Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.25 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3


5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƯ NHÂN

6

1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN

6

1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân

6

1.1.2. Các thành phần của kinh tế tư nhân

9

1.1.3. Các loại hình tổ chức kinh doanh cơ bản

10

1.1.4. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân


15

1.1.5. Vai trò của kinh tế tư nhân

16

1.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

19

1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân

19

1.2.2. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế tư nhân

20

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN

31

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

31

1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội


32

1.3.3. Các chính sách của Nhà nước

34

1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC
1.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh

37
37


1.4.2. Thành phố Đà Nẵng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

38
39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TỪ NĂM 2005 - 2010

40

2.1. GIỚI THIỆU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI

40


2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Gia Lai

40

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai

42

2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN Ở TỈNH GIA LAI TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2010)

49

2.2.1. Tình hình chung về khu vực kinh tế tư nhân

49

2.2.2. Sự phát triển của kinh tế cá thể, tiểu chủ

57

2.2.3. Sự phát triển của doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN

60

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI TỈNH GIA LAI

70


2.3.1. Điều kiện tự nhiên

70

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

70

2.3.3. Các chính sách của Nhà nước

71

2.4. NHỮNG TỒN TẠI TRONG PHÁT TRIỂN TẾ TƯ NHÂN Ở TỈNH
GIA LAI VÀ NGUYÊN NHÂN

82

2.4.1. Những tồn tại

82

2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

86

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TRONG THỜI GIAN ĐẾN

87

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

87


3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hôi của tỉnh giai
đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020

87

3.1.2. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề ra giải pháp

90

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI GIA LAI
TRONG THỜI GIAN ĐẾN

91

3.2.1. Các giải pháp phát triển số lượng các doanh nghiệp

91

3.2.2. Các giải pháp tăng qui mô bình quân các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân
3.2.3. Mở rộng và củng cố thị trường


96
99

3.2.4. Tăng cường liên kết doanh nghiệp

100

3.2.5. Tăng kết quả, hiệu quả kinh doanh

100

3.2.6. Hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế tư nhân

101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

Cty

Công ty

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội ( Gross Domestic Product)

GNP

Tổng sản lượng quốc gia (Gross National Product)

HĐND

Hội đồng Nhân dân


KT

Kinh tế

KTTN

Kinh tế tư nhân

KVKTTN

Khu vực kinh tế tư nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM-DV

Thương mại, dịch vụ

XD

Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Gia Lai

44

2.2

Lao động và phân bổ lao động của tỉnh Gia Lai

47

2.3

Giá trị tổng sản phẩm

48

2.4

Thu nhập theo đầu người của tỉnh Gia Lai


48

2.5

Số lượng doanh nghiệp và hộ cá thể qua các năm

50

Tình hình tăng trưởng GDP của khu vực kinh tế tư nhân

52

2.7

Vốn của khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Gia Lai

54

2.8

Lãi kinh doanh

56

2.9

Số lượng hộ cá thể

57


2.10

Tình hình đóng góp vào ngân sách

59

2.11

Số lượng doanh nghiệp trong KVKTTN

60

2.12

Số lượng doanh nghiệp KTTN đăng ký kinh doanh phân
bổ theo địa bàn năm 2010

61

2.13

Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lao động

63

2.14

Tình hình phát triển của doanh nghiệp thuộc KTTN

64


2.15

Vốn đăng ký kinh doanh

66

2.16

Cơ cấu doanh nghiệp theo mức vốn đăng ký kinh doanh

67

2.17

Lãi kinh doanh

68

2.18

Thu ngân sách

69

2.19

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010

73



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Tăng trưởng GDP và các ngành của tỉnh Gia Lai

42

2.2

Dân số và cơ cấu dân số của tỉnh Gia Lai

46

2.3

Tốc độ tăng trưởng của khu vực KTTN tỉnh Gia Lai

51

2.4


Lao động làm việc trong các khu vực kinh tế

53

2.5

Doanh thu và tỷ lệ thuế từ doanh nghiệp và hộ kinh
doanh

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế tư nhân đã có những bước tiến vượt
bậc và là một nguồn lực to lớn thúc đẩy kinh tế xã hội của cả nước nói chung
và của tỉnh Gia Lai nói riêng phát triển. Theo Tổng cục Tống kê, số lượng
doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân đến cuối năm 2010 là: 544.000
doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế, vượt mục tiêu được Chính phủ
đề ra đến thời điểm này là: 500.000 doanh nghiệp. Chỉ tiêu Đại hội X của Đảng
đến năm 2015 là 1,2 triệu doanh nghiệp. Kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển
nhanh, hiện nay đã chiếm 46% GDP [6]. Điều đó cho thấy khu vực kinh tế tư
nhân là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh
tế tư nhân đã từng bước khẳng định vai trò và vị thế của mình: huy động nhiều
nguồn lực trong xã hội cho đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tích lũy vốn, thu
hút nhiều lao động, đóng góp tích cực vào giải quyết việc làm và phát triển
kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân cũng góp phần đào tạo nguồn nhân lực, duy trì

và phát triển các ngành nghề truyền thống, hỗ trợ, bổ sung cho kinh tế Nhà
nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất khấu, tăng thu ngân sách Nhà nước.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân nói riêng
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo sự liên kết giữa các
doanh nghiệp với nhau thành các chuỗi sản phẩm có thể cạnh tranh được với
các doanh nghiệp trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Trong thực tế phát triển của các khu vực kinh tế tại địa bàn tỉnh Gia
Lai, khu vực kinh tế tư nhân những năm qua đã từng bước phát triển, đóng
góp nhất định vào sự phát triển chung của tỉnh nhà, tuy nhiên khu vực kinh tế
này vẫn chưa phát huy hết tiềm năng cũng như nguồn lực của mình đối với sự


2

tăng trưởng kinh tế, đồng thời khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh cũng còn gặp
rất nhiều khó khăn như khó khăn về vốn, về đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại,
đào tạo công nhân lành nghề, về nâng cao năng lực quản lý nhằm nâng cao
khả năng tồn tại và phát triển.
Việc nghiên cứu và phân tích thực trạng tình hình phát triển kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay nhằm xác định vai trò
và phạm vi ảnh hưởng của nó đối với kinh tế tỉnh nhà, qua đó đề ra các giải
pháp nhằm phát huy đối đa các nguồn lực của khu vực kinh tế tư nhân là một
đòi hỏi cấp thiết trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Gia Lai. Với lý do đó, tôi chọn: “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Trên cơ
sở nghiên cứu và đề xuất những giải pháp thiết thực sẽ đưa khu vực kinh tế tư
nhân phát triển, đóng góp nhất định đối với sự tăng trưởng của tỉnh Gia Lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung vào ba mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá về mặt lý luận và các vấn đề liên quan đến phát triển
kinh tế tư nhân nói chung và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tại tỉnh Gia Lai trong thời
gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về
lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân như các chính sách của Nhà
nước, chính sách điều hành của chính quyền, các chính sách liên quan đến
vấn đề phát triển kinh tế tư nhân. Thực trạng phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh.


3

+ Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân
và hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Về không gian: nghiên cứu việc phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Về thời gian: nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2006 - 2010 qua đó đề xuất giải pháp phát triển kinh
tế tư nhân trong thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở của phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài còn chú trọng sử dụng các biện
pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp phân tích thực chứng, chuẩn tắc;
Phương pháp thống kê, so sánh; Phương pháp phân tích thực tiễn.
Ngoài ra luận văn cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên

cứu của một số công trình liên quan đã được công bố, tổng hợp và hệ thống
hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội về phát triển kinh tế tư nhân ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân
- Chương 2: Thực trạng phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trong thời
gian đến
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế tư nhân từ lâu đã được quan tâm nghiên cứu vì
tầm quan trọng của nó. Chính phủ Việt Nam đã chú trọng tạo dựng môi


4

trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh
tế. Từ năm 2002 đến nay, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào chủ đề này.
Luận văn đã tiếp thu có chọn lọc về cơ sở lý luận của những nghiên cứu như:
Nghiên cứu của Hà Huy Thành (2002), Thành phần kinh tế cá thể, tiểu
chủ và tư bản tư nhân - Lý luận và chính sách, NXB Chính Trị Quốc gia .
Nghiên cứu đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới trong đó phân theo ngành nghề và phân theo
vùng lãnh thỗ từ đó tìm ra những kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém và
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó tác giả đã
khuyến nghị những chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân.
- Đề tài: Khu vực kinh tế tư nhân thành phố Hồ Chí Minh - Những

thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển - PGS.TS Nguyễn Thị Cành2009. Đề tài nghiên cứu về Khu vực kinh tế tư nhân và kinh nghiệm phát
triển kinh tế tư nhân của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên chỉ nói lên
những thuận lợi và khó khăn một cách chung nhất để đánh giá quá trình phát
triển, ảnh hưởng của KVKTTN tại thành phố, chỉ ra hướng phát triển cho
thành phố. Mục đích, đối tượng, cách tiếp cận, phạm vi nghiên cứu của bài
viết được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu của Hồ Văn Vĩnh (2003), Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà
nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc Gia
2003, không chỉ phân tích thực trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân
mà còn phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư
nhân. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra khuyến nghị, phương hướng và giải pháp
tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối
với khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Gia Lai hiện nay” của ThS. Nguyễn Tùng


5

Khánh - 2010. Đề tài nghiên cứu về kết quả kinh doanh, tình hình nộp Ngân
sách của khu vực KTTN và công tác quản lý thu thuế của khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh, các giải pháp để đẩy nhanh việc thu thuế đối với
KVKTTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai chứ luận văn không đề cập đến những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
- Bài viết “Cải thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của PGS.TS Lê Thế Giới - Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân
tại Thành phố Đà Nẵng cũng có những tương đồng những khó khăn, hạn chế
trong quá trình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Gia Lai.
- Tại tỉnh Gia Lai, Cục thống kê tỉnh có thống kê và điều tra số liệu về
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010, số liệu thống kê

tương đối đầy đủ về mặt lượng cung cấp số liệu nhất định cho quá trình phân
tích của luận văn. Tuy nhiên đây chỉ là số liệu thống kê, tổng hợp đơn thuần
chứ chưa tiến hành phân tích đánh giá tình hình phát triển của doanh nghiệp trên
địa bàn.
Tác giả cho rằng tất cả những công trình nghiên cứu đã công bố nói
trên là những tài liệu hết sức quý giá cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên
những đề xuất giải pháp nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân xuất phát từ
những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, ở từng giai đoạn khác
nhau. Hiện tại chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu vấn đề phát triển khu
vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Gia Lai trên nền tảng tương đối đầy đủ về cơ sở lý
luận và thực tiễn. Do vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng với bất cứ
công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu,
bài báo khoa học, tài liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài được tác
giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành kinh tế phát triển.


6

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Khái niệm "kinh tế tư nhân" ở Việt Nam được chính thức sử dụng từ
Hội nghị lần thứ 6 của Trung ương Khóa VI (tháng 3-1989). Nghị quyết đã
xác định tầm quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân: "trong điều kiện của
nước ta, các hình thức kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) vẫn
cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền kinh tế hàng hóa

đi lên chủ nghĩa xã hội".
Về mặt quy định pháp lý, việc ban hành Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp tư nhân (năm 1990) đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc hình thành
và phát triển các doanh nghiệp tư nhân với các loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (6-1991) quy định "Kinh tế tư nhân
được phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hướng dẫn
của Nhà nước, trong đó, kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt động
tương đối rộng ở những nơi chưa có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng
kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà nước dưới nhiều
hình thức".
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6-1996) quyết định "kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng.
Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà kinh doanh tư nhân yên
tâm đầu tư làm ăn lâu dài".
Đại hội lần thứ IX của Đảng (4-2001) khẳng định "Kinh tế thị trường


7

định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc". Đại hội quyết
định "Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư nhân phát triển trên
những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến
khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động,
liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây
dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động".

Văn kiện Đại hội lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định
khu vực kinh tế tư nhân bao gồm tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh của người Việt Nam không thuộc sở hữu Nhà nước (hoặc Nhà nước có
góp vốn nhưng không giữ vai trò chi phối), không do nước ngoài đầu tư (hoặc
nước ngoài có góp vốn nhưng không giữ vai trò chi phối), không thuộc thành
phần kinh tế tập thể (các HTX). Hay nói các khác kinh tế tư nhân ở Việt Nam
bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
lao động là của chính hộ cá nhân đó, không thể thuê mướn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ được hiểu là hình thức kinh tế của chủ tổ chức, quản lý
và điều hành hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
sử dụng lao động làm thuê; qui mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn các hình
thức doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
Kinh tế tư bản tư nhân, về hình thức tổ chức sản xuất, hình thức doanh
nghiệp bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần được
thành lập theo luật doanh nghiệp.


8

Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam còn nhiều quan điểm khác nhau về
kinh tế tư nhân.
Một số người coi khu vực kinh tế tư nhân gồm các doanh nghiệp tư
nhân trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc hiểu khu
vực kinh tế tư nhân như vậy tạo cơ sở để đánh giá hết tiềm năng của khu vực
kinh tế này đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, nhưng mặt khác lại
gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần vốn góp của Nhà nước
trong các công ty cổ phần cũng như trong các doanh nghiệp liên doanh hay
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Còn có quan điểm cho rằng khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Cách nhìn nhận này dựa trên phân chia nền kinh tế thành
ba khu vực kinh tế: khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy theo quan điểm
này kinh tế tập thể cũng thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Hiện nay, quan niệm được nhiều người đồng tình nhất, đó là nói đến
kinh tế tư nhân thực chất là nói đến bộ phận kinh tế tư nhân, trong đó hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất, lao động, sản phẩm làm ra, kết quả quá trình sản xuất đó
thuộc về tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ
và tư bản tư nhân.
Như vậy, có thể hiểu kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh được tạo
ra cũng thuộc về người sở hữu tư liệu sản xuất và vốn ấy.
Vì thế luận văn tập trung nghiên cứu khu vực kinh tế tư nhân dưới các
hình thức biểu hiện của nó là: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty
cổ phần, hộ các thể.


9

1.1.2. Các thành phần của kinh tế tư nhân
a. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động.
Kinh tế cá thể tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về
tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ
yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vai trò rất quan trọng trong nhiều
ngành nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh tiềm năng

về vốn sức lao động và tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do
đó, việc mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ cần được
khuyến khích.
Hiện nay, ở nước ta thành phần kinh tế này đang tồn tại dước hình thức
hộ gia đình, đang là một bộ phận đông đảo, có tiềm năng to lớn, có vị trí quan
trọng, lâu dài.Đối với nước ta cần phát triển mạnh mẽ thành phần kinh tế này
để góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết nhiều việc
làm cho người lao động, đó là vấn đề bức bách hiện nay trong nền kinh tế xã
hội. Trong những năm gần đây, thành phần kinh tế này phát triển nhanh
chóng trong nông, lâm, ngư nghiệp và thương mại, dịch vụ. Nó đã góp phần
quan trọng vào các thành tựu kinh tế, xã hội. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng
kinh tế cá thể, tiểu chủ dù phát triển đến bao nhiêu cũng không loại bỏ được
những hạn chế vốn có như: tính tự phát, manh mún, hạn chế về kỹ thuật.Do
đó Đảng ta chỉ rõ: cần giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các vấn đề
khó khăn về vốn, khoa học, kỹ thuật công nghệ, thị trường tiêu thụ sản
phẩm.Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX viết: “Nhà nước tạo điều kiện và
giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện,
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lơn hơn”. Phát triển các loại


10

hình thông tin với quy mô phù hợp từng địa bàn.
b. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh
dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc
lột sức lao động làm thuê.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta là khuyến khích thành phần kinh
tế tư bản tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, đáp ứng được nhu cầu của
dân cư. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của họ; xóa bỏ

định kiến và tạo điều kiện về tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ
cho thành phần kinh tế này. Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự
phát rất cao. Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX viết: “ khuyến khích phát
triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về
chính sách pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng
ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến khích chuyển thành
doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phiếu cho người lao động, liên doanh, liên kết
với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nước, xây dựng quan hệ tốt với
chủ doanh nghiệp và người lao động.
1.1.3. Các loại hình tổ chức kinh doanh cơ bản
Sự ra đời của một loại hình doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân nói riêng phụ thuộc vào trình độ phát triển của
sản xuất, công nghệ, ngành nghề… và thường xuyên biến đổi. Trong giai
đoạn hiện nay thì các loại hình trong khu vực kinh tế tư nhân phổ biến là:
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công
ty hợp danh (goi chung là doanh nghiệp).
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 [9], doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng


11

ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hiện nay các văn bản pháp lý có liên quan đến tổ
chức và thành lập doanh nghiệp gồm có: Luật doanh nghiệp, Luật doanh
ngiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng, Luật đầu tư nước ngoài. Theo đó doanh nghiệp được tổ chức theo
nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng tạo nên
lợi thế hay hạn chế riêng của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh
doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt được tạo ra là : uy tín
doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, rủi ro đầu tư, tính phức tạp của các thủ
tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp.
a. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật. Chủ doanh ngiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người
khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác
làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tạo sự tin tưởng cho
đối tác, cho khách hàng và giúp doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ
như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên do không có tư cách pháp


12

nhân nên mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh
nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào doanh
nghiệp.
Như vậy có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp ít
lựa chọn trong thời gian đến do những hạn chế và tỉnh rủi ro của nó không

đáp ứng được xu hướng thay đổi của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành
viên góp vốn thành lập công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản đã cam kết đóng góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH
có thể có 1 thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên công ty trách nhiệm hữu hạn
không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nếu có từ 2 thành viên trở
lên thì phải có Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc.
Có trên mười một thành viên thì phải có ban kiểm soát.
Hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà
đầu tư nhiều lợi thế như:
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty nên ít
gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các
thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư


13

dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập
của người lạ vào công ty.
Tuy nhiên hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có những hạn chế
nhất định như:
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác,

bạn hàng cũng bị ảnh hưởng.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn cũng hạn chế do
không được phát hành cổ phiếu huy động vốn.
c. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của
công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu
cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho
đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng theo quy định của pháp luật về luật chứng khoán.
Công ty cổ phần phảo có Đại hội cổ đông, có Hội đồng quản trị và
giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần trên mười một cổ đông
phải có Ban kiểm soát.
Do những đặt thù như vậy công ty cổ phần có những lợi thế nhất định:
- Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các
cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng của công ty cổ phần. Cơ


14

cấu vốn của công ty cổ phần linh hoạt, tạo điều kiện cho nhiều người cùng
góp vốn vào công ty.
- Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng do
vậy phạm vi đối tượng được tham gia vào công ty cổ phần là rất rộng.

Bên cạnh những lợi thế trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những
hạn chế nhất định như:
- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng
cổ đông có thể rất lớn, nhiều người không quen biết nhau và thậm chí có thể
có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại
hình công ty khác do bị ràng buộc bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là
chế độ tài chính, kế toán.
Như vậy, so với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là
loại hinh doanh nghiệp có tính tổ chức và xã hội hóa cao cả về vốn cũng như
về hoạt động.
d. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức của công
ty đối nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên (đều là cá nhân và là thương
nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng
chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản
nợ của công ty.
Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân cá nhân có trình độ chuyên môn
và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, nên không có
quyền quản lý công ty.


15

Trong công ty hợp danh, hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên hơp danh. Các thành viên hợp
danh có quyền ngang nhau trong biểu quyết mà không phụ thuộc vào giá trị

phần vốn của họ qóp vào công ty.
1.1.4. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân [8]
a. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Để hiểu rõ về bản chất của kinh tế tư nhân, cần phải xem xét đặc điểm
kinh tế - xã hội của nó trên ba mặt:
- Quan hệ sở hữu : Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân, là một
trong những động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Hay nói cách khác họ
có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Quan hệ về quản lý: chủ doanh nghiệp hay người góp vốn là người
quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Họ tự chịu trách nhiệm về
chiến lược, định hướng phát triển kinh doanh của chính doanh nghiệp mình.
- Quan hệ phân phối: Lợi nhuận thuộc về chủ doanh nghiệp hoặc chia
theo tỷ lệ vốn góp, nhân viên là người làm công ăn lương.
Ngoài những đặc điểm chung về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế tư nhân ở
nước ta còn có thêm những đặc điểm sau:
- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé, các doanh nghiệp thuộc kinh
tế tư nhân ở nước ta đại bộ phận thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí
siêu nhỏ nhưng đa dạng về quy mô, có khả năng lựa chọn quy mô phù họp và
tổ chưc sản xuất tối ưu.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất
thấp.
- Có tính tự phát cao, tính hiệu quả và sức cạnh tranh được đề cao, ít để
lãng phí.
- Kinh tế tư nhân sẵn sàng bỏ qua các yếu tố tác động đến môi trường


16

tự nhiên, kinh tế - xã hội (kể cả có hại) để đem lại lợi nhuận, phục vụ lợi ích
cá nhân.

- Phát triển kinh tế tư nhân chắc chắn sẽ dân đến phân hóa giàu nghèo,
ảnh hưởng đến vấn đề công bằng xã hội.
Những đặc điểm trên hạn chế sự phát triển cũng như hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân nước ta trước thách thức của hội nhập với
khu vực và thế giới.
b. Ưu thế và hạn chế của kinh tế tư nhân
Ưu thế:
- Mục đích của kinh tế tư nhân là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu
kinh tế - xã hội khác chi phối nên thường hiệu quả hơn so với doanh nghiệp
Nhà nước.
- Hình thức tổ chức doanh nghiệp rất đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thị trường, tạo sự năng động.
Hạn chế:
- Tính vô chính phủ trong sản xuất kinh doanh
- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất
thấp.
1.1.5. Vai trò của kinh tế tư nhân
Nhìn tổng quan từ khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, kinh tế tư nhân nó
chung và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân nói riêng đều phát triển
không ngừng. Đặc biệt là sau khi Luật doanh nghiệp năm 1999 được ban
hành, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng. Đến cuối năm 2010, cả
nước đã có 544.000 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân hoạt động
trong nền kinh tế. Kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể :


×