vì việc không thực hiện một nghĩa vụ, hoặc vì một sự cố khác,
hoặc để trả tiền vay hay được ứng trước, hoặc vì bất kỳ trái vụ nào đến hạn
mà người được bảo lãnh/xin mở thư tín dụng hoặc một người có cam kết [9].
Theo điều 361 của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005
khái niệm bảo lãnh được xác định: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo
lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng



8
có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình” [11] .
b. Khái niệm bảo lãnh của NHTM
Hiện nay, bảo lãnh của NHTM chưa được định nghĩa một cách thống
nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ được sử dụng phổ biến trên
thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh của NHTM, khái niệm bảo lãnh
của NHTM có thể hiểu như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp đảm bảo mang tính dự phòng, theo
đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantee) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the
Principal) khi khách hàng vi phạm cam kết.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ
ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh
cho sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Tại Việt Nam khái niệm bảo lãnh của NHTM được trình bày như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam
kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh khi bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận [11].
Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng:
Bên bảo lãnh: Là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh: Là tổ chức (bao gồm TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh: Là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người



9
không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành.
Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: Bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh,…
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh NHTM
Bảo lãnh là một cam kết mang tính chất bảo đảm gián tiếp: Ngân hàng
bảo lãnh không phải ngay lập tức dùng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ,
mà người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chính là người được bảo lãnh. Chỉ
khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thì người bảo lãnh mới phải thực
hiện thay.
Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập bằng văn bản: Văn bản bảo
lãnh có thể là hợp đồng bảo lãnh, thư, điện, Telex hoặc ký hậu trên các giấy tờ
có giá như hối phiếu, lệnh phiếu, giấy nhận nợ (trong trường hợp giấy tờ có
giá quy định phải có sự bảo lãnh của ngân hàng); nội dung văn bản bảo lãnh
phải thể hiện được sự cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã trả
thay: Đặc trưng này phản ánh một quan hệ ràng buộc giữa ba bên là bên bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện các nghĩa vụ đối với bên thụ hưởng thì bên bảo lãnh
thực hiện thay và bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả
lại cho bên bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh đã trả thay. Như vậy, lúc này quan hệ
bảo lãnh đã chuyển thành quan hệ tín dụng trực tiếp giữa bên bảo lãnh và bên
được bảo lãnh.
Tính độc lập tương đối trong nhiệm vụ bảo lãnh: Nghiệp vụ bảo lãnh độc
lập tương đối với hợp đồng chính. Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn
cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện các nghĩa vụ trong
hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng nó vẫn có một sự độc lập tương đối



10
với hợp đồng chính. Việc thanh toán bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các
điều khoản và điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh của ngân hàng mà không
căn cứ vào những quyền kháng nghị phát sinh trong hợp đồng chính.
Tính độc lập của bảo lãnh còn thể hiện ở chỗ ngân hàng phát hành bảo
lãnh không thể viện dẫn các lý do thuộc về quan hệ của họ với khách hàng để
trì hoãn việc thanh toán cho bên thụ hưởng nếu các điều kiện của bảo lãnh
được đáp ứng đầy đủ.
1.1.4. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM
a. Chức năng của bảo lãnh
Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ để bảo đảm: Chức năng quan
trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng.
Trong các giao dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc biệt là các đối tác
ở các quốc gia khác nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có sự hiểu
biết lẫn nhau thì một trong những yêu cầu đầu tiên để hợp đồng có thể được ký
kết là có sự đảm bảo của các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết
lập mối quan hệ đại lý với nhau. Bằng việc cam kết chỉ trả bồi thường khi xảy
ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người thụ hưởng.
Với chức năng này, bảo lãnh ngân hàng thực sự là chất xúc tác hết sức quan
trọng giúp cho các hợp đồng thương mại, xây dựng, các giao dịch hàng hóa
trong nước và quốc tế được ký kết một cách suôn sẻ, thuận lợi, và bôi trơn cỗ
máy kinh tế, góp phần giải tỏa ách tắc trong các giao dịch.
Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ tài trợ: Trong rất nhiều trường
hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà người được bảo lãnh không phải xuất quỹ,
được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ, hoặc được kéo dài thời gian
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế .…Như vậy, mặc dù không trực
tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách



11
hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay
thực sự. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng được coi là một trong những dịch
vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển
và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn
dịch vụ của các doanh nghiệp.
Bảo lãnh được sử dụng như là một công cụ để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ
đối với một giao dịch: Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối
với bên được bảo lãnh trong nỗ lực thực thi các cam kết. Giữ thư bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh yên tâm; ngược lại, bên được bảo lãnh luôn chịu áp lực
dưới trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm, bên được bảo lãnh
không chỉ bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt
thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng bồi
thường khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết, theo mức độ vi phạm và thiệt
hại. Bên được bảo lãnh luôn chịu áp lực của việc phải bồi hoàn theo bảo lãnh.
Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, ngân
hàng phát hành bảo lãnh cũng gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh
trong việc giảm thiểu các vi phạm vì họ cũng không muốn bị ngân hàng đánh
giá thấp và mất hậu thuẫn tài chính này.
Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ để hạn chế rủi ro do khách
hàng thiếu thông tin cần thiết: Trong kinh doanh, việc nắm thông tin về đối
tác là rất quan trọng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách
địa lý, sự khác biệt về tập quán kinh doanh, khó thu thập thông tin, chi phí thu
thập cao, nên luôn tồn tại rủi ro do thiếu thông tin cần thiết. Bảo lãnh ngân
hàng góp phần khắc phục nhược điểm này. Giao dịch chỉ được thực hiện khi
hai đối tác biết và tin nhau. Khi thiếu thông tin, hai bên thường nghi ngại lẫn
nhau. Với danh tiếng và uy tín của mình, việc ngân hàng bảo lãnh cho một



12
bên, làm cầu nối hai bên xa lạ giao dịch được với nhau.
b. Vai trò của bảo lãnh
Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro
đối với khách hàng sẽ được giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là điều khách hàng
cần đến nhất khi quan hệ giữa hai bên chưa được xác lập một cách vững chắc.
Đối với bên được bảo lãnh, họ nhận được rất nhiều lợi ích từ việc sử
dụng bảo lãnh ngân hàng. Về ngân quỹ, khách hàng tiết kiệm được một khoản
vốn đáng kể và có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động với chi phí
nhỏ hơn so với việc phải vay ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng hậu thuẫn họ
trong các giao dịch mà họ tham gia. Nhờ được bảo lãnh, họ được đối tác tin
tưởng hơn, được thuận lợi như: Được chiếm dụng vốn hợp lý từ người bán,
được vay vốn, được ứng trước tiền,… Hơn nữa, họ còn được các chuyên gia
của ngân hàng giúp đỡ trong phân tích, đánh giá việc sử dụng vốn vay để có
hiệu quả cao nhất.
Đối với ngân hàng bảo lãnh thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh
cho khách hàng, ngân hàng nhận được một khoản phí bảo lãnh. Bên cạnh đó,
bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của NHTM, giúp NHTM giảm
thiểu rủi ro trong dịch vụ kinh doanh. Đồng thời, bảo lãnh cũng là biện pháp
hữu hiệu trong việc thu hút và giữ chân khách hàng đó là một vấn đề quan
trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng cũng là một trong những dịch vụ góp phần khẳng định uy tín,
vị thế và khả năng tài chính của một NHTM nên rất được các ngân hàng chú
trọng, đây là hoạt động tiềm ẩn rủi ro nhưng hiệu quả cao khi được xử lý tốt.
Đối với nền kinh tế bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Công cụ này góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong phạm vi quốc gia và trên toàn thế giới. Bảo
lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực đẩy mạnh tín dụng thương mại giữa các



13
đối tác và có tác dụng giải quyết đáng kể nhu cầu về vốn trong hầu hết các
ngành, các lĩnh vực kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thực sự trở thành công cụ
thông dụng đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính, trong
các giao dịch tài chính lẫn phi tài chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương
mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.1.5. Phân loại bảo lãnh NHTM
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh làm
nhiều loại như sau:
a. Phân loại theo bản chất bảo lãnh
Theo bản chất của bảo lãnh thì bảo lãnh được phân thành 2 loại:
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ
Đây được coi là một loại hình bảo lãnh mang tính truyền thống nếu dựa
trên nguồn gốc ra đời của nó. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ có đặc điểm là ngân
hàng và người được bảo lãnh có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của
khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên và chỉ khi có sự xác nhận nghĩa vụ này bị vi
phạm thì ngân hàng mới thực hiện nghĩa vụ bổ sung của mình. Đặc điểm này
gây bất lợi cho ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong
trường hợp bất kể lý do gì người được bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ
trong hợp đồng cơ sở. Chính vì thế mà ngân hàng thường xuyên phải can thiệp
quá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng
bảo lãnh để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ và đốc thúc việc hoàn
thành nghĩa vụ của người được bảo lãnh, tránh trường hợp người này không có
sự nỗ lực cố gắng hết sức trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Chính vì đặc trưng đó nên loại bảo lãnh này thường được dùng chủ yếu
trong giao dịch ở phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo lãnh độc lập
Trái với bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong bảo lãnh độc lập, nghĩa vụ của



14
ngân hàng và của người được bảo lãnh hoàn toàn độc lập, tách rời nhau. Ngân
hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi những điều kiện thanh
toán đã được thỏa mãn. Trong thực tiễn, bảo lãnh độc lập được coi là một loại
hình bảo lãnh hiện đại.
Bảo lãnh độc lập đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và người thụ
hưởng, vì vậy nó đang được sử dụng phổ biến trong quan hệ thương mại quốc tế
hiện nay.
b. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Theo mục đích của bảo lãnh thì bảo lãnh được phân thành 8 loại và nhóm
các bảo lãnh khác phù hợp với quy định pháp luật như sau:
- Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ thay.
- Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
(bên mời thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo
lãnh sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh vi
phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ



15
thực hiện thay.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là cam kết của bên bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các
thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản
phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo
lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh
phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì
bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: Là bảo lãnh ngân hàng, theo đó TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (bên bảo lãnh đối ứng) cam kết với bên bảo lãnh về việc
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh
thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng.
- Xác nhận bảo lãnh: Là bảo lãnh ngân hàng, theo đó TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (bên xác nhận bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh
về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối
với bên được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh theo cam kết xác nhận bảo lãnh.
- Các bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế
Căn cứ theo mục đích sử dụng, bảo lãnh được phân biệt thành nhiều loại
khác nhau, trong đó mỗi loại bảo lãnh nhằm đối phó với một dạng rủi ro đặc thù.
Những rủi ro đa dạng này phát sinh trong suốt thời gian diễn biến hợp đồng, từ
khi ký kết cho đến khi các nghĩa vụ hoàn thành và kết thúc.



16
c. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
Theo phương thức phát hành của bảo lãnh thì bảo lãnh được phân thành 4
loại sau đây:
- Bảo lãnh trực tiếp: Bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh trong đó ngân hàng
bảo lãnh chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người
được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo
lãnh, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng
phát hành.
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát
hành bảo lãnh, người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Trường hợp
người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài có thể có thêm ngân hàng ở
cùng quốc gia với người thụ hưởng bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo.
- Bảo lãnh gián tiếp: Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng
là một loại bảo lãnh được ngân hàng phát hành (ngân hàng thứ hai) theo chỉ thị
của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh (ngân hàng thứ
nhất). Bảo lãnh của ngân hàng thứ hai được dựa trên một bảo lãnh khác (bảo
lãnh đối ứng) của ngân hàng thứ nhất.
Người được bảo lãnh không bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát
hành bảo lãnh (ngân hàng thứ hai) mà chính ngân hàng phát hành bảo lãnh đối
ứng (ngân hàng thứ nhất) thực hiện việc bồi hoàn. Sau đó người được bảo lãnh
thực hiện việc bồi hoàn cho ngân hàng thứ nhất khoản tiền ngân hàng thứ nhất
đã trả cho ngân hàng thứ hai.
- Bảo lãnh được xác nhận: Bảo lãnh được xác nhận là việc xác nhận của
một ngân hàng đối với một bảo lãnh do một ngân hàng khác phát hành để xác
nhận lại tính bảo đảm của bảo lãnh. Bảo lãnh được xác nhận thường phát sinh
trong trường hợp người thụ hưởng muốn một ngân hàng khác trong nước có uy tín
với người thụ hưởng xác nhận bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành.



×