Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng TMCP công thương Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.95 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CHO VAY NGẮN HẠN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................6
1.1. CHO VAY NGẮN HẠN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN...................................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay ngắn hạn.............................. 6
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn.......................................... 8


1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NHTM ............................................................................................ 11
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn .... 11
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn ........... 12

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM 29
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ................................................... 29
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng ................................................. 30
1.3.3. Các nhân tố khác ........................................................................... 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG............................. 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTM cổ phần Công thương
Đà Nẵng .................................................................................................. 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh............................................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHTM cổ
phần Công thương Đà Nẵng ................................................................... 33
2.1.4. Đánh giá về môi trường kinh doanh qua các năm ........................ 35
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh (2009- 2012) .......... 40

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG ................................................... 45

2.2.1. Nhận dạng rủi ro cho vay tại ngân hàng ....................................... 45
2.2.2. Đo lường rủi ro cho vay ................................................................ 51
2.2.3. Kiểm soát rủi ro cho vay............................................................... 56
2.2.4. Tài trợ rủi ro cho vay .................................................................... 62

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG ................................................... 64
2.3.1. Những mặt tích cực....................................................................... 64
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 68


CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ
NẴNG.................................................................................................69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................................................ 69
3.1.1. Định hướng chung......................................................................... 69
3.1.2. Định hướng cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn .................................................................................................. 71

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG................ 75
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro .............................................. 75
3.2.2. Một số giải pháp khác ................................................................... 85


3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC.................................................................................................... 88
3.3.1. Đối với Nhà nước.......................................................................... 88
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước ........................................................ 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 90
KẾT LUẬN........................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

ĐN

Đà Nẵng


HĐV

Huy động vốn

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCT

Ngân hàng Công thương

RR

Rủi ro

RRTD


Rủi ro tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

VN

Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng

CIC

Redit information center


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng


Trang

2.1.

Tình hình huy động vốn (2009 – 2012)

40

2.2.

Tình hình cho vay (2009-2012)

42

2.3.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2009 -2012)

44

2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

Kết quả xếp loại KH DN vay vốn ngắn hạn (2009 –

2012)
Kết quả xếp loại KH cá nhân vay vốn ngắn hạn
(2009 – 2012)
Tình hình phân loại nợ cho vay ngắn hạn (20092012)
Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (2009 – 2012)
Kết quả công tác thẩm định hồ sơ vay vốn ngắn hạn
(2009 - 2012)
Tình hình cho vay ngắn hạn theo hình thức TSBĐ
(2009 – 2012)
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (20092012)
Tình hình nhân viên tại ngân hàng (2009 – 2012)

52
53
54
55
57
58
61
66


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1.

3.1.

Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHTM cổ phần Công
thương ĐN
Lưu đồ các nguồn rủi ro

Trang
33
75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng đã và
đang mở rộng danh mục các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình, đem lại
các khoản lợi nhuận không nhỏ. Nhưng không vì thế mà các hoạt động truyền
thống của ngân hàng không được chú trọng, ngược lại nó vẫn chiếm tỷ trọng
lớn và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, trong đó không thể thiếu
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân
hàng thì đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn nhất.
Hậu quả của rủi ro tín dụng rất lớn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính,
uy tín và vị thế của ngân hàng thậm chí tác động trực tiếp đến sự sống còn của
các ngân hàng. Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng nhưng
ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu
những thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra.
Trong những năm gần đây tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương – chi nhánh Đà Nẵng cùng với việc đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng thì cơ cấu thời hạn các khoản cho vay được điều chỉnh theo hướng

tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, siết chặt các khoản cho vay dài hạn.
Điều này giúp cho chi nhánh có cơ sở thu hồi vốn nhanh, quản lý nguồn vốn
cho vay chặt chẽ hơn, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên với tình
hình kinh tế đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng
cao, đòi hỏi các NHTM Việt Nam nói chung và NHTM cổ phần Công thương
Đà Nẵng nói riêng phải tiếp tục nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay ngắn hạn vì nó chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay. Có như vậy mới có thể hạn chế đến mức thấp
nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro trong cho vay nói chung và cho
vay ngắn hạn nói riêng.


2
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn
tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận
văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong cho
vay ngắn hạn của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay ngắn hạn tại
chi nhánh NHTM cổ phần Công thương Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong cho vay ngắn hạn và công tác quản
trị rủi ro trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương
Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương Đà Nẵng.
+ Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: tổng hợp, thống kê, so sánh và phân
tích các số liệu.
5. Bố cục đề tài
Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cho vay ngắn hạn và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín


3
dụng trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương
Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số các đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn nói riêng đã bảo vệ, mà tác giả
tham khảo có thể kể đến các đề tài sau:
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh NHNO&PTNT Thành phố Đà Nẵng”. Tác giả Nguyễn Văn Cang, luận
văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2003.
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng ngắn
hạn tại chi nhánh NHNO&PTNT Thành phố Đà Nẵng. Từ đó, tác giả đề xuất
các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh. Tuy nhiên, có một số biện pháp tác giả đưa ra còn mang tính khái
quát, chung chung, chưa phù hợp với thực tiễn tại chi nhánh. Luận văn sử
dụng các phương pháp liệt kê, phân tích hồ sơ, dữ liệu, phương pháp đo lường
các yếu tố.
- Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương

Đà Nẵng”. Tác giả Huỳnh Kim Trí, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng năm 2007.
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro trong kinh doanh NHTM và
quản trị rủi ro tín dụng, phân tích hoạt động rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đà Nẵng, từ đó đề ra các giải pháp tăng cường năng lực
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đà Nẵng.
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp điều tra tổng hợp, phương pháp thống kê, phân tích
lập biểu đồ, so sánh. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng công cụ thống kê kết hợp
với phương pháp mô phỏng để đưa ra mô hình quản trị rủi ro tín dụng.


4
- Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thành phố Đà Nẵng”. Tác giả Phan Thị Linh, luận văn
Thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2010.
Nội dung cơ bản của đề tài là phân tích các yếu tố gây ra rủi ro tín dụng,
tác động của rủi ro tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các mô
hình về quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNO & PTNT Thành phố ĐN từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Thành phố ĐN.
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp dữ liệu để phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Thành phố Đà
Nẵng.
- Đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam”. Tác giả Lê Thị Hồng Điều, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2008.
Luận văn đề cập đến các phương pháp nhận dạng khoản tín dụng có vấn
đề, các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 1, 2, phương pháp

phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Tác giả làm rõ thực trạng về hoạt động
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị với cơ quan hữu quan nhằm
hoàn thiện quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp như thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Đà Nẵng”. Tác giả Võ Thanh Trắc, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2011.


5
Đề tài làm rõ các vấn đề về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các
biện pháp nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Từ đó,
tác giả tập trung phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đưa ra những giải pháp và
đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê thu thập số liệu, phân tích, so
sánh kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Nhìn chung, các luận văn nghiên cứu về lĩnh vực quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại đều nhằm mục đích đưa ra các biện pháp và
đề xuất các kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi
ro tín dụng ngân hàng. Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp khác như
thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
Mặc dù công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM là đề tài được nhiều
tác giả quan tâm và nghiên cứu, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu về rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn xét về mặt không gian và thời gian thì đề tài

“Quản trị rủi ro cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHTM cổ phần Công thương
Đà Nẵng” là một đề tài mới so với các đề tài đã nghiên cứu trước đây.


6
CHƯƠNG 1

CHO VAY NGẮN HẠN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY NGẮN HẠN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay ngắn hạn
a. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là một bộ phận của quan hệ tín dụng, vì vậy trước khi
đề cập đến khái niệm cho vay ngắn hạn, nên tìm hiểu qua khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn hợp đồng dưới 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Đặc điểm cho vay ngắn hạn
Có thời hạn hợp đồng dưới 12 tháng, vì vậy nguồn vốn nhanh chóng
được quay vòng do thời hạn cho vay ngắn.
Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng chủ yếu trong các trường hợp
sau:

- Cho vay đối với doanh nghiệp để tài trợ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động
trong sản xuất kinh doanh.
- Cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu thanh


7
khoản, phần lớn các khoản vay này dựa trên uy tín của người vay, phần còn
lại dựa trên bảo lãnh của người thứ ba hay dựa vào việc cầm cố các chứng
khoán có thanh khoản cao.
- Cho vay đối với cá nhân nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong ngắn
hạn.
Thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
Hình thức cho vay phong phú do có nhiều đối tượng khách hàng và nhu
cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng cũng rất đa dạng.
c. Vai trò cho vay ngắn hạn
Bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh: Là một trung gian tài chính, thông qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ duy trì
sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh nghiệp
hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ biến và
nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp
bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ
sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn giúp cho
các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong toàn xã hội. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp cho các doanh
nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản

xuất kinh doanh đó.
Giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhằm hướng đến lợi


8
nhuận, vì vậy trong quá trình sử dụng vốn vay doanh nghiệp không chỉ cần
thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.Về
phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi
cho vay ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn có được vốn vay
ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm
soát trong và sau khi cho vay, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng
những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục
đích để đem lại hiệu quả cao nhất.
Là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển: Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong
toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Thông
qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị
trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp
độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh. Ngoài ra tín dụng ngắn hạn còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân trong nền kinh tế.

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng


9
(tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu
tư sẽ không được trả đầy đủ.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Về cơ bản rủi ro cho vay là một bộ phận của rủi ro tín dụng và rủi ro cho
vay ngắn hạn là rủi ro mà các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng trở nên
không thể thu hồi hoặc bị trì hoãn ngoài mong muốn.
b. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn xảy ra liên quan đến hai nhân tố
cơ bản:
- Thứ nhất, là khả năng trả nợ của người vay, đây chính là khả năng tạo
ra dòng tiền khi khoản vay đến hạn. Dòng tiền này có thể là các khoản lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của người vay, hay người vay huy động nợ
mới để chi trả khoản nợ cũ hoặc có thể bán tài sản...
- Thứ hai, là ý muốn trả nợ của người vay, mà bản chất vấn đề là tình
trạng thông tin bất đối xứng. Tình trạng thông tin bất đối xứng là tình trạng
mà một bên có ít thông tin, hoặc có những thông tin không chính xác so với
bên kia. Cụ thể ở đây là người cho vay sẽ có ít thông tin về người đi vay hơn,
vì vậy dẫn đến rủi ro trước khi cho vay là sự lựa chọn đối nghịch, hay rủi ro
sau khi cho vay là rủi ro đạo đức.

c. Thiệt hại do rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn.
Đối với ngân hàng: Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ tín dụng, vì vậy khi ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và


10
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng
quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi
phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất
khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả
cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết
quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín,
sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra
các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân
hàng đến thua lỗ giảm uy tín của ngân hàng, gây tổn thất tài chính cho NH,
thậm chí dẫn đến phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu
những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng.
Bởi vậy, khi rủi ro cho vay xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại
mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Ngân hàng phá sản sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền
trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định. Qua đó, thấy rằng hoạt động của ngân hàng liên quan mật thiết đến

hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các cá nhân vì vậy khi một ngân
hàng gặp khó khăn do hậu quả của rủi ro gây ra sẽ dễ dàng tạo ra phản ứng
dây chuyền đối với các ngân hàng khác, có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ


11
thống ngân hàng nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế.
Tóm lại, rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn của một ngân hàng xảy
ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi
không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn
lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp quản trị rủi ro thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho
vay nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn nói riêng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NHTM
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng
là hiện tượng xảy ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay
đối với khách hàng. Vì vậy, trước khi bắt đầu cấp một khoản tín dụng, ngân
hàng luôn xem xét, dự tính những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất
phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù
rủi ro tín dụng không phải bao giờ cũng xảy ra đối với tất cả khách hàng vay
vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên có thể nhận
biết được tính quy luật của nó. Từ đó ngân hàng có thể tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Vì vậy, quản trị rủi ro là quá trình ngân hàng tiếp cận rủi ro một cách

khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và
tối thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro.
Trong đó, quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn là việc xây


12
dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm quản lý, kiểm tra
và giám sát mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát nhằm bảo đảm hạn chế rủi ro ở
mức có thể chấp nhận được với mức lợi nhuận cao nhất.
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
a. Nhận dạng rủi ro
Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn nói riêng.
Nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bao gồm việc theo dõi, xem
xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức
nhằm nhận ra các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng đối diện. Hiệu
quả của việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn phụ thuộc rất lớn
vào việc nhận dạng rủi ro. Dựa vào các dấu hiệu cảnh báo giúp cho ngân hàng
nhận biết và có các giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiện quả. Sau
đây là một số phương pháp mà các ngân hàng thường sử dụng trong nhận
dạng rủi ro cho vay:
Phương pháp nhận biết bằng các dấu hiệu cảnh báo của khoản vay có
vấn đề: Việc phát hiện khoản vay có vấn đề thông qua việc kiểm tra các báo
cáo và thông tin thu thập được, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên hoặc
qua các nguồn thông tin khác dựa vào dấu hiệu từ các nguồn dưới đây. Điều
này giúp ngân hàng sớm nhận biết những khoản nợ có vấn đề, từ đó có những
biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.
* Dấu hiệu từ báo cáo tài chính: Các dấu hiệu bất ổn từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền mặt
giảm, các khoản dự phòng tăng mạnh, tập trung đầu tư nhiều vào tài sản vô

hình, hàng tồn kho, chi phí chờ kết chuyển, chi phí tạm ứng, chi phí sản xuất
dở dang tăng lên…cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh, đây cũng là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cao khi quyết định cho


13
doanh nghiệp vay vốn.
* Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh, quan hệ với bạn hàng: Thay đổi về
phạm vi kinh doanh (ngành hàng kinh doanh thế mạnh, truyền thống bị thu
hẹp trong khi mở rộng các hoạt động khác ở các lĩnh vực mà doanh nghiệp
chưa có kinh nghiệm), khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ người
bán, khách hàng mua chịu tăng lên, khách hàng trả lại hàng hoá do chất
lượng không bảo đảm…
* Dấu hiệu từ giao dịch với ngân hàng: Các giao dịch tiền gửi với ngân
hàng ngày càng ít dần, số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giảm nhanh,
xây dựng kế hoạch SXKD, kế hoạch nhu cầu vay vốn lưu động ngày càng
tăng lên không sát thực tế, thiếu cơ sở.
* Dấu hiệu liên quan đến công tác quản trị doanh nghiệp: Thay đổi trong
thái độ, thói quen cá nhân của lãnh đạo doanh nghiệp. Trình độ quản lý
doanh nghiệp của người lãnh đạo doanh nghiệp kém. Việc điều hành và
phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá, không mang tính dài hạn và
kế hoạch hoá cao. Sử dụng nguồn lực lãng phí, kém hiệu quả. Có dấu hiệu
mất đoàn kết nội bộ, xuất hiện các vụ kiện cáo từ nội bộ doanh nghiệp…
Ngoài việc phân tích các thông tin tài chính, thì thông tin phi tài chính
của khách hàng cũng cần được xem xét, phân tích chặt chẽ, để đảm bảo khoản
cho vay của ngân hàng là an toàn. Như vậy, để nhận biết được khoản cho vay
có vấn đề hay không, đòi hỏi ngân hàng phải thu thập, phân tích, thống kê,
lưu trữ số lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, một cách có hệ thống,
khoa học để nhận biết cơ chế và nguồn gốc gây ra rủi ro.
Phương pháp thẩm định thực tế khách hàng: Các cán bộ tín dụng sẽ

trực tiếp đi thực tế khách hàng để xem xét về công việc, cuộc sống, môi
trường xung quanh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng.


14
Phương pháp phân tích lưu đồ: Phương pháp này được thực hiện
xuyên suốt trong quy trình tín dụng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, khâu trung gian
như thẩm định, công chứng, ra quyết định, giải ngân, theo dõi đến thanh lý
hợp đồng.
Ngoài ra, có thể tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel
Basel I: Tiêu chuẩn của Basel I:
- Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”:
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi
ro gia quyền (RWA). Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có
CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR <
8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
- Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3. Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn
có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các
khoản vay, bao gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn, lợi nhuận giữ lại, lợi ích thiểu
số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính, lợi thế kinh doanh.
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố, dự
phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng chung, công cụ vốn hỗn hợp.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
- Vốn tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong
bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Basel II: Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:
- Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn

bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt:
rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.


15
- Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách NH, Basel II
cung cấp chính sách với những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này
cũng cung cấp một khung giải pháp cho các RR mà NH đối mặt, như RR hệ
thống, RR chiến lược, RR danh tiếng, RR thanh khoản và RR pháp lý.
- Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách
thích đáng theo nguyên tắc thị trường.
Như vậy, sự phát triển của Basel và những hiệp ước của tổ chức này đưa
ra, các NHTM ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn,
đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy sẽ giảm thiểu
được rủi ro.
Tóm lại, mỗi phương pháp nhận dạng đều có những ưu nhược điểm
riêng, việc áp dụng như thế nào cho khoa học, hiệu quả tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng ngân hàng. Bên cạnh đó, việc áp dụng cần có sự linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế để chất lượng công tác nhận dạng rủi ro
đạt được hiệu quả cao nhất.
b. Đo lường rủi ro.
Đo lường rủi ro là việc xác định tần số, xác suất hay độ lớn của tổn thất,
xác định mối liên hệ giữa chúng với các yếu tố rủi ro có liên quan. Nhờ đó,
nhà quản trị xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của
khách hàng, xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối
với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô
hình được áp dụng tương đối phổ biến:
Mô hình định tính : Việc đánh giá xác suất vỡ nợ của người vay trên
cơ sở phân tích các yếu tố: Thứ nhất, các nhân tố đặc thù của người vay như

danh tiếng, đòn bẩy nợ, độ dao động của thu nhập, tài sản bảo đảm.... Thứ hai,
số lượng thông tin thu thập như quy mô rủi ro tiềm năng, chi phí thu thập
thông tin. Thứ ba, các nhân tố thị trường như chu kỳ kinh doanh, mức độ lãi


16
suất.. Mô hình 6C là mô hình truyền thống được các chuyên gia sử dụng phổ
biến để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng.
* Character (tư cách người vay): Là thước đo danh tiếng cho người đi vay
và là cơ sở cho sự tín nhiệm lớn trong việc trả nợ của người vay. Cán bộ tín
dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của
khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng
thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ, còn khách mới thì
cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm phòng ngừa rủi
ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…
* Capacity (năng lực): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia,
đòi hỏi người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự. Đối với cá nhân dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng, đối
với doanh nghiệp phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập,
quyết định bổ nhiệm người điều hành.
* Cash (dòng tiền): Thu nhập của người vay trước hết phải xác định
được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ
thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…
* Collateral (tài sản bảo đảm): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng nếu khách hàng sử dụng vốn
vay không đạt hiệu quả.
* Condition (điều kiện): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân

hàng Trung ương theo từng thời kỳ.
* Control (kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi
của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu


×